Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở Công ty In Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.89 KB, 31 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở Công ty In
Hàng Không
I. Tổng Quan về công ty in hàng không
Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, các
chứng từ, các ấn phẩm của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đó là cơ sở cho
Công ty in Hàng không tồn tại và phát triển.
Công ty in Hàng Không là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về
tài chính, có t cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng. Công ty là một doanh
nghiệp in tổng hợp của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Tổng
công ty Hàng không, là Công ty in duy nhất của Cục Hàng không và chịu sự quản
lý của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Tiền thân của Công ty in Hàng Không là xởng in Hàng không thuộc binh
đoàn (Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam) đợc thành lập theo quyết định
số 427/QP ngày 19/9/1985 của Bộ trởng Bộ quốc phòng với nhiệm vụ in báo, tập
san và các chứng từ sổ sách của ngành Hàng không.
Ngày 01/4/1985, xởng in Hàng không chính thức đi vào hoạt động. Ngày
03/3/1990, Tổng cục trởng Tổng cục Hàng không ký quyết định số 147/TCHK
xác định xởng in Hàng không chuyển thành Xí nghiệp in Hàng không trực thuộc
Tổng cục Hàng không là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, ngoài sản
phẩm trong ngành còn đợc phép liên doanh, liên kết trong lĩnh vực in ấn để khai
thác hết công suất thiết bị và lao động hiện có.
Ngày 01/4/1991 Xí nghiệp in Hàng không đợc Tổng cụ Hàng không quyết
định đầu t thêm máy móc thiết bị chuyển đổi từ công nghệ in Typo là chủ yếu
sang in Offset. Với thiết bị đồng bộ nhập từ CHLB Đức đã đa công suất từ 30 triệu
trang in lên 150 triệu trang in mỗi năm và đã đợc in các chứng từ, ấn phẩm cao
cấp của ngành Hàng không.
Ngày 14/9/1994 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số
148/QĐ/TCCB LB đổi tên Công ty thành Công ty in Hàng Không với tên giao
dịch quốc tế là Aviation Printing Company. Phơng châm sản xuất và kinh doanh
của Công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thao địa chỉ khách hàng,
đảm bảo tiến độ, chất lợng và thời gian giao hàng cho khách.


Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trờng xí nghiệp đã mở rộng quan hệ
với bên ngoài để tận dụng một khối lợng lớn các công việc in, khai thác từ thị tr-
ờng, tận dụng đợc công suất máy móc thiết bị hiện có, tạo nguồn in ổn định và
đáp ứng nhu cầu thị trờng mặt khác đem lại nguồn thu cho xí nghiệp bảo đảm việc
làm cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập cho họ.
Cho tới nay, qua 18 năm xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về
mọi mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý,
có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản phẩm của Công
ty đã nhiều lần đợc đánh giá đạt chất lợng cao. Từ năm 1996 đến 1999 Công ty
liên tục đợc ngành, Tổng công ty Hàng không công nhận đạt danh hiệu "lao động
xuất sắc hàng năm", 2 bằng khen của chính phủ và cá nhân năm 1998, cơ thởng
thi đua của Chính phủ năm 1999, 2 huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể và cá
nhân 5 năm (1995-1999), 46 cờ và bằng khen của Cục Hàng không, Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam và các cấp công đoàn cho tập thể và cá nhân ( 1996-1999),
3 cá nhân đợc Tổng liên đoàn tặng bằng khen sáng tạo (1996-1998), hàng năm tập
thể và cá nhân đợc tặng giấy khen và tặng phẩm. Đặc biệt ngày 25/3/2002 vừa qua
Công ty đã vinh dự đợc đánh giá là đạt "hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000".
II. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty in Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò quan trọng
trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu là:
+ In vé máy bay và các ấn phẩm sách báo trong ngành Hàng không nh: Tạp
chí Hàng không, các tạp chí phục vụ cho khách hàng trong chuyến bay.
+ In các loại chứng từ để phục vụ cho dịch vụ vận chuyển nh: không vận
đơn, thẻ lên máy bay, chứng từ chuyển giao hàng hoá vận chuyển.
Theo thời gian, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh dần lên,
cùng với điều kiện phát triển của nền kinh tế mà Công ty mở rộng kinh doanh

sang một số lĩnh vực khác nh:
+ In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác.
+ In sách báo, nhãn hàng hoá, bao bì, các ấn phẩm quảng cáo.
+ Sản xuất các loại mặt hàng về giấy tiêu dùng nh: Khăn giấy thơm, giấy về
sinh cao cấp.nh hởng đến hoạt động của công ty:
Công ty đợc phép tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ đợc giao để
vận dụng hiệu quả các nguồn lực về con ngời cũng nh máy móc, thiết bị nhng
không đợc làm ảnh hởng đến nhiệm vụ cấp trên giao.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc chia thành 4 phòng và 5 phân xởng.
1.2.1. Các phòng ban quản lý
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tham mu và giúp việc cho
Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, phát triển
tay nghề, ra các quyết định khen thởng, kỷ luật chịu trách nhiệm về các thủ tục
hành chính, cung cấp, lu trữ, bảo vệ tài sản của Công ty và tiếp khách hội nghị.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Làm tham mu giúp việc cho Giám đốc về các
mặt tài chính, tổ chức hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh nh: kế
toán tiền lơng, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quyết toán đối với Nhà
nớc.
+ Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Có nhiệm vụ giao dịch, tìm việc làm cho
Công ty, ký kết hợp đồng kinh doanh, theo dõi tình hình sản xuất của Công ty,
theo dõi các hợp đồng kinh doanh, soạn thảo các văn bản, công văn.
+ Phòng Vật t - Kinh doanh: Đây là nơi theo dõi tình hình kinh doanh và
cung ứng vật t của Công ty.
1.2.2. Các phân x ởng sản xuất
+ Phân xởng chế bản: Có nhiệm vụ chế bản vi tính, bình bản, phối bản và
sửa bản tạo ra những bản in đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho
quy trình in.
+ Phân xởng in Offset: Có nhiệm vụ kết hợp bản in, giấy và mực in để tạo
ra những trang in đúng yêu cầu kỹ thuật.

+ Phân xởng bao bì - Flexo: Có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì màng
mỏng, PP, PE, OPP, màng xốp, bao bì giấy tráng màng mỏng, sau đó in và gia
công chúng lên máy in Flexo, in lới bể hợp.
+ Phân xởng giấy: Có nhiệm vụ sản xuất giấy vệ sinh, khăn giấy thơm.
+ Phân xởng sách: Có nhiệm vụ khâu, đóng sách để hoàn thiện sản phẩm.
Tất cả các bộ phận dới sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc gồm một Giám
đốc, một Phó Giám đốc. Các phân xởng chịu sự quản lý trực triếp của Giám đốc
thông qua các quản đốc phân xởng. Nhiệm vụ của các phân xởng là trực tiếp sản
xuất theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch - Sản xuất.
Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, ngời có quyền lãnh đạo cao nhất là Giám đốc, chịu trách nhiệm với Nhà nớc
cũng nh với cán bộ công nhân viên toàn Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế toán
trởng, một số Trởng phòng, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác.
Phòng quản lý chất lợng (QM):
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lợng cho toàn cô (QM):
Phó Giám đốc sản xuất Giám đốc Phó Giám đốc nội chính
Phòng Tổ chứcPhòng Tổ chức
P. Hành chính Phòng Kế hoạch P. Kinh doanh
Chi nhánh phía
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng Offset
Phân xưởng FlexoPhân xưởng sách
Phân xưởng giấy Kho Xưởng sản xuất
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lợng cho toàn Công ty. Theo dõi,
điều chỉnh các định hớng về chất lợng trong quá trình thực hiện hệ thống.
Văn phòng đại diện phía Nam: đợc đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh để giao
dịch tìm khách hàng cho Công ty.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty in Hàng Không:
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:

Công ty in hàng không là công ty có quy mô sản xuất vừa và bộ máy quản
lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình tham mu trực tuyến. Bộ máy quản lý t-
ơng đối gọn nhẹ quản lý theo chế độ một thủ trởng đứng đầu là giám đốc công ty,
ngời có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc cũng nh đối
với cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc
cho giám đốc có 1 Phó Giám đốc, 1 Kế toán trởng, 1 trợ lý kế hoạch, 1 trợ lý mỹ
thuật và một số chuyên viên khác.
Số cấp quản trị đợc chia làm 3 cấp:
+ Quản trị cấp cao: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
+ Quản trị cấp thừa hành: gồm các trởng phòng chức năng.
+ Quản trị viên thực hiện: gồm những ngời có nhiệm vụ chuyên môn nh kế
toán, mỹ thuật, các quản đốc phân xởng.
2. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trờng của Công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Sản phamả sản xuất của Công ty là những trang in phục vụ cho ngành Hàng
không và một phần đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Tuỳ theo tựng loại sản phẩm cụ
thể nh về máy bay, các ấn phẩm, sách báo, văn hoá phẩm và các biểu mẫu kinh tế
mà kết cấu và kích thớc của mỗi sản phẩm là khác nhau.
Sản phẩm của Công ty nhìn chung khá đa dạng phức tạp, không cố định,
phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho nên đối với khách hàng này có thể là
đẹp, là chất lợng tốt nhng đối với khách hàng khác lại cha đạt chất lợng theo yêu
cầu.
Sản phẩm của Công ty đòi hỏi kiến thức đa dạng phong phú, từ những ngôn
ngữ bình thờng đến các từ khoa học ở nhiều lĩnh vực, do đó cách bố trí lao động ở
các khâu, đặc biệt là khâu chế bản phải có một trình độ am hiểu trên nhiều lĩnh
vực.
Sản phẩm in là các sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế nó
không giống các sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà bằng
chính chất lợng sản phẩm của chính mình để thu hút khách hàng đến ký kết hợp
đồng sản xuất và tiêu thụ.

Các sản phẩm giấy của Công ty hiện có mặt trên khắp các chuyến bay của
Việt Nam Airline, các siêu thị và các khách sạn nhà hàng ở khu vực phía bắc từ
Hà Nội đến các tỉnh biên giới, đồng bằng. Công ty còn đợc sự tín nhiệm của hàng
trăm bạn hàng thờng xuyên đặt in và gia công đủ các loại ấn phẩm chế bản kin
Flexo phục vụ các cơ sở in ở khắp mọi miền. Từ năm 1999 Công ty đã in xuất
khẩu vé máy bay cho hãng Hàng không Quốc gia Lào. Mặc dù thị trờng hiện nay
khắc nghiệt nhng công ty đã chọn cho mình một hớngđi riêng.
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:
- Với đặc điểm nh vậy công ty ngày càng đợc khách hàng biết đến và hợp
tác đặt hàng trong kinh doanh, sản xuất cũng nh liên doanh, liên kết mua bán
cung cấp nguyên vật liệu ngành in.
- Thị trờng của Công ty trong ngành in Hàng không có ảnh hởng rất lớn đến
sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn hàng trong ngành đem lại doanh thu
chính cho Công ty và tạo việc làm thờng xuyên, thu nhập ổn định cho cán bộ công
nhân viên.
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng
Đối với sản phẩm do trên giao thoe chỉ tiêu kế hoạch thì Công ty phần nào
chủ động đợc nguyên vật liệu, còn đối với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng
thì phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của mẫu mã, chất lợng và thời gian hoàn thành
cho khách hàng, do đó Công ty phải tự lo đầy đủ và kịp thời các nguồn nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất. Vật liệu của Công ty bao gồm:
+ Giấy in: giấy bãi bằng, giấy couche, giấy pơluya, giấ offset, giấy
phơitong, giấy bistol.
+ Mực in các màu chủ yếu của Hồng Kông, Nhật, Đài Loan.
+ Bản in các loại các khổ của CHLB Đức, Trung Quốc.
+ Xăng nhờn, cao su, cồn công nghiệp.
Hầu hết nguyên vật liệu này đều đợc nhập ngoại có chất lợng tơng đối tốt,
nhng phải mua ở nhiều nơi, do đó việc thu mua tốn kém thời gian, vận chuyển
nhiều lần dễ gây h hỏng, lãng phí, đôi khi chi phí rất cao ảnh hởng không tốt đến
chất lợng sau này. Còn các nguyên vật liệu khác đợc sản xuất trong nớc có bán tự

do trên thị trờng nên có thể dễ mua. Điều quan trọng là Công ty phải tìm đợc
nguồn cung ứng ổn định, tin cậy và lâu dài với chất lợng tốt, giá cả hợp lý.
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:
Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những vật
liệu vẫn có thể dùng chung để sản xuất ra các sản phẩm nh giấy in, mực in, thông
thờng những nguyên vật liệu này có thể mua về nhập kho với số lợng lớn để dùng
lâu dài. Tuy nhiên có những vật liệu chỉ dùng cho sản xuất theo một đơn đặt hàng
nào đó. Vì vậy công ty phải tính toán sao cho đủ để sản xuất nhằm giảm tối thiểu
các chi phí phát sinh ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty in Hàng không là một doanh nghiệp in chuyên ngành thuộc Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam. Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu
chế biến liên tục sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại
vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên một quy trình công nghê, theo cùng một phơng
pháp. Song giữa các loại sản phẩm có các đặc tính khác nhau về thiết kế kích cỡ,
yêu cầu kỹ thuật và cả về mặt kinh tế. Ngoài dây chuyền in Offset khép kín từ
khâu đầu đến khâu cuối, Công ty còn có hai dây chuyền khác là dây chuyền sản
xuất khăn giấy và bao bì Flexo. Việc sản xuất sản phẩm dựa trên công nghệ chủ
yếu sau:
+ In Lazar điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng từ ban
đầu với những tài liệu đòi hỏi chất lợng cao.
+ In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo.
+ In Flexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính nhẹ mỏng
nh nilon, giấy bóng.
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bớc
quy trình công nghệ sau:
+ Lập Market: Khi nhận đợc mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ phận
Market sẽ tiến hành bố trí các trang in nh sau: tranh ảnh, cột dòng, kiểu chữ, màu
sắc...
+ Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc nh tranh ảnh mỹ thuật

chữ màu đợc đem chụp tách màu, mỗi màu đợc chụp ra một bản riêng thành 4
Tài liệu gốc
tách màu điện tửlập market
bình bản
Chế bản
phơi bản
in
sách
bắt tay
đóng sách
vào bìa
thành phẩm
màu: vàng, đỏ, đen, xanh. Việc tách màu điện tử và lập Market đợc tiến hành
đồng thời.
+ Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu và phim tách màu, bình bản làm
nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm Mica
theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm Mica do bộ phận bình bản chuyển
sang, chế bản có nhiệm vụ chế vào khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản,
rửa bản để bản in không bị nhoè hoặc lỗi.
+ In: Khi nhận đợc các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản
chuyển sang, bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn
in.
+ Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in đợc chuyển
sang bộ phận gia công, bộ phận này sẽ tiến hành xén, đóng chuyển, kiểm tra
thành phẩm và chuyển giao cho khách hàng.
Nh vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty in Hàng không
là quy trình sản xuất khép kín từ khâu đa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn
thiện sản phẩm giao cho khách hàng.
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:

Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty in Hàng không đã sản
xuất ra đợc những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trờng trong và ngoài
ngành Hàng không đặc biệt là đáp ứng đợc các yêu cầu về chất lợng sản phẩm, tạo
điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng.
Sơ đồ quy trình in offset
2.4. Đặc điểm lao động
Từ 23 cán bộ công nhân đến nay Công ty đã có 235 lao động, trong đó số
cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học đợc đào tạo chuyên ngành in
trong nớc và nớc ngoài chiếm 30%. Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có trình
độ trung học đợc đào tạo ở các trờng trung học nghề và cơ sở dạy nghề là 10%.
Tổng số 235 lao động đợc phân bổ nh sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: 12 ngời
- Phòng Kinh doanh: 9 ngời
- Phòng Kế hoạch: 7 ngời.
- Phòng Tài chính: 6 ngời
- Phân xởng Flexo: 38 ngời
- Phân xởng Offset: 26 ngời
- Phân xởng chế bản: 10 ngời
- Phân xởng sách: 27 ngời
- Phân xởng giấy: 27 ngời
- Chi nhánh phía Nam: 73 ngời
Việc bố trí lao động trong Công ty là tơng đối hợp lý tuy nhiên còn một số
ngời làm việc cha hết khả năng, việc phân phối quyền hạn trách nhiệm cha rõ
ràng.
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:
Trình độ bậc thợ tăng dần qua các năm, bậc cao chiếm số lợng lớn, điều đó
chứng tỏ chất lợng lao động tăng lên. Đặc biệt đối với lao động gián tiếp, đó là
đội ngũ lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ hành chính, năm
2000 có 38 ngời đến năm 2002 lên tới 42 ngời trong đó 23 ngời có trình độ đại
học. Nh vậy công ty có đội ngũ quản lý có trình độ cao, đây là một thuận lợi rất

lớn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả cao.
2.5. Đặc điểm máy móc thiết bị
Trớc đây Công ty chỉ có một hệ thống in Typo với 3 máy in Trung Quốc.
Với hệ thống in này, khâu chế biến và sắp chữ thủ công với các khuôn in là chữ
rời hoặc chữ dòng đúc bằng hợp kim chì và đợc phép thành khuôn, tức là thành
phần in nổi trên khuôn in dễ bắt mực và in ra giấy. Với phơng pháp này chất lợng
không cao, năng suất thấp, tốn nhiều thời gian nên Công ty có chủ trơng đổi mới
công nghệ.
Từ 3 máy in Typo 8 trang do Trung Quốc chế tạo năm 1990, đợc sự giúp đỡ
của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Cục HKDDVN, Bộ Văn hoá - Thông
tin và các cơ quan ban ngành Trung ơng, đến nay Công ty đã xây dựng đợc 5 phân
xởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đã tạo lập đợc dây chuyền in Offset khép kín
gồm 5 máy in Offset hiện đại 1 màu, 2 màu kết hợp in số nhảy, bế, rạch răng ca
của CHLB Đức, Cộng hoà Pháp chế tạo, 1 dây chuyền in Flexo 4 màu do Đài
Loan chế tạo, 3 dây chuyền gia công và sản xuất giấy.
Tính đến năm 1999 toàn Công ty có 42 máy móc thiết bị. Nhằm phục vụ
cho yêu cầu phát triển của ngành HKDDVN, cũng vào năm 1999 Công ty đã đầu
t thêm 15 tỷ đồng để hiện đại hoá dây chuyền in Flexo, tiếp tục đầu t mở rộng dây
chuyền in Offset và dây chuyền sản xuất giấy nhằm đáp ứng thị trờng trong và
ngoài ngành về chất lợng và sản lợng.
Từ năm 2001 đến 2002 Công ty đã đầu t thêm một dây chuyền in Flexo
khép kín từ khâu chế bản - in - gia công hoàn thiện sản phẩm với nhiều chức
năng: in, đóng sổ, in mã vạch, in thể, vé băng từ, gấp, bế liên hoàn do Mỹ chế tạo.
Với hệ thống in mới đồng bộ nh vậy, công suất đã đợc nâng từ 40 triệu trang in
lên gần 1 tỷ trang in mỗi năm. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về
chủng loại, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
ảnh hởng đến hoạt động của công ty:
Hệ thống máy móc thiết bị nhìn chung còn tốt nhng do yêu cầu của sản
xuất cũng nh tiến bộ khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu

t nhiều máy móc thiết bị nhng tình hình thay thế máy mới cha đồng bộ Công ty
cha thay thế đợc vì muốn thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy
móc thiết bị là phơng tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất l-
ợng sản phẩm cũng nh đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, Công ty phải nghiên cứu kỹ trớc khi đầu t. Kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng cũng
phải đợc thực hiện một cách chu đáo nhằm đảm bảo chất lợng máy móc từ đó góp
phần vào việc làm tăng chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.6. Đặc điểm về vốn
Là một doanh nghiệp nếu muốn thắng thế trên thị trờng thì phải biết mình
là ai? hoạt động nh thế nào? hiệu quả kinh doanh ra sao? Điều đó đòi hỏi họ phải
quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn
trở thành mục tiêu quan trọng nhất.

×