Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

XÂY DỰNG và THỰC HIỆN một số CHỦ đề GIÁO dục STEM môn vật lí 11 TRUNG học PHỔ THÔNG( chế tạo mạch đi ốt chỉnh lưu cầu cấp điện một chiều 12v” và “chế tạo thiết bị lọc khói hương bảo vệ môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 68 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lí với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, nên một trong các khâu
quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật lí là tăng cường hoạt
động nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kỹ thuật của học sinh trong quá trình
học tập thông qua việc giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu công dụng,
nguyên tắc hoạt động, cấu tạo và chế tạo thí nghiệm để học sinh được nghiên
cứu khoa học, qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức Vật lí.
Trong đề tài này, chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng quan
điểm giáo dục STEM, hiện đang còn tương đối mới ở Việt Nam. Đây là phương
thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng
dụng, trải nghiệm sáng tạo. STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học),
Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục
STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp,
lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà
còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống
hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo
ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có
tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Điều này phù
hợp với cách tiếp cận tích hợp trong Chương trình GDPT mới.
Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình Vật lí 11, chúng tôi
thấy có thể áp dụng một vài nội dung tiết học vào thiết kế xây dựng các chủ đề
giáo dục STEM. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc
đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường THPT,
chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu: “XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM MÔN VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.

1



2. Mục đích nghiên cứu


- Nghiên cứu việc tổ chức dạy học STEM một số chủ đề liên quan đến nội

dung kiến thức vật lí 11 THPT, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh.
- Đề xuất 2 chủ đề dạy học STEM là “Chế tạo mạch đi ốt chỉnh lưu cầu
cấp điện một chiều 12V” và “Chế tạo thiết bị lọc khói hương bảo vệ môi
trường”.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học theo chủ đề một số kiến thức vật lí 11 theo định
hướng giáo dục STEM với việc cho học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng
hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, thiết kế, chế tạo các sản phẩm khoa học kỹ
thuật để ứng dụng trong đời sống thì sẽ tạo được sự hứng thú học tập cho học
sinh, giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý thuyết về dạy học STEM và hình thức dạy học theo chủ đề
STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
- Hoạt động dạy học theo chủ đề STEM một số kiến thức phần Vật lí 11.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Hoạt động dạy học theo chủ đề STEM một số kiến thức phần Vật lí 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục STEM và cơ sở lý luận của các
phương pháp, quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ sở
lý luận của dạy học theo chủ đề STEM.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển
năng lực mà học sinh cần đạt được khi học chủ đề STEM .

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung
và quy trình dạy học STEM đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của dạy
học STEM về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và chất lượng nắm vững
kiến thức của học sinh.
2


6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học STEM trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông.
+ Nghiên cứu cách thức sử dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Triển khai xây dựng 2 chủ đề dạy học STEM trong chương trình môn
Vật lí 11 trong khoảng thời gian từ tháng12/2018 đến hết tháng 2/2019.
7. Đóng góp của đề tài: Xây dựng được 2 chủ đề dạy học STEM trong
chương trình Vật lí lớp 11 làm cơ sở để triển khai dạy học STEM trong trường
THPT.
8. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc sáng kiến gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học STEM theo hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Chương 2. Xây dựng một số chủ đề STEM trong chương trình Vật lí 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

3



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC STEM THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VÁN ĐỀ CHO HỌC SINH
1. Giáo dục STEM trong dạy học
1.1 Khái niệm về dạy học STEM
1.1.1. Thuật ngữ STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ),
Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan
đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ
năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho
nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để
thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và
Khoa học trái đất nhằm giúp HỌC SINH hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng
kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và
đánh giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về cộng nghệ được
phát triển như thế nào, ảnh hưởng của cộng nghệ mới tới cuộc sống.
Engineering (Kỹ thuật): phát triển sự hiểu biết ở HỌC SINH và cách công
nghệ đang phát triển thông qua qúa trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp
kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ
hiểu. Kỹ thuật cũng cung cấp cho HỌC SINH những kỹ năng để vận dụng sáng
tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ
thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Mathọc sinh (Toán): là môn học nhằm phát triển ở HỌC SINH khả năng
phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính
toán, giải thích các giải pháp giải quyết các vấn đề về toán học trong các tình

huống đặt ra.Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là
ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
4


Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền
giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Quan tâm
đến việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho
người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như:
chính sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài
học STEM hay hoạt động STEM.
Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học [1], [2].
1.1.2. Giáo dục STEM
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên
các cách hiểu khác nhau. Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là:
Quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học: Đây
cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ, giáo dục STEM là
một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học. Đây
là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM.
Tích hợp của 4 lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học:
Kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc
HỌC SINH được áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và
Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường,
cộng đồng và các doanh nghiệp.
Tích hợp từ 2 lĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở
lên:
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và

học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
Trong nghiên cứu này giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa thứ ba và
được tác giả định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học
theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ
5


thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn,
PPDH theo quan điểm
dạy học định hướng hành động” [1], [2].
1.2. Mục tiêu của dạy học STEM
Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho
HỌC SINH: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HỌC SINH biết liên kết các
kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng,
quản lí và truy cập Công nghệ. HỌC SINH biết về quy trình thiết kế và chế tạo
ra các sản phẩm.
Phát triển các năng lực cốt lõi cho HỌC SINH: Giáo dục STEM nhằm
chuẩn bị cho HỌC SINH những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế
cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HỌC SINH sẽ được phát triển tư duy phê
phán, khả năng hợp tác để thành công.
Định hướng nghề nghiệp cho HỌC SINH: Giáo dục STEM sẽ tạo cho
HỌC SINH có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở
các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HỌC SINH.
Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt đặc
biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát
triển đất nước [1].
1.3. Các kỹ năng của dạy học STEM

Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:
- Kỹ năng khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học.
Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng
liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào
thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.

6


- Kỹ năng công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết,
và truy cập được công nghệ từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt
đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc.
- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và
hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng
phân
tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên
quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp
tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng
nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến
kỹ thuật.
- Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của
toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học
sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng
các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày [3].
1.4 Phân loại STEM
Việc phân loại STEM là cần thiết bởi đó là một trong những cơ sở cho
việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục STEM, phương pháp giáo dục
STEM hay xây dựng các chủ đề giáo dục STEM đảm bảo phù hợp với mục tiêu,
điều kiện, bối cảnh triển khai STEM khác nhau.

- Phân loại dựa trên các lĩnh vực STEM tham gia giải quyết vấn đề:
+ STEM đầy đủ: là loại hình STEM yêu cầu người học cần vận dụng kiến
thức của cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.
+ STEM khuyết: là loại hình STEM mà người học không phải vận dụng
kiến thức cả bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.
- Phân loại dựa trên phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM:
+ STEM cơ bản: là loại hình STEM được xây dựng trên cơ sở kiến thức
thuộc phạm vi các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trong
chương trình giáo dục phổ thông. Các sản phẩm STEM này thường đơn giản,
chủ đề giáo dục STEM bám sát nội dung sách giáo khoa và thường được xây
7


dựng trên cơ sở các nội dung thực hành, thí nghiệm trong chương trình giáo dục
phổ thông.
+ STEM mở rộng: là loại hình STEM có những kiến thức nằm ngoài
chương trình và sách giáo khoa. Những kiến thức đó người học phải tự tìm hiểu
và nghiên cứu. Sản phẩm STEM của loại hình này có độ phức tạp cao hơn.
- Phân loại dựa vào mục đích dạy học:
+ STEM dạy kiến thức mới: là STEM được xây dựng trên cơ sở kết nối
kiến thức của nhiều môn học khác nhau mà HỌC SINH chưa được học (hoặc
được học một phần). HỌC SINH sẽ vừa giải quyết được vấn đề và vừa lĩnh hội
được tri thức mới.
+ STEM vận dụng: là STEM được xây dựng trên cơ sở những kiến thức
HỌC SINH đã được học. STEM dạng này sẽ bồi dưỡng cho HỌC SINH năng
lực vận dụng lí thuyết vào thực tế. Kiến thức lí thuyết được củng cố và khắc sâu
[1].
1.5. Chủ đề giáo dục STEM

8



Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp phải
với các GIÁO VIÊN đó là liệu chủ đề được xây dựng có đúng theo tinh thần
STEM hay không hay là một chủ đề tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo
nên sự phân biệt một chủ đề giáo dục STEM với các chủ đề học tập khác. Điều
đầu tiên cần phải khẳng định trước hết một chủ đề dạy học theo định hướng
STEM phải là một chủ đề mang tính tích hợp. Khái niệm STEM hay giáo dục
STEM là một khái niệm rộng và nhiều tầng bậc, do vậy điều này cũng ảnh
hưởng tới việc xác định hay cách đánh giá về một chủ đề giáo dục STEM. Trong
nội dung trình bày dưới đây nghiên cứu đề xuất một số tiêu chí nhằm xác định
về
Kiến thức lĩnh vực STEM

Làm việc nhóm

Tiêu chí chủ đề STEM

Giải quyết vấn đề thực tiễn

Định hướng thực hành

một chủ đề giáo dục STEM.
Hình 1.1. Tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM
- Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực.
Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là
mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải
9



là để giải quyết các vấn đề mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó luôn
hướng đến giải quyết các vấn đề các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi
trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu.
- Chủ đề STEM phải hướng tới việc HỌC SINH vận dụng các kiến thức
trong lĩnh vực STEM để giải quyết.
Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó
mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan.
- Chủ đề STEM định hướng thực hành.
Định hướng hành động là một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi
chủ đề STEM định hướng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển năng
lực cho HỌC SINH. Điều này sẽ giúp HỌC SINH có được kiến thức từ kinh
nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lí thuyết. Bằng cách xây dựng các bài
giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HỌC SINH sẽ được hiểu sâu về lí
thuyết, nguyên lí thông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế
này sẽ giúp HỌC SINH nhớ kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HỌC SINH sẽ được
làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào
các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người
khác. Với cách học này, GIÁO VIÊN không còn là người truyền đạt kiến thức
nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HỌC SINH tự xây dựng kiến thức cho chính
mình [20].
- Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HỌC SINH.
Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy
nhiên, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết
các nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng
quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HỌC SINH sẽ
được đặt vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tưởng và cùng
nhau phát triển giải pháp [1], [2].
Tư tưởng của dạy học theo định hướng STEM là dựa trên sự kết nối kiến
thức của các lĩnh vực chuyên môn: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học,
cũng như gắn với các tình huống thực tiễn. Mặt khác, thông qua các ứng dụng

10


trong Kĩ thuật, Công nghệ, các kiến thức Khoa học tự nhiên và Toán học được
hiểu một cách sâu sắc và cụ thể hơn. Trong dạy học theo định hướng STEM, nội
dung và PPDH không giới hạn ở dạy học lí thuyết mà có sự liên kết giữa lí
thuyết và thực hành, giữa tư duy và hành động thông qua những quy trình kĩ
thuật.
1.6 Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa,
phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thong. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường,
bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực
Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện
về đội ngũ Giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của
tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển
khai các dự án học tập STEM , học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực
thực hiện các nhiệm vụ học tập, được làm quen hoạt động có tính chất nghiên
cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thong thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ
sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM
phổ thong cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung

học, học sinh sẽ được trải nghiệm các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù
hợp, năng khiếu, sở thích của bản than với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học
11


sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề
có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Giáo dục STEM trong trường Trung học.
2.1 Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM
Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một
vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc
các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Tiến trình
mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kỹ thuật (Hình 1.2),
trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình
dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức
trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết
trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa,
tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự
hướng dẫn của Giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ,
thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn
luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.
Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ
mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn
nhau. Cụ thể là việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện động thời với
"Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử
nghiệm và đánh giá” trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực
hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như

sau.

12


Xác định vấn đề
Nghiên cứu kiến thức nền
Toán



Hóa

Sinh

Tin

CN

Đề xuất các giải pháp thiết kế
Lựa chọn giải pháp bản thiết kế
Chết tạo mô hình nguyên mẫu
Thử nghiệm và đánh giá
Chia sẻ và thảo luận
Điều chỉnh thiết kế
Hình 1.2. Tiến trình bài học STEM
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Trong hoạt động này, Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa
đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với
các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề

xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành.
Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới"
của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí
đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết
kế cho sản phẩm cần làm.
13


– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ...
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội
dung (Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt
câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung,
phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực
hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo
luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề Giáo viên hỗ
trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực
dưới sự hướng dẫn của Giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết
học" thông thường mà ở đó Giáo viên giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh.
Thay vào đó, học sinh phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề
xuất,
thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bạn kế thì
đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình, học tương
ứng.
- Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp,
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm đi

nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành 3
dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới,
14


pháp/thiết kế).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thi
mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân
nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ
HỌC SINH đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo
vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức
đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi,
góp ý của các bạn và Giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay
đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm,
- Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn
thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được
lựa chọn/hoàn thiện.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
HỌC SINH trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh
báo cáo
thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HỌC SINH lựa chọn
giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã
hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử

15


nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh
thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm, chế tạo mẫu theo thiết
kế, | thử nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ
vật... đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng
cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp...); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp
và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học
tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn
thiện.
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ
vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu
cầu và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình
chiếu, video, dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo...) theo các hình thức
phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho
điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.
Sự phù hợp của tiến trình tổ chức các hoạt động học của học sinh trong
16



các bài học STEM với phương pháp dạy học tích cực được mô tả trong bảng
sau.

Phương pháp
dạy

Mô hình THM
(VNEN)

Giáo dục STEM

học tích cực
Engage/ Gắn kết

Khởi động

Xác định vấn HĐ1: Xác định vấn
đề/nhu cầu thực đề (nêu rõ tiêu chí
tiễn
dụng cụ/thiết bị...
cần chế tạo).

Hình thành kiến Nghiên cứu kiến
Khám thức
thức thức mới cần HĐ2: Học kiến thức
mới; Đề xuất các
sử dụng
giải pháp/Bản thiết
kế mẫu cần chế tạo
Explain Giải thích Luyện tập

Vận dụng hoặc/và
Engineer (Extend mở rộng
Đề xuất các giải
Elaborate)
pháp/ Bản thiết kế
Explore
phá

Thiết kế

Lựa chọn 1 giải
Thiết kế/ Bản thiết
kế
Chế tạo mẫu

Enrich/ Khắc sâu

Thử nghiệm
đánh giá

– HĐ3:Trình bày/giải
thích/bảo vệ giải
pháp
/Bản thiết kế
mẫu

Evaluate/
giá

Chia sẻ và thảo

HĐ4: Lựa chọn
luận
dụng cụ, Chế tạo
mẫu và thử nghiệm
Điều chỉnh thiết kế HĐ5: Trình bày sản
phẩm, Đánh giá,
Điều chỉnh thiết kế

Đánh

17


2.2. Xây dựng và thực hiện bài học STEM
2.2.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề
của thực tiễn
Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã
hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật
Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh
từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát
triển một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động: (1)
Xác định vấn đề – (2) Nghiên cứu kiến thức nền – (3) Đề xuất các giải
pháp/thiết kế – (4) Lựa chọn giải pháp/thiết kế – (5) Chế tạo mô hình (nguyên
mẫu) – (6) Thử nghiệm và đánh giá – (7) Chia sẻ và thảo luận – (8) Điều chỉnh
thiết kế. Trong thực tiễn dạy học, quy trình 8 bước này được thể hiện qua 5 hoạt
động chính: HĐ1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo) --> HĐ2: Nghi
cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế -> HĐ3: Trình bày và thả
luận phương án thiết kế --> HĐ4: Chế tạo mô hình/thiết bị... theo phương án

thiết kế (đã được cải tiến theo góp ý); thử nghiệm và đánh giá --> HĐ1: Trình
bày và | thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh thiết kế ban đầu. Trong
quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa nghiên cứu
của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học
từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp để giải
quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được kiến thức mới trong
chương trình giáo dục.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào
hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản
18


phẩm
Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo
hướng mở có "khuôn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng
hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được
chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của
chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý
tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý
tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào
hoạt động nhóm kiến tạo
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi
hỏi tất cả Giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương
thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về
sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện
các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác cho học sinh.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung
khoa học và toán mà học sinh đã và đang học

Trong các bài học STEM, Giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có
mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán.
Lập kế
hoạch để hợp tác với các Giáo viên toán, công nghệ, tin học và khoa học khác.
hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích."
trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ,
tin học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau
để giải quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ, tin
học và khoa học của học sinh.
19


Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng
và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học,
một các vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn
phương án tối qua ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết
đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở
mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của
năng lực giải quyết vấn cơ đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
2.2.2. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của
bài học. Những ứng dụng đó có thể là: Hiện tượng tán sắc ánh sáng - Tính chất
sóng của ánh sáng - Máy quang phổ lăng kính; Hiện tượng khúc xạ và phản xạ
ánh sáng - Gương cầu và thấu kính – Ống nhòm, kính thiên văn; Sự chìm, nổi –
lực đẩy Ác-si-mét – Thuyền/bè; Hiện tượng cảm ứng điện từ – Định luật Cảm
ứng điện từ và Định luật Lenxơ – Máy phát điện/động cơ điện; Vật liệu cơ khí;

Các phương pháp gia công cơ khí; Các cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động;
Các với mối ghép cơ khí; Mạch điện điều khiển cho ngôi nhà thông minh; Sữa
chua/dưa tiêu muối – Vi sinh vật – Quy trình làm sữa chua/muối dưa; Thuốc trừ
sâu – Phản ứng hóa học - Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu; Hóa chất –
Phản ứng hóa học - Quy trình xử lí chất thải; Sau an toàn – Hóa sinh – Quy trình
trồng rau an toàn...
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
20


được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa
chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết
(đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên,
nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế
tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng;
Thiết kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc
xạ ánh sáng; Chế tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác-si-mét; Chế tạo máy
phát điện/động cơ điện khi học về cảm ứng điện từ; Thiết kế mạch lôgic khi học
về dòng điện không đổi; Thiết kế robot leo dốc, cầu bắc qua hai trụ, hệ thống
tưới nước tự động, mạch điện cảnh báo và điều khiển cho ngôi nhà thông minh;
Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa; Xây dựng quy trình xử lí dư lượng
thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lí hóa chất ô nhiễm trong nước
thải; Quy trình trồng rau an toàn...
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm. Đối. với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Chế tạo máy quang phổ sử

dụng lăng kính, thấu kính hội tụ; tạo được các tia ánh sáng màu từ nguồn sáng
trắng; Chế tạo ống nhòm/kính thiên văn từ thấu kính hội tụ, phân kì; quan sát
được vật ở xa với độ bội giác trong khoảng nào đó; Quy trình sản xuất sữa
chua/muối dưa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt, độ chua, dinh
dưỡng...); Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc
trừ sâu, độ "sạch" sau xử lí);Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể ("sạch"
cái gì so với rau trồng thông thường)...
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt
21


động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà
học sinh, phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong
và ngoài lớp học ở trường, ở nhà và cộng đồng).
Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động
học của học sinh bên ngoài lớp học.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Mỗi bài học STEM được thực hiện ở nhiều tiết học nên một hoạt động
học có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương
pháp dạy học tích cực được sử dụng. Các tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học đã
được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.

Nội dung

Tiêu chí

1.Kế hoạch Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và

và tài liệu
phương pháp dạy học được sử dụng.
dạy học

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.

2. Tổ
chức

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
học sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của Giáo viên trong việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
22


3.Hoạt Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
động của học trong lớp.
học sinh
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.

Bảng dưới đây trình bày 3 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá.
a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên
hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ
chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá
quá trình và kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chí

Mức độ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tình
huống/câu Tình
huống/câu Tình
huống/câu
hỏi /nhiệm vụ mở hỏi /nhiệm vụ mở hỏi /nhiệm vụ mở
đầu nhằm huy đầu
đầu
động thức/kĩ năng
đã có của học sinh

b)Việc đánh giá về hoạt động của Giáo viên và học sinh được thực hiện
dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
- Hoạt động của Giáo viên:
Tiêu chí

Mức độ sinh
động, hấp dẫn
học sinh của
phương pháp và

Mức độ
Mức 2
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập,
phương thức hoạt

Mức 1
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập
phải hoàn thành,
23

Mức 3
Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm học tập,
phương thức hoạt


động gắn với thiết
bị dạy học và học
liệu được sử
dụng; đảm bảo cho

hầu hết học sinh
thực hiện.
nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng
hái thực hiện.
Khả năng theo
Theo dõi,
Quan sát được cụ
dõi, phát hiện kịp bao quát được quá thể quá trình động
thời những khó
trình hoạt động của trong từng nhóm
khăn của học sinh các nhóm học sinh; học sinh; chủ động
phát hiện được
phát hiện được khó
những nhóm học
khăn cụ thể mà
sinh
nhóm học sinh gặp
phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.
hình thức chuyển
giao nhiệm vụ
học tập.

Mức độ phù hợp,
hiệu quả của các
biện pháp hỗ trợ
và khuyến khích
học sinh hợp tác,

giúp đỡ nhau khi
thực hiện nhiệm
vụ học tập.

Mức độ hiệu quả
hoạt động của
Giáo viên trong
việc tổng hợp,
phân tích, đánh
giá kết quả hoạt
động và quá trình
thảo luận của học
sinh

đảm bảo cho phần
lớn học sinh nhận
thức đúng nhiệm
vụ phải

động gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
được sử
dụng; đảm bảo cho
100% học sinh nhận
đúng nhiệm vụ và
hăng hái thực hiện.

Quan sát được một
cách chi tiết quá
trình thực hiện

nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động
phát hiện được khó
khăn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh đang
gặp phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.
Đưa ra được những Chỉ ra cho học sinh Chỉ ra cho học sinh
gợi ý, hướng dẫn những sai lầm có
những sai lầm có thể
cụ thể cho học
thể đã mắc phải
đã mắc phải dẫn đến
sinh/nhóm học
dẫn đến khó khăn; khó khăn; đưa ra
sinh vượt qua khó đưa ra được những được những định
khăn và hoàn
định hướng khái
hướng khái quát;
thành được nhiệm quát để nhóm học khuyến khích được
vụ
sinh tiếp tục hoạt
học sinh hợp tác hỗ
động hoàn thành
trợ lẫn nhau để hoàn
nhiệm vụ học tập
thành nhiệm vụ học
được giao.

tập được giao.
Có câu hỏi định
Lựa chọn được
Lựa chọn được một
hướng để học sinh một số sản phẩm
số sản phẩm học tập
tích cực tham gia
học tập của học
điển hình của học
nhận xét, đánh giá, sinh/nhóm học
sinh/nhóm học sinh
bổ sung, hoàn
sinh để tổ chức cho để tổ chức cho học
thiện sản phảm học học sinh nhận xét, sinh nhận xét, bổ
tập lẫn nhau trong đánh giá, bổ sung, sung, đánh giá, hoàn
nhóm hoặc toàn
hoàn thiện lẫn
thiện lẫn nhau; câu
lớp; nhận xét, đánh nhau; câu hỏi định hỏi định hướng của
giá về sản phẩm
hướng của Giáo
Giáo viên giúp hầu
học tập được đông viên giúp hầu hết
hết học sinh tham
đảo học sinh tiếp
học sinh tham gia
gia tích cực, thảo
thu, ghi nhận.
tích cực, thảo luận, luận, tự đánh giá và
tự đánh giá và

hoàn thiện sản phẩm
24


hoàn thiện sản
học tập của mình và
phẩm học tập được của bạn.
đông đảo học sinh
tiếp thu, ghi nhận.
- Hoạt động của học sinh:
Tiêu chí
Mức 1
Khả năng tiếp
nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm
vụ học tập của tất
cả học sinh trong
lớp.

Mức độ
Mức 2
Hầu hết học sinh
Nhiều học sinh
tiếp nhận đúng và
tiếp nhận đúng
sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ và sẵn
nhiệm vụ, tuy
sàng bắt tay vào
nhiên còn một vài

thực hiện nhiệm vụ học sinh bộc lộ
được giao, tuy
thái độ chưa tự tin
nhiên vẫn còn một trong việc thực
số học sinh bộc lộ hiện nhiệm vụ học
chưa hiểu rõ nhiệm tập được giao.
vụ học tập được
giao.

Mức độ tích cực,
chủ động sáng
tạo, hợp tác của
học sinh trong
việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.

Nhiều học
sinh tỏ ra tích cực,
chủ động hợp tác
với nhau để thực
hiện các nhiệm vụ
học tập;tuy nhiên,
một số học sinh có
biểu hiện dựa dẫm,
chờ đợi, ỷ lại.

Mức độ tham gia
tích cực của học
sinh trong trình
bày, trao đổi, thảo

luận và kết quả
thực hiện nhiệm
vụ học tập.

Nhiều học sinh
hăng hái, tự tin
trình bày, trao đổi
ý kiến/quan điểm
của cá nhân; tuy
nhiên nhiều nhóm
thảo luận chưa sôi
nổi, tự nhiên, vai
trò của nhóm
trưởng chưa thật
nổi bật; vẫn còn
một số học sinh
không trình bày
được quan điểm
25

Hầu hết học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; còn một vài
học sinh lúng túng
hoặc chưa thực sự
tham gia vào hoạt
động nhóm.

Hầu hết học sinh
hăng hái, tự tin
trình bày, trao đổi
ý kiến/quan điểm
của cá nhân; đa số
các nhóm thảo
luận sôi nổi, tự
nhiên; đa số nhóm
trưởng đã biết điều
hành thảo luận
nhóm; nhưng vẫn
còn vài học sinh
không tích cực
trong quá trình làm

Mức 3
Tất cả học sinh tiếp
nhận đúng và hăng
hái, tự tin trong việc
thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao.

Tất cả học sinh tích
cực, chủ động, hợp
tác với nhau để thực
hiện nhiệm vụ học
tập; nhiều học
sinh/nhóm tỏ ra sáng
tạo trong cách thực
hiện nhiệm vụ.

nTất cả học sinh tích
cực , hăng hái, tự tin
trong việc trình bày,
trao đổi ý kiến, quan
điểm của cá nhân;
các nhóm thảo luận
sôi nổi, tự nhiên; các
nhóm trưởng đều tỏ
ra biết cách điều
hành và khái quát
nội dung trao đổi,
thảo luận của nhóm
để thực hiện nhiệm
vụ học tập.


×