Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

skkn sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần vô cơ môn hoá học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.51 KB, 45 trang )

SỞ GD & ĐT BÌNH ĐỊNH
PHÒNG GD & ĐT PHÙ CÁT
TRƯỜNG THCS CÁT NHƠN

SÁNG KIẾN
MÔN: HÓA HỌC

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC PHẦN VÔ CƠ
MÔN HÓA HỌC LỚP 9

GIÁO VIÊN: TRƯƠNG THỊ VỆ

Năm học: 2017 - 2018


MỤC LỤC
Trang
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

3

1.1

Lý do chọn đề tài

3

1.2



Xác định mục đích nghiên cứu

4

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

4

1.4

Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.

4

1.5

Phương pháp nghiên cứu

5

1.6

Phạm vi và thời gian nghiên cứu.

5

NỘI DUNG


6

2.1

Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến
vấn đề nghiên cứu.

6

2.2

Thực trạng vấn đề nghiên cứu

6

2.3

Mô tả, phân tích các giải pháp

8

2.4

Kết quả thực hiện

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

2

3

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn
đề trọng tâm, then chốt hiện nay của ngành giáo dục. Với phương châm “dạy
học lấy học sinh là trung tâm”, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động
học tập, cần tạo ra môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề
nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động học tập. Chính
người thầy giáo phải khơi gợi, khuyến khích học sinh tự khẳng định năng lực và
nguyện vọng của bản thân, đồng thời rèn cho các em thói quen và khả năng tự
học, tự vận động, tư duy, sáng tạo, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả
những kiến thức, kỹ năng trong quá trình học tập chứ không phải học thuộc lòng
kiến thức mà người thầy truyền đạt. Từ đây tạo tiền đề để phát triển con người
toàn diện trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới
một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế.
Chất lượng dạy học được quyết định bởi phương pháp daỵ học được giáo

viên lựa chọn. Tuy cùng một nội dung kiến thức nhưng nếu sử dụng những
phương pháp dạy học khác nhau cũng đem đến những kết quả khác nhau. Như
vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp với tính đặc thù của
bộ môn, phù hợp với từng kiểu bài là vấn đề cốt yếu mà giáo viên phải chú ý.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, có tính giáo dục và ứng dụng
cao. Môn Hóa học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, phổ thông và
khoa học, rèn cho học sinh khả năng quan sát, phân tích, so sánh, tư duy trừu
tượng, khái quát nhanh nhạy, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích
các hiện tượng trong tự nhiên mà các em đã từng biết, từng thấy. Hơn nữa, bộ
môn Hóa học còn hình thành cho các em một số kỹ năng cơ bản, thói quen học
tập và làm việc khoa học, làm nền tảng để các em phát triển nhận thức và phát
huy năng lực hành động, bồi dưỡng lòng yêu thích khám phá khoa học và khả
năng sáng tạo. Để đạt được những yêu cầu đó, mỗi giáo viên phải có kế hoạch
điều chỉnh, cải tiến và ứng dụng những phương pháp dạy học mới, tích cực phù
hợp với tính chất đặc thù của bộ môn hóa học. Từ đó mới có thể phát huy tối đa
năng lực cuả học sinh và hoàn thành mục tiêu giáo dục đặt ra.
Đối với chương trình phần hóa vô cơ lớp 9, các bài học ở phần này được
thiết kế với các nội dung tương đối phong phú như: tính chất hóa học của oxit,
axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim. Với sự đa dạng kiến thức như vậy thì đây
vừa là một thách thức và cũng là cơ hội để giáo viên phát huy tính sáng tạo trong
việc lựa chọn phương pháp dạy học của mình. Nếu như giáo viên chỉ truyền thụ
những kiến thức lí thuyết cho học sinh như trong sách giáo khoa bằng phương
pháp vấn đáp, truyền đạt thông tin thì tiết dạy hết sức đơn điệu, học sinh sẽ khó
nắm bắt được bài học dẫn đến nhàm chán, không muốn tiếp thu, lười tư duy.
Nhưng nếu giáo viên biết lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp với
từng kiểu bài, phù hợp với từng nội dung kiến thức thì sẽ giúp học sinh thích
thú, từ đó phát huy tối đa năng lực của học sinh và đạt được kết quả dạy học như
mong muốn.
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn


Trang 3


Vậy, làm thế nào để lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp với
từng kiểu bài trong chương trình hóa học vô cơ lớp 9 đạt hiệu quả cao?. Để giải
đáp vấn đề này, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học phần vô cơ môn hoá học lớp 9”
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và vận dụng ba phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy
phần hóa học hữu cơ lớp 9:
+ Phương pháp dạy học theo hợp đồng dành cho các kiểu bài luyện tập.
+ Phương pháp Bàn tay nặn bột dành cho các kiểu bài lý thuyết, kiến thức
mới được rút ra từ quan sát, thí nghiệm – tìm tòi, nghiên cứu.
+ Phương pháp dạy học theo góc dành cho các kiểu bài đa dạng về nội
dung, hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm.
+ Kết hợp ba phương pháp dạy học tích cực trên với phương pháp dạy học
sử dụng bản đồ tư duy và một số phương pháp dạy học khác.
- Xây dựng một số giáo án cho từng tiết dạy theo từng phương pháp dạy
học khác nhau
- So sánh kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp dạy học mới với
phương pháp dạy học truyền thống. Từ đó nâng cao việc sử dụng các phương
phương pháp dạy học đã ứng dụng có hiệu quả.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của tôi là học sinh khối lớp 9 của năm học: 20162017 của trường Trung Học Cơ Sở Cát Nhơn. Trong đó tôi chọn nhóm thực
nghiệm là lớp 9A2, 9A4 nhóm đối chứng là lớp 9A3, 9A5 Đối tượng học sinh
trong nghiên cứu của tôi có tâm sinh lý bình thường, học lực đa dạng: Giỏi, khá,
trung bình, yếu, và có tỉ lệ học lực tương đương giữa các lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Hai nhóm đối tượng khảo sát, thực nghiệm của tôi có tỷ lệ % ở các mức

học lực tương đương nhau. Đối tượng nghiên cứu được trình bày qua bảng 1.
Bảng 1.1 : Tỉ lệ học sinh là đối tượng nghiên cứu ở các mức phân loại học lực
(Trung bình cả năm môn hoá học lớp 8 năm học trước)
Khối
Xếp loại
Nhóm đối chứng (9A3, 9A5)
Nhóm thực nghiệm
lớp
học lực
(phương pháp truyền thống)
(9A2, 9A4)
(phương pháp mới)
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Khối
Giỏi
6
9,09%
5
07,46%
lớp 9
Khá
14
21,22%
14
20,90%
(2015TB
40

60,60%
42
62,69%
2016)
Yếu
6
9,09%
6
08,95%
Tổng
66
100%
67
100%
Khối
Giỏi
6
9,38%
6
9,52%
lớp 9
Khá
10
15,62%
11
17,47%
(2016TB
43
67,19%
40

63,49%
2017)
Yếu
5
7,81%
6
9,52%
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 4


Tổng
64
100%
63
100%
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tổng quan các tài liệu có liên quan đến
đề tài. Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa…
- Phương pháp thực tiễn:
+ Trò chuyện, phỏng vấn học sinh
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm.
+ Giáo viên chia đối tượng nghiên cứu thành hai nhóm khác nhau: nhóm
1 giảng dạy theo phương pháp truyền thống (nhóm đối chứng), nhóm 2 giảng
dạy theo phương pháp mới (nhóm thực nghiệm). Sau đó kiểm tra, so sánh và rút
ra kết luận.
+ Giáo viên thực hiện kiểm tra so sánh bằng phương pháp cho học sinh

làm bài kiểm tra về nội dung kiến thức nghiên cứu dưới hình thức tự luận và trắc
nghiệm. Thang điểm đánh giá bài kiểm tra là 10 điểm.
+ Xử lý số liệu bằng phương pháp thông kê: Giáo viên chấm điểm các bài
kiểm tra của từng đối tượng học sinh. Lập bảng số liệu và thống kê điểm và tỉ lệ
phần trăm theo các mức đánh giá.
Giỏi
8 – 10

Khá
6,5 – dưới 8

Trung bình
5 – dưới 6,5

Yếu
3,5 – dưới 5

Kém
Dưới 3,5

+ Lập bảng so sánh kết quả đạt được của phương pháp mới so với kết quả
đối chứng của phương pháp truyền thống.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Ba phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học hợp đồng,
phương pháp dạy học theo góc, phương pháp bàn tay nặn bột.
+ Nội dung áp dụng: Phần hóa học vô cơ lớp 9 gồm 2 chương
* Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ.
* Chương 2: Kim loại
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Cát Nhơn

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 5


2. NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
Phần hóa Phần hóa học vô cơ lớp 9 gồm 2 chương
* Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ.
* Chương 2: Kim loại
Với cấu trúc nội dung chương trình như trên, bản thân tôi nhận thấy rằng
phần kiến thức hóa vô cơ này thật sự rất phong phú và đa dạng, các kiểu bài học
cũng khác nhau, điều đó đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt trong việc lựa chọn các
phương pháp dạy học tích cực phù hợp với từng kiểu bài dạy khác nhau, đảm
bảo nội dung kiến thức cần truyền đạt, phát huy tính tích cực, tự giác của học
sinh, vừa phải đảm bảo nguyên lí của việc dạy học là lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên là người hướng dẫn, cố vấn cho học sinh để các em tự tìm tòi, rút ra
kiến thức mới. Vừa phát huy tính tích cực khi học tập trên lớp, vừa chủ động tự
giác hoàn thành nhiệm vụ tự học ở nhà.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Qua nghiên cứu bộ môn hóa học 9, bản thân tôi nhận thấy rằng phân phối
nội dung chương trình phần hóa vô cơ lớp 9 tương đối đa dạng về nội dung và
phong phú về các dạng bài học. Nội dung kiến thức cần truyền tải tương ứng
thời lượng của 1 tiết học tương đối nhiều. Mặt khác, việc áp dụng phương pháp
mới tốn nhiều thời gian, cần có đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ, hóa chất
để học sinh làm thí nghiệm, quan sát...,. Để dạy học theo phương pháp mới có
hiệu quả, đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải thật sự vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ, có năng lực tiếp cận và ứng dụng phương pháp dạy học mới. Về phía

học sinh, các em phải làm quen với việc học tập theo từng phương pháp mới,
phải có ý thức học tập tự giác, có khả năng làm việc độc lập và làm việc hợp tác
theo nhóm. Chính vì những khó khăn như thế, trên thực tế đa số giáo viên
thường chọn giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Tuy phương pháp
truyền thống sẽ giúp giáo viên dễ dàng truyền tải nội dung kiến thức của bài học
trong 45 phút nhưng vô hình chung làm cho học sinh học tập một cách thụ động
một chiều, các em chỉ biết tiếp thu kiến thức thụ động từ giáo viên mà không có
cơ hội tự khám phá, tự tìm tòi, tự mình rút ra kết luận kiến thức mới, điều này
tạo ra sự nhàm chán trong học sinh, dẫn đến chất lượng dạy học không cao.
Trong nhiều năm giảng dạy phần kiến thức hóa vô cơ lớp 9 theo phương
pháp truyền thống, dù đã cố gắng nhưng bản thân tôi nhận thấy vẫn chưa thỏa
mãn vì tiết học thiếu sinh động, học sinh chưa thật sự tích cực trong học tập, tiếp
thu kiến thức một cách thu động, chưa phát huy hết các năng lực cần thiết. Đa
số học sinh chọn cho mình cách nhớ kiến thức thông qua việc học thuộc lòng.
Các em không có tư duy khám phá khoa học, tinh thần làm việc độc lập và làm
việc theo nhóm không hiệu qủa, các em chưa vận dụng được kiến thức đã học để
giải quyết các tình huống thực tế đặc ra đặc biệt là khả năng tự học của các em
không cao.
Qua khảo sát trên 197 đối tượng học sinh khối lớp 9 năm học 2016 – 2017
về các câu hỏi, bài tập của chương các loại hợp chất vô cơ và chương kim loại,
kết quả thu được như sau:
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 6


Bảng 2.1. Tỉ lệ học sinh ở các mức phân loại học lực theo từng nội dung kiến
thức
Nội dung Giỏi %
Khá %

TB %
Yếu %
Kém %
kiến thức
Chương các 10,50
19,85
61,00
6,00
2,65
loại hợp
chất vô cơ
Chương
9,35
21,90
58,85
8,60
1,30
kim loại
Kết quả bảng số liệu trên cho thấy, số lượng học sinh đạt mức yếu kém
tương đối cao, tỉ lệ học sinh ở mức khá giỏi thấp. Đa số học sinh chưa nắm vững
tính chất hóa học, đặc điểm cấu tạo của các chất từ đó các em không thể vận
dụng kiến thức vào thực tiễn để làm bài kiểm tra theo yêu cầu của giáo viên.
Theo tôi, điều này có thể giải thích là do trong quá trình giảng dạy, giáo viên
chưa vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nội dung kiến thức và đối
tượng học sinh.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn như trên đòi hỏi phải có giải pháp mới nhằm
tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp, vì thế trong 2 năm học tiếp theo 20152016 và 2016-2017 tôi đã tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng ba
phương dạy học tích cực: phương pháp dạy học hợp đồng, phương pháp dạy học
theo góc, phương pháp dạy học bàn tay nặn bột và kết hợp sử dụng bản đồ tư
duy vào giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 9. Qua quá trình thử nghiệm và áp dụng,

tôi nhận thấy rằng phương pháp này mang lại rất nhiều thành công và đây thật
sự là một lựa chọn hợp lý.
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp
2.3.1. Tính mới của giải pháp
Sách giáo khoa hóa học 9 đã được trình bày khá kỹ các nội dung kiến thức
về hóa vô cơ với các nội dung kiến thức như: tính chất vật lí, tính chất hóa học,
phân loại... Với cách trình bày này giúp học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức. Với
học sinh lớp 9, tuy các em đã dần hình thành cho mình một khả năng tư duy
phân tích, so sánh, rút ra kiến thức mới, nhưng các em lại thiếu tính nhẫn nại,
kiên trì, các em rất dễ bị nhàm cháng nếu yếu tố tác động đến việc học không
lôi cuốn. Với phương pháp dạy học truyền thống điều này chưa được giải quyết,
ở phương pháp dạy học truyền thống các em chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, một chiều từ giáo viên chủ yếu qua hình thức vấn đáp, và chỉ dừng lại ở
việc thảo luận nhóm và tiến hành các thí nghiệm biểu diễn, hay thí nghiệm kiểm
chứng sau khi đã học xong kiến thức. Điều này không lôi cuốn học sinh, như thế
học sinh sẽ hình thành cách học vẹt, thiếu kỹ năng tự học.
Khi thực hiện giải pháp mới tất cả những tồn tại trên đều được giải quyết
triệt để, tùy theo từng dạng bài khác nhau, tôi lựa chọn phương pháp dạy học
tích cực khác nhau. Điều này không chỉ tạo ra sự đa dạng trong cách học, mà
còn tạo ra sự mới mẻ, lôi cuốn sự tò mò của học sinh, từ đó các em sẽ thích thú
tự giác học tập. Ba phương pháp này được giảng dạy ở các dạng bài học như:
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 7


Phương pháp dạy học theo hợp đồng dành cho kiểu bài luyện tập, phương
pháp này hình thành và phát huy tính tích cực tự giác cao của học sinh, học sinh
phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề giáo viên
đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định, trong phương pháp dạy học này

ngoài phát huy tính tự giác của học sinh còn tăng cường khả năng hợp tác theo
nhóm và phát huy tính trách nhiệm khi thực hiện hợp đồng.
Phương pháp dạy học theo góc áp dụng cho các kiểu bài đa dạng về nội
dung, có hình ảnh hay thí nghiệm. Trong phần hóa vô cơ lớp 9, tôi chọn sử dụng
phương pháp hợp đồng dành cho kiểu bài lý thuyết về các khái niệm, thực hành,
và kiểu bài lý thuyết có thí nghiệm nhưng tiến hành khó khăn, mất nhiều thời
gian, thay vào đó tôi có thể dùng thí nghiệm ảo để học sinh quan sát. Phương
pháp dạy học này phát huy khả năng tự học và hợp tác theo nhóm rất cao, các
em có thể tự do lựa chọn và trải nghiệm các hình thức học khác nhau trong 1 tiết
học.
Phương pháp Bàn tay nặn bột áp dụng cho các bài lý thuyết mà kiến thức
được rút ra từ thí nghiệm, quan sát. Phương pháp này vừa phát huy năng lực
quan sát, nghiên cứu, tổng hợp thông tin, kết nối kiến thức đã học làm nền tảng
để suy luận, tìm tòi, thực nghiệm để tìm ra kiến thức mới. Khi giảng dạy phương
pháp này, học sinh rất hưng phấn và thích thú.
Mặt khác, Vì thời gian của 1 tiết học không đủ để áp dụng phương pháp
mới ở tất cả các nội dung của bài học. Vì thế, ngoài việc lựa chọn phương pháp
giảng dạy phù hợp cho từng kiểu bài, bản thân tôi còn lựa chọn áp dụng phương
pháp đó vào một hay một số nội dung trọng tâm của bài học. Những nội dung
kiến thức còn lại tôi giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh tự nghiên cứu. Từ đó, tôi
vừa đảm bảo áp dụng thành công phương pháp dạy học mới, vừa đảm bảo được
thời gian tiết dạy, còn nâng cao tính tự giác và khả năng tự học ở nhà cho học
sinh, đảm bảo tốt nguyên lí dạy học. Khi thực hiện phương pháp mới này, giáo
viên có thể thực hiện vẹn toàn giữa việc áp dụng phương pháp mới mà vẫn đảm
bảo thời gian của tiết học mà vẫn phát huy tối đa tính tích cực, tự giác của học
sinh.
2.3.2. Giải pháp cụ thể
Trước khi lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, cần thực hiện các bước
sau:
- Cần xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, yêu cầu về phát

triển năng lực học sinh qua từng chương, từng bài học cụ thể.
- Phân loại các bài học phù hợp với tính đặc thù của mỗi phương pháp, và
cần có sự kết hợp nhiều phương pháp trong một tiết dạy để mang lại hiệu qủa
cao.
- Áp dụng phương pháp dạy học cụ thể vào từng bài dạy
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả khi sử dụng phương pháp mới để có sự điều
chỉnh, khắc phục.
2.3.2.1. Xác định mục tiêu dạy học
Qua nghiên cứu, bản thân tôi đã xác định mục tiêu của phần hóa vô cơ lớp
9 như sau:
a. Mục tiêu của chương 1: Các loại hợp chất vô cơ.
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 8


* Kiến thức : Học sinh biết được
- Tính chất hóa học: Oxit axit tác dụng được với nước, dung dịch bazơ,
oxit bazơ; oxit bazơ tác dụng được với nước, dung dịch axit, oxit axit; Sự phân
loại oxit.
- Tính chất, ứng dụng, điều chế CaO, SO2.
- Tính chất hóa học của axit: tác dụng với quỳ tím, với bazơ, oxit bazơ và
kim loại.
- Tính chất, ứng dụng, cách nhận biết axit HCl, H 2SO4 loãng và H2SO4 đặc
(tác dụng với kim loại, tính háo nước). Phương pháp sản xuất H 2SO4 trong công
nghiệp.
- Tính chất hóa học chung của bazơ (tác dụng với axit), tính chất riêng của
kiềm (tác dụng với oxit axit, dung dịch muối), tính chất riêng của bazơ không
tan trong nước (bị nhiệt phân huỷ).
- Tính chất, ứng dụng của NaOH, Ca(OH) 2, phương pháp sản xuất NaOH

từ muối ăn.
- Thang pH và ý nghĩa giá trị pH của dung dịch
- Tính chất hóa học của muối: tác dụng với kim loại, dung dịch axit, dung
dịch bazơ, dung dịch muối khác, phản ứng nhiệt phân và điều kiện để các phản
ứng xảy ra.
- Một số tính chất, ứng dụng của NaCl, KNO3.
- Khái niệm phản ứng trao đổi và điều kiện để phản ứng trao đổi thực hiện
được.
- Tên, thành phần hoá học, ứng dụng của một số phân bón hoá học thông
dụng.
.* Kỹ năng
+ Học tập theo phương pháp BTNB , Phương pháp học theo góc, phương
pháp hợp đồng và sử dụng bản đồ tư duy.
+ Kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
+ Kỹ năng thực hiện thí nghiệm an toàn, quan sát thí nghiệm, rút ra được
tính chất vật lí, tính chất hóa học của oxit, bazơ, axit, muối.
+ Viết được các PTHH chứng minh tính chất hóa học, phương trình điều
chế các chất.
+ Tính toán hóa học: tính theo phương trình hóa học.
* Thái độ
+ Tích cực, thoải mái, tự giác tham gia vào các hoạt động.
+ Có ý thức hợp tác, chủ động, sáng tạo trong học tập.
+ Có ý thức sử dụng hợp lí và khoa học các loại nhiên liệu
* Phát triển năng lực:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực tính toán
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
b. Mục tiêu của chương 2: Kim loại

* Kiến thức: Học sinh biết được:
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 9


- Tính chất vật lí của kim loại.
- Tính chất hoá học của kim loại: Tác dụng với phi kim, dung dịch axit,
dung dịch muối.
- Dãy hoạt động hoá học của kim loại K, Na, Mg, Al, Zn, Fe , Pb, H, Cu,
Ag, Au.
ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- Tính chất hóa học: Nhôm, sắt có những tính chất hóa học chung của kim
loại, nhôm, sắt không phản ứng với H 2SO4 đặc, nguội, nhôm phản ứng được với
dung dịch kiềm, sắt là kim loại có nhiều hóa trị.
- Phương pháp sản xuất nhôm bằng cách điện phân nhôm oxit nóng chảy.
- Thành phần chính của gang và thép.
- Sơ lược về phương pháp luyện gang, thép.
* Kỹ năng
+ Học tập theo phương pháp BTNB , Phương pháp học theo góc, phương
pháp hợp đồng và sử dụng bản đồ tư duy.
+ Kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
+ Kỹ năng thực hiện thí nghiệm an toàn, quan sát thí nghiệm, rút ra được
tính chất vật lí, tính chất hóa học kim loại. Viết được các PTHH chứng minh .
+ Tính toán hóa học
* Thái độ
+ Tích cực, thoải mái, tự giác tham gia vào các hoạt động.
+ Có ý thức hợp tác, chủ động, sáng tạo trong học tập.
+ Có ý thức sử dụng hợp lí và khoa học các kim loại.
* Phát triển năng lực:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực tính toán
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
2.3.2.2. Xác định phương pháp dạy học
Theo cấu trúc và phân phối chương trình phần hóa hữu cơ bản thân tôi đã
phân loại các bài học thành các dạng bài khác nhau. Tùy theo từng kiểu bài dạy
khác nhau, tôi đã lựa chọn những phương pháp dạy học khác nhau, cụ thể như
sau:
- Kiểu bài lý thuyết, có thí nghiệm thực tế để học sinh tìm tòi, và kiến
thức mới được rút ra từ thực nghiệm. Đối với dạng bài học này tôi lựa chọn
giảng dạy bằng phương pháp Bàn tay nặn bột
- Kiểu bài luyện tập: Tôi lựa chọn giảng dạy bằng phương pháp dạy học
hợp đồng
- Kiểu bài lý thuyết đa dạng nội dung, có nhiều hình ảnh minh hoạ, có thí
nghiệm hóa học ảo và kiểu bài thực hành tôi chọn giảng daỵ bằng phương pháp
dạy học theo góc.
Sau mỗi phương pháp dạy học tôi lựa chọn kết hợp bản đồ tư duy để củng
cố bài học.
2.3.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học cụ thể
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 10


2.3.2.3.1. Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB)
a. Khái quát Phương pháp Bàn tay nặn bột
* Phương pháp Bàn tay nặn bột là gì?
Phương pháp Bàn tay nặn bột là là phương pháp dạy học khoa học dựa

trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa
học tự nhiên. Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính
học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua
tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình
thành kiến thức cho mình.
* Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
“Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng
khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành
động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát
biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý.
Các Pha
Nhiệm vụ của HS
Pha 1:
- Quan sát, suy nghĩ.
Tình huống
xuất phát và câu
hỏi nêu vấn đề

Pha 2:
- Bộc lộ quan niệm
Hình thành câu ban đầu: nêu những
hỏi của học sinh suy nghĩ từ đó hình
thành câu hỏi, giả
thuyết. …..bằng nhiều
cách nói, viết, vẽ.
Đây là bước quan
trọng đặc trưng của
PP BTNB.
- Đề xuất câu hỏi: Từ
các khác biệt và

phong phú về biểu
tượng ban đầu, HS đề
xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học.
Pha 3:
Xây dựng giả
thuyết và thiết
kế phương án
thực nghiệm

a. Xây dựng giả
thuyết
- Bắt đầu từ những
vấn đề khoa học được
xác định, HS xây

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Nhiệm vụ của GV
- GV chủ động đưa ra một tình
huống mở có liên quan đến vấn
đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo
ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù
hợp với trình độ, gây mâu thuẫn
nhận thức và kích thích tính tò
mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…
- GV cần: Khuyến khích HS nêu
những suy nghĩ….bằng nhiều
cách nói, viết, vẽ.

- GV quan sát nhanh để tìm các
hình vẽ khác biệt.
- GV không nhất thiết phải chú ý
tới các quan niệm đúng, cần phải
chú trọng đến các quan niệm sai.
- GV giúp học sinh đề xuất câu
hỏi liên quan đến nội dung bài
học.
- Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu
hỏi, chính xác hoá từ vựng của
học sinh.
- Yêu cầu học sinh xây dựng giả
thuyết nghiên cứu, mỗi câu hỏi
đề xuất một giả thuyết nghiên
cứu
Trang 11


dựng giả thuyết.
- HS trình bày các ý
tưởng của mình, đối
chiếu nó với những
bạn khác.
b, Đề xuất phương án - GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề
thực nghiệm
xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên
cứu để trả lời cho câu hỏi đó.
- HS đề xuất thực - GV ghi lại các cách đề xuất của
nghiệm tìm tòi nghiên học sinh (không lặp lại).
cứu để trả lời cho câu - GV nhận xét chung và quyết

hỏi
định tiến hành PP thí nghiệm đã
HS hình dung có thể chuẩn bị sẵn.
kiểm chứng các giả
(Nếu HS chưa đề xuất được GV
thuyết bằng…
có thể gợi ý hay đề xuất phương
án cụ thể. Chú ý làm rõ và quan
tâm đến sự khác biệt giữa các ý
…thí
nghiệm kiến).
(Ưu tiên thí nghiệm
trực tiếp trên vật thật). - Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí
nghiệm sau đó mới phát các
dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
…quan sát
- GV bao quát và nhắc nhở các
nhóm chưa thực hiện, hoặc thực
…điều tra
hiện sai…
…nghiên cứu tài - GV tổ chức việc đối chiếu các ý
liệu.
kiến sau một thời gian tạm đủ mà
- HS sinh ghi chép lại HS có thể suy nghĩ
vật liệu thí nghiệm, - GV khẳng định lại các ý kiến
cách bố trí, và thực về phương pháp kiểm chứng giả
hiện thí nghiệm (mô thuyết mà HS đề xuất.
tả bằng lời hay hình - GV không chỉnh sửa cho học
vẽ).
sinh

Bước 4:
- HS kiểm chứng các
Tiến hành thí giả thuyết của mình
nghiệm tìm tòi - bằng một hoặc các
- GV tập hợp các điều kiện thí
nghiên cứu
phương pháp đã hình
nghiệm nhằm kiểm chứng các ý
dung ở trên (thí
tưởng nghiên cứu được đề xuất.
nghiệm, quan sát,
điều tra, nghiên cứu
tài liệu).
Thu nhận các kết quả
- GV giúp HS phương pháp trình
và ghi chép lại để
bày các kết quả.
trình bày
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 12


Bước 5:
HS kiểm tra lại tính
Kết luận và hợp
hợp lý của các giả
thức hoá kiến
thuyết mà mình đưa
thức

ra.
*Nếu giả thuyết sai:
thì quay lại bước 3.
* Nếu giả thuyết
đúng:
Thì kết luận và ghi
nhận chúng.

- GV động viên HS và yêu cầu
bắt đầu lại tiến trình nghiên cứu.
- GV giúp HS lựa chọn các lý
luận và hình thành kết luận.
- Sau khi thực hiện nghiên cứu,
các câu hỏi dần dần được giải
quyết, các giả thuyết dần dần
được kiểm chứng tuy nhiên vẫn
chưa có hệ thống hoặc chưa
chính xác một cách khoa học.
- GV có trách nhiệm tóm tắt, kết
luận và hệ thống lại để học sinh
ghi vào vở coi như là kiến thức
bài học.
- GV khắc sâu kiến thức bằng
cách đối chiếu biểu tượng ban
đầu.

b. Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào tiết dạy cụ thể
Giáo án minh họa:
CHỦ ĐỀ: AXIT
Nội dung kiến thức 1:

TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA AXIT
I. NỘI DUNG ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Phản ứng của axit với chất chỉ thị màu
Phản ứng của axit với kim loại
Các nội dung khác không dạy theo phương pháp BTNB
II. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Biết được
- Tính chất hóa học của axit: Tác dụng với quỳ tím, với bazơ, oxit bazơ, kim loại, muối
2. Kỹ năng:
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hóa học của axit nói chung
- Viết được các PTHH chứng minh tính chất hóa học của axit
- Học tập theo phương pháp BTNB
3. Thái độ
 Tích cực, thoải mái, tự giác tham gia vào các hoạt động.
 Có ý thức hợp tác, chủ động, sáng tạo trong học tập.

III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
* Đồ dùng dạy học: Thiết bị cho mỗi nhóm:
+ dd HCl, H2SO4 loãng , kẽm, Cu(OH)2 , NaOH, CuO, dây đồng, quỳ tím
+ 1 đế sứ, 5 ống nghiệm, 2 ống hút, 3 kẹp gỗ, 1 giá để ống nghiệm, 1 cốc thủy tinh
đựng nước
+ Bảng phụ
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 13


* Phương án tổ chức : Tổ chức học tập hợp tác theo nhóm nhỏ theo phương pháp bàn
tay nặn bột

*Phương pháp: sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm giải
quyết vấn đề
2. Chuẩn bị của học sinh:
Vở thí nghiệm, bảng nhóm, giấy A0, bút dạ, phấn viết bảng
IV . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp (1/): Kiểm tra sĩ số, tác phong HS
Điểm danh học sinh trong lớp
2. Kiểm tra bài cũ (3/):
Câu hỏi: Viết PTHH hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau:
S → SO2 → Na2SO3 → SO2 → Ca(HSO3)2
Dự kiến phương án trả lời:
t0
(1) S + O2 → SO2
(2) SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
(3) Na2SO3 + HCl →NaCl + H2O + SO2
(4) 2SO2 + Ca(OH)2→ Ca(HSO3)2
3. Giảng bài mới (40/)
a.Giới thiệu bài : hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tính chất hóa học của axit
b.Tiến trình tiết dạy:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG
HỌC SINH

27
Hoạt động 1:
TÌM HIỂU PHẢN ỨNG CỦA AXIT VỚI CHẤT CHỈ
THỊ MÀU VÀ AXIT VỚI KIM LOẠI
1’
Pha 1:
TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT VÀ CÂU HỎI NÊU VẤN

ĐỀ
H1: GV đưa ra khay đựng 2 lọ dd
HS: Ghi câu hỏi nêu
HCl và H2SO4 loãng và thông báo:
vấn đề vào vở thí
Đây là 2 lọ đựng 2 dd axit HCl và
nghiệm.
H2SO4 loãng. Vậy axit có những tính
chất hóa học nào?
5’

Pha 2:
HÌNH THÀNH CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA HỌC
SINH
GV: Yêu cầu học sinh cá nhân mô tả HS: Ghi những hiểu
bằng lời (hoặc hình vẽ) những hiểu biết ban đầu của
biết ban đầu của mình vào vở thí mình vào vở thí
nghiệm về tính chất hóa học của axit nghiệm.
GV: Yêu cầu HS thống nhất ý kiến
của nhóm.
HS: Thảo luận và
thống nhất ý kiến
GV: Gọi đại diện nhóm trình bày chung của nhóm.
quan điểm của nhóm về vấn đề trên. HS: Hs thảo luận để
xác định quan niệm

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 14



TG

8’

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
ban đầu về tính chất
hóa học của axit như:
+ dd axit làm quỳ
tím chuyển đỏ (bài
nước)
+ axit tác dụng với
kim loại tạo thành
muối và giải phóng
khí hidro (điều chế
hidro, phản ứng thế)
+ Axit tác dụng với
oxit bazơ tạo thành
GV: Cho cá nhân học sinh phát biểu muối và nước (bài
thêm.
oxit)
GV: Hệ thống các ý kiến của học + axit tác dụng với
sinh đưa ra.
muối (điều chế SO2)
GV: Dựa trên cơ sở các ý kiến ban HS: lắng nghe
đầu về tính chất hóa học của axit.
Muốn tìm hiểu sâu hơn, khái quát HS: Dưới sự hướng

hơn về tính chất hóa học của axit. dẫn của GV có thể
các em hãy đặt câu hỏi nghiên cứu nêu ra các câu hỏi
để nghiên cứu kĩ hơn về vấn đề này. liên quan như:
+ Có phải các dd axit
đều làm quỳ tím hóa
đỏ không?
+ dd axit HCl và
H2SO4 loãng có phản
ứng với tất cả các
kim loại để tạo thành
muối và giải phóng
khí hidro không?
+ Axit HCl và H2SO4
GV: Nhận xét, tập hợp các câu hỏi
loãng có tác dụng
có thể nghiên cứu được. Riêng câu
với bazơ tương tự
hỏi axit tác dụng với muối không?
oxit bazơ tạo thành
Sẽ nghiên cứu ở bài 9. Trước hết
muối và nước
chúng ta nghiên cứu 2 câu hỏi.
không?
H1: Có phải các dd axit đều làm quỳ + Axit có tác dụng
tím hóa đỏ không?
với muối không?
H2 : dd axit HCl và H2SO4 loãng có
HS: Ghi các câu hỏi
phản ứng với tất cả các kim loại để
được chọn lọc vào

tạo thành muối và giải phóng khí
vở thí nghiệm.
hidro không?
Pha 3:
XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ PHƯƠNG
ÁN THỰC NGHIỆM

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

NỘI DUNG

Trang 15


TG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
GV:(Hướng dẫn học sinh): Tương
ứng với mỗi câu hỏi nghiên cứu
yêu cầu học sinh đề xuất một giả
thuyết nghiên cứu.

GV: yêu cầu các nhóm trình bày,
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Để biết những dự đoán của
các em có chính xác không cần
phải chọn phương án thực nghiệm
nào?
GV: Khi thiết kế phương án thực
nghiệm cần nêu mục đích, cách

tiến hành, hóa chất và dụng cụ.
Câu hỏi

NỘI DUNG

Giả thuyết

1. Có phải các Các dd axit đều
dd axit đều
làm quỳ tím hóa
làm quỳ tím
đỏ
hóa đỏ
không?

2. axit có
phản ứng với
tất cả các kim
loại để tạo
thành muối và
giải phóng khí
hidro không?

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
HS: Xây dựng giả
thuyết theo câu hỏi
nghiên cứu của nhóm,
ví dụ:
+ Giả thuyết 1: Các dd

axit đều làm quỳ tím
hóa đỏ
+ Giả thuyết 2: axit
HCl và H2SO4 loãng
có phản ứng với một
số kim loại tạo thành
muối và giải phóng khí
hidro
HS: các nhóm trình
bày, nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
HS: Thảo luận nhóm
để xác định phương án
thực nghiệm..
- Có thể là:

axit có phản ứng
với một số kim
loại tạo thành
muối và giải
phóng khí hidro

GV: Cho các nhóm báo cáo kết quả
thảo luận của mình để cả lớp theo
dõi, thảo luận thống nhất phương
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Phương án thực nghiệm –
Tìm tòi
- Hóa chất:dd HCl và

H2SO4 loãng, quỳ tím
- Dụng cụ: 2 ống hút
- Tiến hành: Quan sát màu
của giấy quỳ tím, dùng
ống hút hút mỗi axit lần
lượt nhỏ 2 giọt vào 2 mẫu
giấy quỳ tím, quan sát.
- Hóa chất:dd HCl , kẽm,
đồng
- Dụng cụ: 1 ống hút, 2
ống nghiệm, 2 muỗng.
- Tiến hành: Cho lần lượt
kẽm và đồng vào 2 ống
nghiệm, quan sát. Cho
khoảng 2 ml dd HCl vào 2
ống nghiệm, quan sát.
Trang 16


TG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
án thực nghiệm.

9'

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
HS: Các nhóm lần
lượt báo cáo, thảo luận

để đi đến thống nhất.
Cá nhân ghi vào vở thí
nghiệm phương án
thực nghiệm của nhóm
mình sau khi được
chỉnh sửa, bổ sung.

NỘI DUNG

Pha 4:
PHA 4: TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM TÌM TÒI –
NGHIÊN CỨU
GV: Cung cấp dụng cụ, hóa chất cần HS: Nhận hóa chất
thiết để nhóm HS tiến hành thực và dụng cụ theo đề
nghiệm tìm tòi nghiên cứu.
xuất thí nghiệm của
nhóm đã được giáo
GV: Hướng dẫn HS cách tiến hành viên thông qua.
thí nghiệm an toàn và thành công.
HS: Chú ý theo dõi
GV: Chú ý theo dõi để hỗ trợ các
nhóm học sinh tiến hành từng thí HS: Tiến hành thí
nghiệm, rút ra nhận xét.
nghiệm theo phương
GV: Lưu ý:
án thực nghiệm
* Khi tiến hành thí nghiệm cần quan
sát:
+ Hiện tượng: trạng thái, màu sắc
các chất trước khi thí nghiệm.

+ Hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm?
+ Trạng thái, màu sắc các chất sau
phản ứng.
* Giải thích hiện tượng xảy ra
hoặc tại sao không xảy ra.
Thí nghiệm
Hiện tượng, giải
thích, viết PTHH
1. Axit tác
Quỳ tím hóa đỏ
dụng với quỳ
tím
2. Axit tác
- Sắt tan dần tạo
dụng với kim dd FeCl2 và có
loại
bọt khí không
màu xuất hiện,
khí không màu là
H2
Fe + 2HCl
→FeCl2 + H2
- Ống nghiệm
đựng Cu : không

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 17



TG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
hiện tượng gì. Cu
không phản ứng
với HCl
GV: Yêu cầu HS ghi kết quả vào vở
thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm lần lượt báo
cáo kết quả thí nghiệm và rút ra nhận
xét.

4’

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH

NỘI DUNG

HS: Cá nhân ghi kết
quả vào vở thí
nghiệm.
HS: Các nhóm báo
cáo kết quả thí
nghiệm

Pha 5:
KẾT LUẬN VÀ HỢP THỨC HÓA KIẾN THỨC
1. Axit làm đổi

màu quỳ tím
GV: Chiếu bảng thông tin bổ sung:
HS: Theo dõi
thành đỏ
- Một số kim loại như: Mg, Al, Fe..
2. dd axit tác
tác dụng được với dd HCl và H2SO4
dụng với một số
loãng tạo thành muối và giải phóng
khí hidro
Hs: thảo luận nhóm kim loại tạo
thành muối và
GV: yêu cầu học sinh thảo luận rút ra kết luận
giải phóng khí
nhóm rút ra kết luận
Thí nghiệm
Hiện tượng, giải
Kết luận kiến thức mớihidro
Vd: Fe + 2HCl
thích, viết PTHH
→ FeCl2 + H2
1. Axit tác
Quỳ tím hóa đỏ
Dd axit làm quỳ tím hóa
dụng với quỳ
đỏ
tím
2. Axit tác
- Sắt tan dần tạo
dụng với kim dd FeCl2 và có

- Sắt tác dụng với dd HCl
loại
bọt khí không
tạo thành muối FeCl2 và
màu xuất hiện,
H2
khí không màu là
- Cu không phản ứng với
H2
HCl
Fe + 2HCl
→FeCl2 + H2
Kết luận chung:
- Ống nghiệm
- dd axit làm quỳ tím hóa
đựng Cu : không
đỏ
hiện tượng gì. Cu
- dd axit tác dụng với một
không phản ứng
số kim loại tạo thành muối
với HCl
và giải phóng khí hidro
Vd: Fe + 2HCl → FeCl
GV: Gọi một nhóm trình bày, các H2
nhóm khác bổ sung.
Sau đó giáo viên nhận xét và cho HS HS: Đại diện nhóm
ghi nội dung kiến thức mới rút ra.
trình bày nội dung
kiến thức mới rút ra,

các nhóm khác nhận
xét, bổ sung và ghi
nội dung kiến thức

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 18


TG
3’

3’

2

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
vào vở thí nghiệm.

Hoạt động 2:
TÌM HIỂU PHẢN ỨNG CỦA AXIT VỚI BAZƠ
GV: Tiến hành 2 thí nghiệm cho
HS: Theo dõi
HCl vào ống nghiệm đựng NaOH
rắn
HS:
Cho H2SO4 loãng vào Cu(OH)2

* NaOH tan trong dd
GV: Hãy quan sát, Nêu hiện tượng HCl tạo dd không
và viết PTHH của phản ứng.
màu:
NaOH + HCl → NaCl
+ H2O
GV: Từ PTHH và thông tin vừa * Cu(OH)2 tan trong
biết, hãy nêu kết luận về phản ứng dd HCl tạo dd màu
xanh lam:
của axit và bazơ
GV. Phản ứng giữa axit và bazơ là Cu(OH)2 + H2SO4 →
CuSO4 + H2O
phản ứng trung hòa
- Hs: Axit tác dụng với
bazơ
Tạo thành muối và
nước
Hoạt động 3:
TÌM HIỂU PHẢN ỨNG CỦA AXIT VỚI OXIT BAZƠ
GV: Tiến hành thí nghiệm cho
HS: * CuO tan trong
dd HCl tạo dd màu
HCl vào ống nghiệm đựng CuO
GV: Hãy quan sát, Nêu hiện tượng xanh lam:
CuO + H2SO4 →
và viết PTHH của phản ứng.
CuSO4 + H2O
GV: Từ PTHH và thông tin vừa biết, - Hs: Axit tác dụng
hãy nêu kết luận về phản ứng của với oxit bazơ tạo
thành muối và nước

axit và oxit bazơ
Gv: Axit còn tác dụng chất nào
- HS : tác dụng với
khác?
Gv: Tính chất này các em sẽ được muối
tìm hiểu ở bài tính chất hóa học của
- HS : Lắng nghe
muối.
Hoạt động 4.
AXIT MẠNH VÀ AXIT YẾU
Gv thông báo: dựa vào tính chất hóa
học, axit được chia thành 2 loại
+ Axit mạnh: HCl , HNO3 , H2SO4..
+ Axit yếu như: H2S , H2CO3

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Hs : lắng nghe

NỘI DUNG
3. Axit tác
dụng với bazơ
Axit tác dụng
với bazơ
Tạo thành muối
và nước
Vd: NaOH +
HCl → NaCl +
H2O
Cu(OH)2

+
H2SO4

CuSO4 + H2O

4. Axit tác
dụng với oxit
bazơ
Axit tác dụng
với oxit bazơ
tạo thành muối
và nước
Vd: CuO +
H2SO4

CuSO4 + H2O

5. Axit tác dụng
với muối
II. AXIT
MẠNH VÀ
AXIT YẾU
+ Axit mạnh:
HCl , HNO3 ,
H2SO4..
+ Axit yếu như:
H2S , H2CO3
Trang 19



TG
5’

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
Hoạt động 4: CỦNG CỐ
Gv: yêu cầu học sinh thảo luận nhóm HS: thảo luận nhóm
hoàn thành bài tập:
hoàn thành
Cho 10 gam hỗn hợp bột gồm Cu và
Fe tác dụng với dd HCl dư, thu được
2,24 lit khí H2 đktc. Tính khối lượng
mỗi kim loại trong hỗn hợp GV:
Củng cố kiến thức theo sơ đồ tư duy
khi học sinh trình bày tính chất hóa HS: Trình bày tính
học của axit.
chất hóa học của
axit.

NỘI DUNG

CHỦ ĐỀ: BAZƠ
Tiết dạy theo chủ đề: tiết 2
MỘT SỐ BAZƠ QUAN TRỌNG
A. NATRI HIDROXIT (NaOH)
I. NỘI DUNG ÁP DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
- Tính chất hóa học của NaOH
- Các nội dung khác không dạy theo phương pháp BTNB

II. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Biết được
- Tính chất NaOH giống tính chất chung của bazơ
- Tính chất vật lí của NaOH
- Tính chất hóa học của NaOH: Tác dụng với quỳ tím, phenolphtalein, với axit, oxit
axit, với muối
- ứng dụng của NaOH
- Sản xuất NaOH
2. Kỹ năng:
- Đọc và tìm hiểu thông tin
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hóa học của NaOH
- Viết được các PTHH chứng minh tính chất hóa học của NaOH
- Học tập theo phương pháp BTNB
3. Thái độ
 Tích cực, thoải mái, tự giác tham gia vào các hoạt động.
 Có ý thức hợp tác, chủ động, sáng tạo trong học tập.

III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
* Đồ dùng dạy học: Thiết bị cho mỗi nhóm:
+ H2SO4 loãng , NaOH khan, dd NaOH, dd HCl, quỳ tím, phenolphtalein
+ 5 ống nghiệm, 2 ống hút, giá nung, 1 giá để ống nghiệm, 1 cốc thủy tinh đựng nước,
1 muỗng sắt, đèn cồn.
+ Bảng phụ
* Phương án tổ chức : Tổ chức học tập hợp tác theo nhóm nhỏ theo phương pháp bàn
tay nặn bột
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 20



*Phương pháp: sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm giải
quyết vấn đề
2. Chuẩn bị của học sinh:
Vở thí nghiệm, bảng nhóm, giấy A0, bút dạ, phấn viết bảng
IV . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp (1/): Kiểm tra sĩ số, tác phong HS
Điểm danh học sinh trong lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5/):
Câu hỏi: Nêu thí nghiệm chứng minh dd bazơ tác dụng với axit
Dự kiến phương án trả lời:
Thí nghiệm: Cho dd HCl tác dụng với KOH có sẵn vài giọt dd phenolphtalein,
Cu(OH)2
- Hóa chất: dd HCl , KOH, Cu(OH)2
- Dụng cụ: 1 ống hút, 2 ống nghiệm
- Tiến hành: Cho lần lượt KOH, Cu(OH)2 vào 2 ống nghiệm, quan sát.
Cho khoảng 2 ml dd HCl vào 2 ống nghiệm, quan sát.
- Hiện tượng, giải thích, viết PTHH
+ dd KOH có sẵn vài giọt dd phenolphtalein từ màu đỏ khi tác dụng với dd HCl
chuyển sang không màu. KOH + HCl → KCl + H2O
+ Cu(OH)2 tan dần tạo dd màu xanh
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
- Kết luận: bazơ tác dụng với tác dụng với axit taọ thành muối và nước
3. Giảng bài mới (37/)
a.Giới thiệu bài : hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tính chất hóa học của Natri
hidroxit
b.Tiến trình tiết dạy:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học

Kiến thức
sinh
/
2
HOẠT ĐỘNG 1: TÍNH CHẤT VẬT LÍ
I. TÍNH CHẤT
VẬT LÍ
* Cho HS quan sát lọ NaOH * Quan sát , nhận xét:
Là chất rắn, tan
rắn và lọ dd NaOH, nêu tính là chất rắn, không
nhiều trong nước,
chất vật lí?.
màu, tan nhiều trong
hút ẩm mạnh. Dung
* Bổ sung: NaOH dễ hút ẩm, nước.
dịch có tính nhờn
dễ chảy rữa, nhờn, ăn da, tan
làm bục giấy, vải, ăn
nhiều trong nước, toả nhiệt
mòn da (xút ăn da)
mạnh, còn có tên gọi là xút ăn
da Khi sử dụng NaOH cần
cẩn thận.
/
27
HOẠT ĐỘNG 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC
III. TÍNH CHẤT
HÓA HỌC
/
1

Pha 1:
TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT VÀ CÂU HỎI NÊU
VẤN ĐỀ
H1: GV đưa ra lọ đựng dd
HS: lắng nghe để nắm
NaOH. Đây là lọ đựng dd
được mục tiêu chung
NaOH, vậy dd NaOH có
của bài, để biết định
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 21


những tính chất hóa học nào?
5/

hướng cần tìm hiểu.

Pha 2:
HÌNH THÀNH CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA
HỌC SINH
GV: Em biết gì về tính chất HS: Ghi những hiểu
hóa học của dd NaOH?
biết ban đầu của mình
Yêu cầu học sinh cá nhân mô vào vở thí nghiệm.
tả bằng lời (hoặc hình vẽ)
những quan niệm ban đầu của
mình vào vở thí nghiệm về
tính chất hóa học của NaOH

GV: Yêu cầu HS thống nhất ý
kiến của nhóm.
GV: Gọi đại diện nhóm trình HS: Thảo luận và
bày quan điểm của nhóm về thống nhất ý kiến
vấn đề trên.
chung của nhóm.
HS: Hs thảo luận để
xác định quan niệm
ban đầu về tính chất
hóa học của dd NaOH
như:
+ dd NaOH làm quỳ
GV: Cho cá nhân học sinh phát tím hóa xanh.
biểu thêm.
+ dd NaOH tác dụng
GV: Hệ thống các ý kiến của được oxit axit tạo
học sinh đưa ra.
thành muối và nước
GV: Dựa trên cơ sở các ý kiến + dd NaOH tác dụng
ban đầu về tính chất hóa học được axit tạo thành
của dd NaOH. Cần tiếp tục tìm muối và nước
hiểu thêm về tính chất hóa học HS: phát biểu thên ý
nào của dd NaOH?
kiến
Các em hãy đặt câu hỏi nghiên
cứu để nghiên cứu kĩ hơn về Hs: lắng nghe
tính chất hóa học của NaOH?
Yêu cầu học sinh thảo luận - HS: Dưới sự hướng
nhóm.
dẫn của GV có thể nêu

ra các câu hỏi liên
quan như:
+ dd NaOH có làm quỳ
tím hóa xanh,
GV: Nhận xét, tập hợp các
phenolphtalein hóa đỏ?
câu hỏi có thể nghiên cứu
+ dd NaOH tác dụng
được. Riêng câu hỏi dd NaOH được với axit không,
có tác dụng với muối không,
tạo thành sản phẩm gì?
tạo thành sản phẩm gì?
+ dd NaOH tác dụng
? Sẽ nghiên cứu ở bài 9. Trước được oxit axit không,
hết chúng ta nghiên cứu 3 câu tạo thành sản phẩm gì?

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 22


hỏi.
+ dd NaOH có làm quỳ tím
hóa xanh, phenolphtalein hóa
đỏ?
+ dd NaOH tác dụng được với
axit không, tạo thành sản phẩm
gì?
+ NaOH có bị nhiệt phân
không? Tạọ thành sản phẩm

gì?
8/

+ NaOH có bị nhiệt
phân không? Tạọ thành
sản phẩm gì?
+ dd NaOH có tác
dụng với muối không,
tạo thành sản phẩm gì?
HS: Ghi các câu hỏi
được chọn lọc vào vở
thí nghiệm.

Pha 3:
XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ
PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM
GV:(Hướng dẫn học sinh): HS: Xây dựng giả
Tương ứng với mỗi câu hỏi thuyết theo câu hỏi
nghiên cứu yêu cầu học sinh nghiên cứu của nhóm,
đề xuất một giả thuyết nghiên ví dụ:
cứu.
+ Giả thuyết 1: dd
NaOH có làm quỳ tím
hóa xanh,
phenolphtalein hóa đỏ
+ Giả thuyết 2: dd
NaOH tác dụng được
với tất cả axit, tạo
thành muối và nước
+ Giả thuyết 3: NaOH

GV: yêu cầu các nhóm trình không bị nhiệt phân
bày, nhóm khác nhận xét, bổ HS: các nhóm trình
sung.
bày, nhóm khác nhận
GV: Để biết những dự đoán xét, bổ sung.
của các em có chính xác
không cần phải chọn phương HS: Thảo luận nhóm
án thực nghiệm nào?
để xác định phương án
thực nghiệm..
GV: Khi thiết kế phương án - Có thể là:
thực nghiệm cần nêu mục đích,
hóa chất, dụng cụ và cách tiến
hành.
- HS nhận nhiệm vụ

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 23


Câu hỏi
1. dd NaOH có
làm quỳ tím
hóa xanh,
phenolphtalein
hóa đỏ?
3. dd NaOH
tác dụng được
axit không, tạo

thành sản
phẩm gì?
4. NaOH có bị
nhiệt phân
không? Tạo
thành sản
phẩm gì?

Giả thuyết
1.dd NaOH
có làm quỳ
tím hóa
xanh,
phenolphta
lein hóa đỏ
3.dd NaOH
tác dụng
được axit,
tạo thành
muối và
nước
4. NaOH
không bị
nhiệt phân

Phương án thực nghiệm – Tìm tòi
- nhỏ lần lượt dd NaOH lên giấy
quỳ tím và phenolphtalein.
sát hiện tượng.


- Cho HCl và H2SO4 lần lượt tác
dụng với dd NaOH có sẵn 2 giọt
phenolphtalein

- Nung NaOH khan

GV: Cho các nhóm báo cáo kết HS: Các nhóm lần lượt báo cáo,
quả thảo luận của mình để cả thảo luận để đi đến thống nhất. Cá
lớp theo dõi, thảo luận thống
nhân ghi vào vở thí nghiệm
nhất phương án thực nghiệm.
phương án thực nghiệm của nhóm
mình sau khi được sửa, bổ sung.
Pha 4:
PHA 4: TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM TÌM TÒI –
NGHIÊN CỨU
8/
GV: Cung cấp dụng cụ, hóa
chất cần thiết để nhóm HS tiến
hành thực nghiệm tìm tòi
nghiên cứu.
GV: Hướng dẫn HS cách tiến
hành thí nghiệm an toàn và
thành công.
GV: Chú ý theo dõi để hỗ trợ
các nhóm học sinh tiến hành
từng thí nghiệm, rút ra nhận
xét.
GV: Lưu ý:
* Khi tiến hành thí nghiệm cần

quan sát:
+ Hiện tượng: trạng thái, màu
sắc các chất trước khi thí
nghiệm.
+ Hiện tượng xảy ra trong thí
Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

HS: Nhận hóa chất và
dụng cụ theo đề xuất
thí nghiệm của nhóm
đã được giáo viên
thông qua.
HS: Chú ý theo dõi
HS: Tiến hành thí
nghiệm theo phương
án thực nghiệm

Trang 24


nghiệm?
+ Trạng thái, màu sắc các chất
sau phản ứng.
HS: Cá nhân ghi kết
* Giải thích hiện tượng xảy ra quả vào vở thí nghiệm.
hoặc tại sao không xảy ra.
HS: Các nhóm báo cáo
GV: Yêu cầu HS ghi kết quả kết quả thí nghiệm
vào vở thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm lần

lượt báo cáo kết quả thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
Thí nghiệm
Hiện tượng, giải thích, viết
Nhận xét
PTHH
1. dd NaOH tác
- dd NaOH có làm quỳ tím
dd NaOH có
dụng chất chỉ thị hóa xanh, phenolphtalein hóa làm quỳ tím hóa
màu
đỏ
phenolphtalein
2. dd NaOH tác
dụng với

4. nhiệt phân
NaOH

5/

- dd NaOH trước phản ứng
cho sẵn dd phenolphtalein có
màu hồng, sau đó chuyển
sang không màu.
NaOH + HCl → NaCl + H2O
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4
+ 2H2O
- không hiện tượng


dd NaOH tác
dụng được axit,
tạo thành muối
và nước

NaOH không bị
nhiệt phân

Gv: Từ kết quả thực nghiệm,
- Hs: kiểm chứng giả thuyết: xác
yêu cầu học sinh kiểm chứng định hoặc bát bỏ
giả thuyết đã nêu
Pha 5:
KẾT LUẬN VÀ HỢP THỨC HÓA KIẾN THỨC
GV: Chiếu bảng thông tin bổ
- HS lắng nghe, ghi
sung:
nhớ
- dd NaOH còn tác dụng với
oxit axit tạo thành muôí và
nước.
- dd NaOH còn tác dụng với
dd muối.
GV: Từ kết qủa thí nghiệm và
một số thông tin bổ sung, hãy
rút ra kết luận kiến thức mới - Hs tiếp nhận nhiệm
về tính chất hóa học của rượu vụ, thảo luận nhóm.
etylic.
Gv: yêu cầu hs rút ra kết luận
sau mỗi phương án thực

nghiệm sau đó đưa ra kết luận - HS: Rút ra kết luận
chung từ các phương án.

Trương Thị Vệ - THCS Cát Nhơn

Trang 25


×