Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN SỬA CHỮA NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI XÍ NGHIỆP KIM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.27 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN SỬA CHỮA NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TẠI XÍ NGHIỆP KIM HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP KIM HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 16/ 5/1963, hai liên xưởng công tư hợp doanh Mạ kền I và Mạ kền II
được hợp nhất thành một xí nghiệp quốc doanh lấy tên là xí nghiệp Mạ kền Hà
Nội, trực thuộc Sở công nghiệp và thủ công nghiệp Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp này múc đó là gia công, đánh bóng kim loại
và mạ kền. Cơ sở sản xuất nghèo nàn, trình độ kỹ thuật lạc hậu, dựa vào kinh
nghiệm là chính.
Sau đó, xí nghiệp được trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị và đảm nhận
thêm cả việc mạ đồng, mạ crôm cứng, mạ phối hợp 3 lớp đồng-kền-crôm.
Năm 1976, nhà xưởng của xí nghiệp chính thức được xây dựng quy mô tại
Cầu Bươu - Thanh Liệt - Thanh Trì -Hà Nội. Cũng trong năm đó, xí nghiệp được
nhà nước giao tiếp nhận lắp đặt và đưa vào sản xuất một dây chuyền công nghệ mạ
vào loại tiên tiến nhất của thời kỳ đó của Cộng hoà Dân chủ Đức. Tới tháng 8 năm
1978 thì dây chuyền công nghệ này chính thức đi vào hoạt động. xí nghiệp Mạ kền
Hà Nội trở thành đơn vị thành viên của Liên hiệp xe đạp Hà Nội với sản phẩm nổi
tiếng “Mạ Cầu Bươu”.
Nhằm phục vụ kế hoạch sản xuất của Liên hiệp xe đạp Hà Nội nên sang năm
1981, xí nghiệp được đầu tư thêm một dây chuyền thiết bị để sản xuất các sản
phẩm kim khí và được đổi tên thành xí nghiệp kim khí Cầu Bươu.
Năm 1982, xí nghiệp lai tiếp nhận và lắp đặt một xưởng sản xuất kim khâu tay
và kim khâu máy bằng thiết bị của Nhật Bản do Cộng hoà Dân chủ Đức viện trợ
nhân đạo. Cùng với nhiệm vụ sản xuất mới, sang năm 1983, xí nghiệp Mạ kền Hà
Nội đã tách khỏi Liên hiệp xe đạp Hà Nội và trở về trực thuộc Sở công nghiệp Hà
Nội với tên gọi xí nghiệp Kim Hà Nội.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TC - HC PHÒNG SXKD KỸ THUẬT
PXSX Kim PXmạ Niken - CrômPXphun phủ kẽm PXcơ điện PXgia công PXmạ kẽm
Năm 1985, xí nghiệp được UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ vay vốn


để mua một dây chuyền sản xuất kim dệt len của Nhật Bản, Tới giữa năm 1986,
xưởng sản xuất này đi vào hoạt động.
Lúc này, tỷ trọng các mặt hàng sản xuất kim đã lớn hơn rất nhiều so với các
mặt hàng khác cả về sản lượng và giá trị sản xuất.
Xí nghiệp Kim Hà Nội là một DNNN có đầy đủ tư cách pháp nhân. hạch toán
kinh tế độc lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý
Tổng số CBCNV của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2001 là 320 người.
Toàn bộ hoạt động của xí nghiệp được điều hành theo phương thức trực
tuyến. Các quyết định được đưa thẳng từ ban giám đốc xuống các phòng ban và
các phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ tổ chức quản lý
 Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
xí nghiệp. Xí nghiệp có 2 phó giám đốc: một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một
phó giám đốc phụ trách sản xuất.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc các
vấn đề về nhân sự, tiền lương, an ninh, an toàn...và một số công việc mang tính
chất hành chính trong xí nghiệp.
 Phòng sản xuất kinh doanh kỹ thuật: Nhiệm vụ của phòng là quản lý việc
sản xuất kinh doanh, các công tác kỹ thuật, để đảm bảo sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Cụ thể công việc của phòng là tìm hiểu nhu cầu của thị trường; xây dựng
các định mức kinh tế - kỹ thuật; giám sát việc thực hiện các định mức đó, quản lý
việc sản xuất từ khâu thu mua vật tư đến khi ra sản phẩm; đôn đốc sản xuất để đảm
bảo tiến độ giao hàng.
 Phòng kế toán: Có chức năng tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp, tham
mưu cho ban giám đốc về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; thực hiện
hạch toán kế toán trong xí nghiệp; phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí
nghiệp và từng bộ phận.
 Các phân xưởng sản xuất : trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu cho xí nghiệp,
trong đó phân xưởng sản xuất kim đóng vai trò chủ chốt.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của xí nghiệp Kim Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập
trung. Toàn xí nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán, còn ở mỗi phân xưởng có
một kế toán viên phụ trách hạch toán ban đầu như thu thập và kiểm tra chứng từ,
thực hiện một số phần công việc kế toán cụ thể và định kỳ lập báo cáo đơn giản
kèm chứng từ gốc lên phòng kế toán của xí nghiệp
Xí nghiệp Kim Hà Nôi là một xí nghiệp quy mô vừa, phạm vi hoạt động sản
xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định do đó hình thức kế
toán này hoàn toàn phù hợp. Nó giúp cho việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán TSCĐ vàhàng tồn kho Kế toán chi phí nhân công và các khoản trích theo lương
Kế toán vốn bằng tiền, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thànhKế toán tiêu thụ và tính kết quảCác nhân viên kế toán ở các phân xưởng
trong xí nghiệp được nhanh chóng, kịp thời; đảm bảo sự tập trung, thống nhất, chặt
chẽ trong công tác kế toán; giảm nhẹ bộ máy; giúp xí nghiệp kiểm tra chỉ đạo sản
xuất kịp thời.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
 Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác tài chính kế toán ở xí nghiệp, cung cấp thông tin kế toán và giúp
lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra được các quyết định kinh tế.
 Bộ phận kế toán tài sản bằng tiền và nguồn vốn: chịu trách nhiệm xây dựng,
quản lý kế hoạch tài chính như tổ chức nguồn vốn, quản lý việc sử dụng các
loại vốn, nguồn vốn; ghi chép kế toán vón bằng tiền, công nợ, nguồn vốn
CSH, tài sản bằng tiền.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổkế toán chi tiếtBảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
 Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Thực hiện ghi chép kế toán thổng hợp và chi
tiết tài sản cố định, hàng tồn kho.
 Bộ phận kế toán chi phí nhân công: Thực hiện ghi chép kế toán tiền lương,
các khoản trích theo lương và các khoản thanh toán liên quan đến chi phí
nhân công.
 Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất: Thực hiện việc
ghi chép kế toán, tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất
của sản phẩm.
 Bộ phận kế toán tiêu thụ và tính kết quả: Thực hiện ghi chép kế toán doanh
thu và thu nhập( doanh thu thuần) các chi phí có liên quan đến giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sổ sách:
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đối chiếu, kiểm
tra
Ghi cuối kỳ
Ghi h ng ng yà à
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ cho các tài khoản liên quan như TK 335, TK 2413,.... Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở đó ghi
vào Sổ cái các tài khoản tương ứng. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; tính tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái; căn cứ vào Sổ cái lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và

bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Các loại sổ chính của hình thức kế toán này là:
Chứng từ ghi sổ
Ngày ... tháng ... năm...
Đơn vị tính:...
Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Tổng cộng
Sổ cái tài khoản...
Ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:..
Ngày
CT
Diễn giải Mã số
TK
TK
đối ứng
Mã số
đối ứng
Số tiền
Nợ Có

×