Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận Kinh tế học quản lý Nghiên cứu tổng quan về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.31 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
6. Kết cấu của tiểu luận...............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................5
Chương 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG TPP.......................5
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TPP.....................................5
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA TPP..............................................5
1.3. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI THAM GIA
TPP.............................................................................................................................6
1.3.1. Những cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia TPP.........................................6
1.3.2. Những thách thức đối với Việt Nam khi tham gia TPP..................................7
Chương 2: NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA HIỆP ĐỊNH TPP
ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM........................................8
2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM...............................................8
2.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TPP ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM.................................................................................................................9
2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA TPP ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM...............................................................................................................11
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, CHIẾN LƯỢC PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CHO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM......................................................13
3.1. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT.............................................................13

Trang 1



3.2. CÓ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DÀI HẠN....................................................13
3.3. CHỦ ĐỘNG HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN VỐN BẰNG MỌI HÌNH THỨC....14
3.4. TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG MỚI, THỊ TRƯỜNG NGÁCH...............................14
3.5. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA............................................................15
3.6. KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG.............................................................................16
3.7. CHỦ ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC..........................................................................................................................17
3.8. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU...............................17
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................20

Trang 2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa các nước,
ngoài những hiệp định đã có một số nước vẫn tiếp tục tham gia vào những hiệp định
mới với sự mở cửa hợp tác rộng hơn, trong đó phải kể đến là Hiệp định thương mại tự
do xuyên Thái Bình Dương. Hơn cả việc tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Hiệp định Thương mại Tự do xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership - TPP) được coi như Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới" đầy tham
vọng và tiêu chuẩn cao; là một thỏa thuận khu vực mở rộng, linh hoạt và toàn diện. Với
cam kết mở cửa thị trường mạnh và tham gia sâu của các bên, loại bỏ hoàn toàn nhiều
dòng thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ và các yêu cầu cao về môi trường và lao động…
Vì thế, TPP được đánh giá là cơ hội không thể bỏ qua.
Ngành dệt may được đánh giá là ngành hưởng lợi nhiều nhất khi tham gia vào
TPP. Hiệp định được ký kết sẽ có thị trường rộng hơn và mức độ giảm thuế về 0%
nhanh hơn. Đây là cơ hội lớn để ngành dệt may đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, năng

lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế, ngành xuất khẩu hàng may
mặc và da giầy của doanh nghiệp Việt Nam đang phụ thuộc vào nguyên liệu nhập
khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc (nước không tham gia TPP). Vì thế, Việt Nam khó có thể
đáp ứng được yêu cầu quy tắc xuất xứ hàng hóa trong TPP.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đứng trước tình hình khó khăn chung của
kinh tế toàn cầu hiện nay, cũng như những thuận lợi, khó khăn riêng của ngành, Công
nghiệp Dệt may Việt Nam cần phải tìm ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả để thực
hiện được những mục tiêu phát triển đã đặt ra.
Do đó, tôi đã chọn đề tài: “ Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của
TPP đối với ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam ”.

Trang 3


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những cơ hội
cũng như thách thức TPP đem đến cho doanh nghiệp Việt Nam cho tới nay đã có không
ít nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu, đề cập tới và lần lượt công bố, đăng tải trên các
công trình chuyên khảo, trên các sách báo, tạp chí, website... Đặc biệt là các công trình
nghiên cứu khoa học, tiểu luận, đồ án, luận văn, các luận án tiến sĩ, và nhiều nhà
nghiên cứu khác. Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng tổng hợp kết quả của những
nhà nghiên cứu đi trước một cách chọn lọc nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Phân
tích những tác động tích cực và tiêu cực của TPP đối với ngành Công nghiệp Dệt may
Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược phù hợp và khả thi cho doanh
nghiệp dệt may Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với cơ sở thực tiễn thông qua các cơ sở
dữ liệu, thông tin thu thập từ các tài liệu nghiên cứu, ý kiến các chuyên gia kinh tế, các

nhà doanh nghiệp…
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), thực
trạng ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam trong tình hình hiện nay, những tác động
tích cực và tiêu cực của TPP đến ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam và những giải
pháp, chiến lược phù hợp, khả thi cho doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam và những tác động
của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đối với ngành này.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục và phần kết luận, phần nội dung của tiểu luận gồm
có 3 chương và 14 tiết.

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG TPP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TPP
Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans-Pacific Strategic EconomicPartnership
Agreement) là Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương. Do lúc đầu chỉ có 4
nước tham gia nên còn được gọi là P4.
Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên
thủ 3 nước Chile, New Zealand và Singapore (P3) phát động đàm phán nhân dịp Hội
nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại Mexico. Tháng 4 năm 2005, Brunei xin gia nhập
với tư cách thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán cuối cùng kết thúc, biến P3
thành P4.
Đây là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình hợp tác trong
khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập nếu quan tâm.
Singapore đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử dụng TPP như một
công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự do Châu Á-Thái Bình

Dương của APEC (FTAAP).
Từ năm 2010 đến nay, có thêm 8 nước tham gia đàm phán gồm: Hoa Kỳ,
Australia, Peru, Canada, Mexico, Việt Nam, Nhật Bản và Malaysia. Với 12 đối tác,
trong đó có những nền kinh tế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada, Australia, TPP
trở thành một khu vực kinh tế với thị trường hơn 790 triệu dân, tổng GDP là 27000 tỷ
USD, đóng góp 40% GDP và chiếm khoảng 1/3 kim ngạch thương mại toàn cầu.
1.2. NỘI DUNG CHÍNH CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA TPP
Hiệp định TPP có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ (chưa
bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS),
rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ và
minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác và 02 văn kiện đi kèm về Hợp
tác Môi trường và Hợp tác Lao động.

Trang 5


Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn kiện
quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ khi P4 chính
thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008).
Điểm nổi bật nhất của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu
được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Về dịch vụ, P4 thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn-bỏ. Theo đó,
tất cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại trừ.
1.3. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI THAM GIA
TPP
1.3.1. Những cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được khởi động từ năm 2005
và đến nay có 12 nước tham gia. TPP không phải là hiệp định thương mại tự do đầu
tiên mà Việt Nam tham gia. Tuy nhiên, với thị trường hơn 800 triệu dân, chiếm 40%
GDP thế giới, lưu lượng giao dịch hàng hóa chiếm 30% thương mại toàn cầu… TPP sẽ

có tác động lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước trong tương lai gần.
Công cụ lớn nhất mà TPP sử dụng để thúc đẩy trao đổi hàng hóa là những ưu
đãi miễn giảm thuế mà các nước cam kết sẽ dành cho nhau. Bằng cách dỡ bỏ hoặc cắt
giảm 18.000 hàng rào thuế quan đối với các sản phẩm công nghiệp cũng như nông
nghiệp, TPP sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận rộng hơn với các thị trường
lớn, đặc biệt là Hoa Kỳ và Nhật Bản, từ đó, sẽ đẩy mạnh xuất khẩu một số nhóm sản
phẩm lớn mà doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế so sánh như dệt may và may mặc, thủy
hải sản, nông sản và lâm sản.
Theo Chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định, kinh tế Việt
Nam sẽ được hưởng lợi lớn khi TPP - có phạm vi ảnh hưởng tới 40% GDP toàn cầu,
được ký. Việt Nam sẽ có thị trường rộng hơn; GDP có thể tăng thêm 8 đến 10% đến
năm 2030, thậm chí còn nhiều hơn. Đây là cú hích lớn cho Việt Nam nhưng cũng đem

Trang 6


lại áp lực cho nhà sản xuất trong nước. Họ phải cạnh tranh quyết liệt hơn, nhưng điều
này sẽ thúc đẩy năng suất lao động; rất tốt cho Việt Nam trong tăng trưởng dài hạn.
GDP Việt Nam có thể tăng cao nhất nếu hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, nổi bật nhất so
với các nước khác. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia quốc tế, Việt Nam sẽ là quốc
gia được hưởng lợi nhiều nhất khi tham gia TPP; GDP Việt Nam có thể tăng thêm 35,7
tỷ USD vào năm 2025 nếu ngành sản xuất nội địa đáp ứng được hàng rào kỹ thuật của
các đối tác.
Ngoài ra, tham gia TPP sẽ giúp Việt Nam có được các cơ hội mới từ chuỗi cung
ứng mới hình thành sau khi TPP có hiệu lực. Các nước TPP chiếm tới 40% GDP và
30% thương mại toàn cầu lại bao gồm các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, chắc
chắn sẽ mở ra rất nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành.
Thêm vào đó, cam kết trong TPP về dịch vụ và đầu tư dự kiến sẽ có tác dụng
tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư

nước ngoài. Gần đây, nhiều tập đoàn lớn của nước ngoài đã đầu tư dự án mới hoặc mở
rộng sản xuất tại Việt Nam trong các lĩnh vực như sản xuất sợi, dệt may, giày da, chế
biến gỗ... để đón đầu TPP. Do đó, có cơ sở để khẳng định rằng đầu tư nước ngoài sẽ gia
tăng mạnh mẽ hơn khi TPP được ký kết, không chỉ trong các lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu mà còn trong các lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng, bất động sản....
1.3.2. Những thách thức đối với Việt Nam khi tham gia TPP
Bên cạnh những thuận lợi lớn, TPP cũng đặt ra nhiều thách thức lớn, đó là, mặc
dù xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng cơ cấu hàng xuất khẩu chưa mang tính hiệu
quả, chủ yếu xuất khẩu hàng có công nghệ thấp, thâm dụng lao động như hàng may
mặc, giày dép, đồ nội thất... Xuất khẩu chủ yếu nguyên liệu thô, chưa qua sơ chế hoặc
gia công đã khiến việc cạnh tranh về giá cả, chất lượng, giá trị tăng thêm của hàng
hóa… trở nên yếu. Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ, không thâm nhập được vào
hệ thống phân phối chính khiến các doanh nghiệp xuất khẩu trở nên không bền vững,
không chi phối được thị trường. Tham gia TPP sẽ tạo ra sức ép về mở cửa thị trường,

Trang 7


cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, nhiều
ngành sản xuất và dịch vụ có thể sẽ gặp khó khăn.
Doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ gặp phải thách thức cạnh tranh, có thể dẫn tới
phá sản và tình trạng thất nghiệp ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu,
không được chuẩn bị kỹ cho hội nhập; việc giảm thu ngân sách từ giảm thuế nhập khẩu
sau khi thực hiện TPP. Hơn nữa, việc giảm thuế quan có thể khiến luồng hàng nhập
khẩu từ các nước TPP vào Việt Nam gia tăng, với giá cả cạnh tranh hơn. Thị phần hàng
hóa liên quan tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng và cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Sản phẩm
nông nghiệp, doanh nghiệp và nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt,
nhất là các hàng nông sản và nông dân là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong
hội nhập.
Sức ép cạnh tranh do giảm thuế nhập khẩu về 0%, chủ yếu đến từ các nước mà

Việt Nam hiện chưa có quan hệ FTA, gồm Mỹ, Canada, Mexico và Peru; còn 7 nước
mà Việt Nam đã có quan hệ FTA như Brunei, Malaysia, Singapore, Australia, Chile,
New Zealand, Nhật Bản, thì trong tương lai gần, dù Việt Nam có tham gia hay không
tham gia TPP, thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa của những nước này vẫn được hạ
về 0%. Ngay cả đối với 4 nước mà Việt Nam chưa có quan hệ FTA, thì hoặc là có cơ
cấu xuất nhập khẩu mang tính bổ sung hơn là cạnh tranh với cơ cấu xuất nhập khẩu của
Việt Nam (như Mỹ, Canada), hoặc là không có triển vọng nhâm nhập thị trường Việt
Nam với mức độ lớn để gây ra sức ép cạnh tranh (như Peru, Mexico).

Trang 8


Chương 2: NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
TPP ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Hiện nay, ngành Dệt may Việt Nam có khoảng 2,5 triệu lao động, dự kiến
đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu. Với hàng loạt các hiệp định thương
mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ tham gia, việc phát triển và quản trị nguồn
nhân lực càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Theo các chuyên gia kinh tế nhận định, dệt may đang trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn có nhiều chính sách ưu tiên từ Chính phủ và hứa hẹn sẽ đạt tốc
độ tăng trưởng nhanh, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước nhờ tham gia các
FTA và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Bên cạnh những cơ hội, ngành Dệt may Việt Nam cũng đang đối mặt với không
ít thách thức, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Hiện tại,
nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp dệt may có xu hướng yêu cầu cao
hơn về trình độ nghề, giảm số lao động chưa qua đào tạo. Ngoài các kỹ năng chuyên
ngành, doanh nghiệp cũng luôn đòi hỏi kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm đối
tác, khả năng ngoại ngữ, đặc biệt đối với các vị trí quản lý như trưởng phòng kế hoạch,
quản lý đơn hàng…

Tuy nhiên, việc đào tạo nhân lực cho ngành dệt may hiện chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế. TP. Hồ Chí Minh được coi là trung tâm đào tạo lao động ngành dệt
may cũng chỉ có 11 trường đào tạo khoảng 1.900 lao động mỗi năm. Hầu hết các sinh
viên ra trường được tuyển dụng phải mất 3 năm đào tạo lại mới sử dụng được. Đặc
biệt, nhân lực thiết kế thời trang được đào tạo tại Việt Nam chỉ có khả năng kinh doanh
ở quy mô nhỏ mà chưa thể thiết kế và triển khai sản xuất để thương mại hóa với quy
mô toàn ngành. Khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm của đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên
phục vụ cũng rất khó khăn…

Trang 9


2.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TPP ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT
NAM
Có thể nói, khi có hiệu lực, TPP sẽ tạo cú hích lớn và mang đến động lực quan
trọng cho sự phát triển của dệt may Việt Nam, góp phần đưa ngành này lên tầm cao
hơn trong tương lai gần. Đó là bởi những thuận lợi sau đây:
Thứ nhất, khi gia nhập TPP, phần lớn hàng dệt may của Việt Nam sẽ được
hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu vào các nước thành viên TPP. Điển hình là thị
trường Mỹ với khoảng 1.000 dòng thuế nhập khẩu dệt may sẽ cắt giảm dần về 0% thay
vì khoảng 17-20% như hiện nay. Nếu tính theo kim ngạch hiện nay, hàng dệt may xuất
khẩu sang nước này có thể tiết kiệm được 64% tiền thuế, tương đương 1 - 1,1 tỷ USD.
Bên cạnh những con số hấp dẫn từ thị trường Mỹ, doanh nghiệp dệt may trong
nước cũng kỳ vọng không kém vào các thị trường mới như: Canada, Australia, Peru…
Riêng với Canada, ngay từ năm đầu tiên TPP có hiệu lực, 42% thuế xuất khẩu vào thị
trường này sẽ về 0%, đến năm thứ 4 là 57,1%. Trong khi đó, hàng dệt may của Việt
Nam hiện chỉ chiếm khoảng 2% thị phần tại Canada. Vì vậy, cơ hội mở rộng thị trường
là rất lớn.
Thứ hai, ngành dệt may được dự báo sẽ tăng mạnh và tác động lớn đến nền kinh
tế Việt Nam. Đến hết năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 27,3 tỷ USD,

đã chiếm hơn 15% tổng doanh số xuất khẩu của cả nước và dự đoán đến năm 2025,
doanh thu xuất khẩu có thể tăng lên đến 50 tỷ USD.
Một điểm thuận lợi hơn là tới đa số các thành viên TPP là những đối tác xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam. Chỉ riêng 8 tháng đầu năm 2015, tỷ trọng xuất khẩu
hàng dệt may sang các nước TPP đạt hơn 9,8 tỷ USD trong tổng số gần 14,9 tỷ USD
hàng dệt may của Việt Nam xuất đi toàn thế giới. Ngân hàng Thế giới dự báo, sau khi
TPP thực thi, đến năm 2020, sản lượng ngành Dệt may Việt Nam sẽ tăng 21%; tốc độ
tăng trưởng chung toàn Ngành có thể đạt 41%, tương ứng với giá trị xuất khẩu tăng
thêm 11,5 tỷ USD.

Trang 10


Thứ ba, TPP đã và đang góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt
may phát triển, giúp giải quyết vấn đề về nguyên liệu tồn tại bấy lâu nay trong nội tại
ngành dệt may Việt Nam, cũng như giải quyết được bài toán về “quy tắc xuất xứ” với
hàng dệt may Việt Nam trong TPP. Theo dự báo, giá trị ngành công nghiệp phụ trợ
hàng dệt may có thể đạt 21 tỷ USD vào năm 2020. Các chỉ tiêu về xuất siêu, giá trị gia
tăng, tỷ lệ nội địa hóa của ngành đều được nâng cao. Dự kiến, ngành sẽ đạt mục tiêu tỷ
lệ nội địa hóa 70% vào năm 2020.
Thứ tư, thị trường lao động trong ngành dệt may cũng sẽ gia tăng cả về số lượng
và chất lượng. Khi thuế suất về 0%, hàng hóa xuất khẩu sang các nước TPP tăng lên,
đồng nghĩa với nhu cầu lớn về lực lượng lao động. Lực lượng lao động tham gia vào
ngành dệt may sẽ cao hơn kéo theo chất lượng lao động sẽ tốt hơn.
Dự báo, riêng về xuất khẩu dệt may với 1 tỷ USD xuất khẩu hàng năm sẽ tạo ra
khoảng 250.000 việc làm, như vậy đến năm 2025, ngành dệt may sẽ giải quyết việc
làm cho khoảng 1,2 triệu người. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để lao động ngành dệt
may nâng cao trình độ, tay nghề bởi khi đó, những tiêu chuẩn về lao động, về môi
trường làm việc đòi hỏi ở mức độ cao hơn.
Không những phải đảm bảo về tác phong công nghiệp theo yêu cầu của các chủ

sử dụng lao động, đặc biệt là các chủ doanh nghiệp đến từ các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài, mà người lao động còn phải đáp ứng được các quy định do TPP đưa ra
cũng như các thông lệ quốc tế phải tuân thủ.
2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA TPP ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT
NAM
Bên cạnh những cơ hội nhìn thấy được, TPP cũng tiềm ẩn nhiều thách thức cho
ngành Dệt may Việt Nam, đó là:
Thứ nhất, TPP có một yêu cầu khắt khe là nguyên tắc xuất xứ đó được gọi là
nguyên tắc xuất xứ “từ sợi chỉ trở đi”. Như vậy, nếu muốn hưởng thuế suất bằng 0%
khi xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải sử dụng toàn bộ nguyên liệu cho sản phẩm

Trang 11


xuất khẩu đó từ các nhà sản xuất trong nước hoặc là nhập khẩu từ các nước tham gia
TPP khác chứ không phải là nguyên liệu nhập khẩu từ các nước ngoài TPP. Đây là
thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp Việt Nam, bởi hiện tại ngành công nghiệp
phụ trợ hàng dệt may đang phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ Trung
Quốc, Ấn Độ và một số nước ASEAN.
Với 90% doanh nghiệp ngành Dệt may Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, doanh
nghiệp luôn gặp phải vấn đề thiếu vốn do số vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp phụ
trợ dệt may là rất lớn. Cách làm hiện tại là thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
vào lĩnh vực dệt may với trên dưới 20 dự án FDI, chủ yếu đến từ Trung Quốc, Đài
Loan và Hồng Kông.
Thứ hai, là thách thức về xu hướng đầu tư rất nhanh và mạnh của các nhà đầu tư
nước ngoài với lợi thế cả về tài chính, công nghệ và thị trường đều vượt xa so với các
doanh nghiệp Việt Nam. Khi Hiệp định TPP có hiệu lực, lập tức các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam. Khi đó, doanh nghiệp 100% của Việt Nam sẽ rơi vào thế
yếu hơn các doanh nghiệp nước ngoài về mọi mặt.
Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2015, mặc dù tình hình thu hút vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước giảm mạnh, nhưng ngành dệt may lại tăng đột
biến. Trong tổng số vốn 5,85 tỷ USD đầu tư, dệt may chiếm 1,12 tỷ USD, với 3 dự án
lớn, trong đó có dự án tới 660 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay.
Thứ ba, năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam thấp hơn nhiều so
với các nước trong khu vực cũng như thế giới. Chỉ số năng suất lao động tại khu vực
sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4 trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn như
Trung Quốc là 6,9 và Indonesia là 5,2. Đây là điểm yếu lớn nhất của dệt may và các
ngành sản xuất sử dụng lao động khác.
Năng suất lao động là yếu tố quan trọng quyết định giá thành sản phẩm. Năng
suất lao động của Việt Nam thấp sẽ đẩy giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Việt

Trang 12


Nam lên cao hơn so với sản phẩm cùng loại của các nước khác dẫn đến sức cạnh tranh
của hàng trong nước sẽ sụt giảm.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý yếu kém, thiếu hụt lao động, năng suất lao động
thấp, đơn giá lao động tăng lên… cũng là một trong những yếu tố kìm hãm việc tăng
năng lực sản suất cũng như xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ
TPP.
Trong khi đó, năm 2015, Campuchia đã vượt qua vị trí của Việt Nam trên thị
trường EU do đơn giá lao động thấp hơn, còn Ấn Độ, Bangladesh thì triển khai một
loạt chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực ngành dệt may trong những tháng đầu năm
2016. Rõ ràng, nguồn nhân lực ngành dệt may đang mất dần đi lợi thế cạnh tranh và
cần những biến chuyển lớn khi TPP đi vào thực thi.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, CHIẾN LƯỢC PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CHO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
3.1. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Đây là một vấn đề rất quan trọng mà theo đó đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa ngành dệt và ngành may, trở thành một khối thống nhất và một dây chuyền sản

xuất khép kín, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu. Đối với ngành may,
cần đặt trọng tâm vào việc chuyển đổi phương thức xuất khẩu từ gia công sang FOB để
sử dụng nhiều hơn nguyên liệu trong nước, thúc đẩy ngành dệt phát triển. Muốn vậy,
ngành may cần đầu tư vào công tác thiết kế thời trang, xây dựng lực lượng đàm phán
và tổ chức sản xuất theo phương thức FOB. Còn ngành dệt cần đặt trọng tâm vào các
nhà máy nhuộm và hoàn tất vì các nhà máy này sẽ quyết định việc cung cấp vải cho
các nhà máy may. Nếu các nhà máy nhuộm và hoàn tất được quản lý tốt, họ sẽ có một
lợi thế rất lớn mà không một công ty nước ngoài nào có thể cạnh tranh được. Vải từ
nước ngoài sẽ không được nhập khẩu vào bởi các nhà máy này nằm trong lòng thị
trường nội địa, cho dù giá có cao hơn một chút nhưng nếu các nhà máy dệt nhuộm

Trang 13


trong nước cung cấp đúng chất lượng, đúng tiến độ thì khách hàng vẫn mua vải trong
nước.
3.2. CÓ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DÀI HẠN
Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với sự phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến động, các doanh nghiệp
phải tự thiết lập cho mình những kế hoạch dài hạn, theo đó đưa ra những dự báo về thị
trường, về khách hàng, về xu thế thời trang thế giới, về sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái...Muốn thực hiện những chiến lược đó một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần
tập trung vốn vào đầu tư công nghệ, chuyên môn hóa dây chuyền sản xuất theo mặt
hàng tin học hóa phương thức quản lý, kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trong nội bộ ngành để tăng hiệu suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới như Trung Quốc, ấn Độ, Thái
Lan...
3.3. CHỦ ĐỘNG HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN VỐN BẰNG MỌI HÌNH THỨC
Cần huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển ngành, khuyến
khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán: phát hành

trái phiếu, cổ phiếu, vay thương mại với điều kiện có hoặc không có sự bảo lãnh của
chính phủ. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải thường xuyên nhập khẩu nguyên
phụ liệu từ nước ngoài nên thường xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ, hoặc chịu
nhiều thua thiệt khi tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến động. Để khắc phục tình trạng trên có
thể tiến hành việc lập các tài khoản ngoại tệ tập trung đối với một số doanh nghiệp dệt
may có hoạt động xuất nhập khẩu nhằm giảm chi phí từ chênh lệch tỷ giá. Cho phép
doanh nghiệp ngành dệt may tự đổi USD với nhau trong nội bộ ngành nhằm cân đối,
ổn định nguồn ngoại tệ phục vụ xuất nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, vấn đề về vốn góp của các bên Việt Nam càng trở nên quan trọng. Phía
Việt Nam cần có chuẩn bị trước, đảm bảo luôn sẵn sàng huy động vốn kịp thời, đúng
tiến độ, tránh tình trạng phải giải thể liên doanh làm ảnh hưởng chung tới môi trường

Trang 14


đầu tư và nhất là không để xảy ra tình trạng phải bán lại cổ phần cho phía nước ngoài,
biến doanh nghiệp thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài đối với những doanh
nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển ngành dệt may Việt Nam.
3.4. TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG MỚI, THỊ TRƯỜNG NGÁCH
Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường
nhằm mở rộng ra các thị trường phi truyền thống như Trung đông, Đông Âu, Châu
Phi... từ đó giảm rủi ro từ việc quá phụ thuộc vào một số ít thị trường. Nghiên cứu tìm
các thị trường ngách. Phục trang quân đội là một ví dụ, các trang phục này đòi hỏi phải
có tính chất giúp người mặc thực hiện được một số chức năng đặc biệt trong các điều
kiện môi trường khác nhau như: độ bền, khả năng thấm hút mồ hôi, chịu được khí hậu
khắc nghiệt, tránh bị sát thương... Những thị trường này một khi xâm nhập vào được
thì sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao cũng như được đảm bảo về mức độ an toàn
trong hoạt động vì khách hàng là các chính phủ.
3.5. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Để định vị được chỗ đứng của các sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường

nội địa, các doanh nghiệp phải đầu tư thích đáng cho công tác xâm nhập thị trường và
củng cố thương hiệu. Tâm lí tiêu dùng phổ biến hiện nay của người dân Việt Nam vẫn
là "ăn chắc mặc bền". Đối với các sản phẩm may mặc đa số người tiêu dùng chưa quan
tâm nhiều tới xu hướng thời trang trong nước và trên thế giới, mà thường quan tâm tới
chất liệu, kiểu dáng, mẫu mã và giá cả có phù hợp với bản thân và thu nhập hay không.
Chính vì thế, để phát triển được thị trường trong nước, trước mắt các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam cần tập trung vào các sản phẩm trung bình, kiểu dáng đẹp phù hợp với
vóc dáng và văn hóa người Việt Nam với các chất liệu bền, tốt nhưng có giá cả phổ
thông, phù hợp với mức thu nhập trung bình của người dân. Ngoài việc tập trung vào
chất lượng mỗi sản phẩm, các doanh nghiệp Việt Nam cần có nhiều biện pháp hiệu quả
trong khâu phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng. Đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại, trung tâm thời trang, phòng trưng bày để quảng bá thương hiệu

Trang 15


cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống các cửa hàng đặt ở khắp các
tỉnh thành, có thiết kế, trưng bày gian hàng giống nhau, có đội ngũ nhân viên bán hàng
chuyên nghiệp để tạo được nhiều dấu ấn tốt đẹp đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên
trong dài hạn, các doanh nghiệp không thể chỉ tập trung vào các sản phẩm trung bình.
Cần phải có chiến lược để từng bước xây dựng cho mình các thương hiệu thời trang nổi
tiếng, phát triển các sản phẩm thời trang cao cấp mang về lợi nhuận cao, cạnh tranh với
các thương hiệu thời trang nước ngoài tại thị trường nội địa và phù hợp với xu hướng
phát triển chung của xã hội.
3.6. KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG
Đối vói bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh hiện đại nào, điều quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp là cần phải tìm hiểu kĩ thông tin về thị trường mà doanh nghiệp
định hướng tới, những rào cản thương mại, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, các
qui định của chính phủ... Từ đó các doanh nghiệp sẽ quyết định xây dựng cho mình
một kế hoạch sản xuất và phân phối sản phẩm phù hợp với thị trường tiềm năng mà

mình cần hướng tới. Trong điều kiện Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thì làm thế nào để chủ động liên hệ với khách hàng mà không mất nhiều chi phí cho
việc tìm kiếm đối tác. Lúc này, việc tăng cường sử dụng thương mại điện tử là rất cần
thiết. Hoạt động này nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình không chỉ đối với
một nhóm khách hàng, một nhóm thị trường định hướng tới, mà thông qua đó, những
khách hàng có nhu cầu có thể tự liên hệ, tìm đến mua sản phẩm dệt may của doanh
nghiệp Việt Nam. Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao và có tính chất lâu dài đối với
chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp. Do đó, để thâm nhập thành công và chiếm
lĩnh thị phần cao hơn trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải chú ý một số điểm:
Thứ nhất, các sản phẩm cần phải thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: đa
dạng về kiểu dáng, màu sắc, sản phẩm sao cho đáp ứng được nhiều loại sở thích, thói
quen tiêu dùng khác nhau. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông
tin và xu thế thời trang của thế giới, rồi từ đó mới đi vào sản xuất.

Trang 16


Thứ hai, cần có sự khác biệt hóa giữa các sản phẩm may của Việt Nam với các
sản phẩm may của các đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, vì sản phẩm may của Việt Nam mặc dù
có tốt về chất lượng nhưng về thiết kế phải thể hiện được những nét truyền thống, đặc
trưng của Việt Nam như kiểu dáng, màu sắc, chất liệu vải, khuy, khoa kéo, bao
gói...mới thỏa mãn được mức độ tiêu dùng của khách hàng, từ đó mới đi đến quyết
định lựa chọn sản phẩm này hay sản phẩm kia.
3.7. CHỦ ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Chú ý công tác đào tạo tay nghề cho đội ngũ lao động và bồi dưỡng trình độ
chuyên môn cho cán bộ, chuyên viên kĩ thuật nhằm nâng cao hàm lượng chất xám
trong sản phẩm, đào tạo và sử dụng chuyên viên bán hàng có trình độ, nắm vững luật lệ
về xuất nhập khẩu. Trong điều kiện hạn chế của đào tạo trong nước, các doanh nghiệp
cần có chính sách đào tạo cán bộ ở nước ngoài kết hợp với hoạt động khảo sát thị

trường về lâu dài.
3.8. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
Tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng đa dạng hóa: sản
phẩm nhiều màu sắc, hoa văn kiểu cách, chủng loại vật liệu thích hợp... Thực hiện cơ
chế linh hoạt trong sản xuất nhằm thích nghi với sự thay đổi và biến động của thị
trường, ứng dụng công nghệ mới và cải tiến kỹ thuật. Tập trung nguồn lực đầu tư cho
việc nghiên cứu mẫu mã thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời các xu hướng trong thời
trang. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà thiết kế và doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm thời trang mang "hơi thở cuộc sống". Các nhà sản xuất phải thể hiện được phong
cách riêng với khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và phương thức kinh doanh. Khuyến
khích thành lập các tổ chức nghiên cứu thời trang, hướng dẫn thị hiếu xã hội vào các
sản phẩm dệt may trong nước. Tập trung sản xuất các sản phẩm vừa có tính thời trang
vừa có nhiều tính năng khác biệt nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng được hình ảnh của mình theo phương châm "chất

Trang 17


lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ, trách nhiệm xã hội" thông qua việc áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001, ISO 14000, SA 8000. Tăng cường xúc tiến thương mại, tham
gia các cuộc triển lãm hội chợ quốc tế để khai thác thị trường... Ngoài việc đầu tư vào
bản thân chất lượng các sản phẩm, các doanh nghiệp phải có những chiến lược
marketing hợp lý hiệu quả, tăng cường các công tác quảng bá thương hiệu, xúc tiến sản
phẩm. Hiệp hội phải đóng vai trò quan trọng trong các công tác này, tăng cường tổ
chức các cuộc thi thiết kế thời trang, tăng cường các hoạt động bình chọn doanh nghiệp
dệt may tiêu biểu, liên hệ, tổ chức nhiều cuộc giao lưu, trình diễn thời trang trong và
ngoài nước...
PHẦN KẾT LUẬN
Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương sẽ mang lại những lợi ích
to lớn cho nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực: Hàng hóa ( tiềm năng tăng mạnh

xuất khẩu dệt may, da giày, quần áo, đồ gỗ, thủy sản), các ngành dịch vụ v.v…Thông
qua những cam kết, Việt Nam sẽ có cơ hội cải thiện các vấn đề liên quan đến biện pháp
phòng vệ thương mại, cơ hội tốt nghiệp từ nền kinh tế phi thị trường sang nền kinh tế
thị trường trong tương lai.
Tuy nhiên, tận dụng cơ hội cũng tùy thuộc vào việc Việt Nam có vượt qua được
những thách thức trong thực thi cam kết. Tác động tổng thể của TPP đối với nền kinh
tế Việt Nam rất tích cực, nhưng không có nghĩa đúng với mọi ngành, mọi doanh
nghiệp.
Việt Nam phải mở cửa mạnh hơn nên cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Những
ngành vốn được bảo hộ, những doanh nghiệp kém cạnh tranh sẽ phải giảm sản xuất,
thậm chí thu nhỏ hoặc phá sản. Đối với doanh nghiệp, ngành hàng, lợi ích cũng không
tự đến. Ngay với những ngành hàng được xem là có lợi thế khi gia nhập TPP cũng có
thể vấp phải không ít rào cản.

Trang 18


Có thể thấy, việc xuất hiện TPP là một tất yếu khi có rất nhiều vấn đề mà các
FTA hiện tại chưa giải quyết được. Với riêng doanh nghiệp Việt Nam, cơ hội có nhiều
nhưng thách thức cũng không nhỏ. Trên thực tế, cơ hội và thách thức luôn chuyển hóa
cho nhau. Nếu tận dụng tốt thì cơ hội tăng lên, nếu chậm trễ, chần chừ thì cơ hội lại
chuyển thành thách thức. Khi đó thách thức ngày càng lớn và không dễ vượt qua. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp Việt Nam không nỗ lực hết mình thì rất có thể sẽ thua ngay tại
sân nhà khi TPP bắt đầu có hiệu lực. Điều này sự đầu tư công sức của các nhà hoạch
định chính sách, các nhà nghiên cứu và bản thân mỗi doanh nghiệp để tìm được hướng
đi phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Hy vọng rằng, khi TPP được ký kết và có
hiệu lực, những lợi ích mà doanh nghiệp Việt Nam thu được sẽ lớn hơn những thiệt hại
mà các doanh nghiệp có thể gặp phải.

Trang 19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Hồ Cao Việt, Slide bài giảng Kinh tế học quản lý.
2. Nguyễn Đình Luận (2014). Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, cơ hội, thách
thức và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam. Kinh tế & Phát triển, số 205,
tháng 7/2014.
3. ThS. Vũ Thành Long (2013). Nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp và
ngân hàng khi tham gia TPP. Thị trường tài chính tiền tệ, số 24(393), tháng 12/2013.
4. Duy Nguyên Lợi (2014). Hiệp đinh đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, thực trạng,
xu hướng và đối sách của Việt Nam. Kinh tế và chính trị thế giới, số 9(221), 2014.
5. Tường Linh (10/3/2016). TPP tác động lớn đối với ngành công nghiệp Việt Nam.
Được lấy về từ: />6. ThS. Trần Thị Tuyết Nga – Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng (05/4/2016). Tác
động của TPP đến doanh nghiệp Việt nam trong giai đoạn hội nhập. Được lấy về từ:
/>7. ThS. Đỗ Huyền Trang (03/9/2016). Ngành Dệt May Việt Nam: Cơ hội và thách thức
từ TPP. Được lấy về từ: />
Trang 20


Trang 21



×