Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại
văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” là độc lập của cá nhân tôi.
Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế Thái
Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của ngành Thuế, sách,
báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố ...
Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên”,
tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học
ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài này tác giả đã được sự hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh Thái Nguyên.
Tác giả xin trân trọng cảm sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Đào Thị Hoàng Mai, cùng các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tâm giúp đỡ trong suốt thời gian học tập
cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các bạn bè đồng
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này./
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Tuyết


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .......................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ .......................................................... 5
1.1. Quản lý kê khai thuế .................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế ............................................................ 8
1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế .......................................................... 12
1.1.4. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế ............................................... 18
1.1.5. Khái quát quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam ........ 20
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế...................... 21

1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế ................................................................................................ 21
1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ........ 23
1.2.3. Yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế ................................................................................................ 25
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng tới công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế ......................................................................... 27
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế ................................................................ 28
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ......................................................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................. 31
1.3.3. Bài học đối với ngành thuế Việt Nam .............................................. 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................ 41
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................... 43
2.3. Khung phân tić h, khung lôgic .................................................................. 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý kê khai thuế tavăn
̣i phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG
CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 47
3.1. Sơ lược về lịch sử và phát triển của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 47
3.1.1. Lịch sử phát triển .............................................................................. 47
3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn ........................................................................ 47
3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Văn
phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 50
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế ................................................... 50
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ............. 51
3.3. Yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kê khai thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Thái Nguyên...................... 56
3.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế ....................................... 56
3.3.2. Các yếu tổ thuộc về đối tượng kê khai nộp thuế (NNT) ................. 59
3.4. Đánh giá về những kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT vào
quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 60
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 60
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................... 71
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN............................. 78
4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp.................................................................... 78
4.1.1. Đường lối của Đảng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành Thuế................................................................................................. 78

4.1.2. Phải phù hợp với chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử tại
Việt Nam và chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 .............. 79
4.1.3. Phải có lộ trình thực hiện trên cơ sở chiến lược cải cách hành
chính thuế ................................................................................................... 81
4.1.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội.............................................. 83
4.1.5. Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế ................... 85
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 85
4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng khai thác, sử dụng
phần mềm quản lý thuế của cán bộ Cục thuế. ........................................... 85
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong
ứng dụng CNTT tại Cục thuế Thái Nguyên ............................................. 88
4.2.3. Phát triển, nâng cấp phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị CNTT, kết nối mạng đồng bộ giữa các ngành ..................... 91
4.2.4. Tăng cường và đổi mới hoàn thiện nội dung tuyên truyền và
hỗ trợ NNT cả về chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp
luật thuế...................................................................................................... 94
4.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý kê khai thuế ...................................... 97
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .................................................................. 98
4.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước............................................................... 99
4.3.2. Đối với Tổng Cục thuế, Bộ Tài Chính ............................................ 99
4.3.3. Đối với tổ chức có liên quan ......................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BTC
BVMT
CNH
CNTT
CQT
CSDL
ĐKKD
DN
ĐT
ĐTNN
ĐTNT
GDP
GTG
HĐH
HĐND
HTKK
KH
KK&KTT
MST
NNT
NQD
NSNN
NXB
%
QLAC
QLN

QLT
SXKD
TCT
THTK
TKTN
TMCP
TNCN
TNDN
TNHH
TP
TS
TTĐB
TTKB
UBND
VP

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bộ tài chính
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp hóa
Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Cơ sở dữ liệu
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Đầu tư
Đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Hiện đại hóa

Hội đồng nhân dân
Phần mềm hỗ trợ kê khai
Kế hoạch
Kê khai và kế toán thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Nhà xuất bản
Phần trăm
Quản lý ấn chỉ
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục thuế

:
:

Tin học thống kê
Tự khai tự nộp

:
:
:
:
:

Thương mại cổ phần
Thu nhập cá nhân

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố

:

Tiến sỹ

:
:
:
:

Tiêu thụ đặc biệt
Trung tâm Kho bạc
Ủy ban nhân dân
Văn phòng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Nội dung công việc quản lý NNT .............................................. 13


Bảng 1.2:

Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng .............. 21

Bảng 2.1:

Cơ cấu nhóm người trả lời phiếu điều tra .................................. 43

Bảng 2.2:

Thang đánh giá Likert ................................................................ 44

Bảng 3.1:

Kết quả theo dõi tình hình hoạt động NNT tại Văn phòng
Cục quản lý giai đoạn 2012-2015 .............................................. 61

Bảng 3.2:

Kết quả áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều và
kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế Thái Nguyên năm
2012-2015................................................................................... 62

Bảng 3.3:

Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một số
loại hồ sơ khai thuế, phí lệ phí năm 2012-2015 ......................... 67

Bảng 3.4:


Thống kê tình trạng lỗi tờ khai trong kê khai thuế tại VP
Cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 ............................. 69

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:

Mô hình tổ chức ngành Thuế ..................................................... 7

Hình 1.2:

Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế ........ 7

Hình 1.3:

Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế ...................................... 10

Hình 1.4:

Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế ...................................... 16

Hình 1.5:

Quy trình quản lý kê khai thuế ................................................. 20


Hình 1.6:

Mô hình các ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế cấp cục ....... 23

Hình 2.1:

Khung phân tić h, khung lôgic .................................................. 45

Hình 3.1:

Hệ thống đăng ký mã số thuế cho NNT................................... 63

Hình 3.2:

Hệ thống tra cứu, quản lý hồ sơ của ngành thuế ...................... 64

Hình 3.3:

Hệ thống quản lý doanh nghiệp của ngành thuế (QLT) .......... 65

Hình 3.4:

Hệ thống kê khai thuế qua mạng (iHTKK).............................. 66

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống
thuế Việt Nam .......................................................................... 50


Biểu đồ 3.1: Theo dõi quản lý NNT theo từng thành phần giai đoạn
2012-2015 ................................................................................ 70

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ thông tin, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế, xã
hội của Nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, nhà nước cần phải sử dụng các
công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thỏa mãn các nhu cầu xã hội.
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, Thuế góp phần to lớn vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, một hệ thống Thuế có hiệu lực, hiệu quả là
mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những
chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc kê khai nộp thuế của các
đơn vị và công tác quản lý của ngành Thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế luôn có một vị trí hết sức quan trọng trong công
tác quản lý thuế, vừa là khâu đầu tiên và cũng là cuối cùng trong quy trình quản lý thuế,
bởi lẽ chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế
tiếp theo thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận kết quả xử lý của các chức năng quản lý
thuế đó để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT). Tại hệ
thống quản lý thuế theo mô hình chức năng, quản lý kê khai thuế và xử lý thông tin của
người nộp thuế được coi là chức năng “lõi”. Như vậy, có thể nói đây là chức năng đầu
tiên mà ngành Thuế luôn phải coi tro ̣ng và thực hiê ̣n tố t , thì mới có thể hoàn thành
công tác quản lý thuế tiế p theo, như quản lý thu nơ ,̣ thanh tra, kiể m tra thuế , nên cần

thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác này.
Trong tiến trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế, việc đưa ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên đã và đang được triển khai, chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
các ứng dụng của ngành Thuế cũng còn gặp một số vướng mắc, khó khăn dẫn đến
việc khai thác các thông tin, số liệu đôi khi thiếu chính xác và đây đang là vấn đề
cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp triển khai phù hợp để thực hiện công tác
quản lý, kê khai thuế.
Với những lý do trên việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên để đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý, kê khai thuế và ứng dụng
CNTT trong quản lý kê khai thuế
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác kê khai, quản lý thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập các thông tin, tài liệu đã được công bố từ
các năm 2012-2015.
- Phạm vi về mặt nội dung: Công tác kê khai và quản lý của ngành Thuế tỉnh
Thái Nguyên rất rộng và đa dạng phức tạp. Vì vậy, phạm vi của luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng
cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thuế. Luận văn không nghiên
cứu việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại cấp
Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
* Ý nghĩa khoa học
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nghiên cứu
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế rất quan trọng,
góp phần cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hóa ngành Thuế.
* Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kê khai thuế, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước trong khu vực, một số tỉnh bạn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế, sau đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên, vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại hạn chế trong công tác
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay. Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới.
- Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
4.2. Những đóng góp của luận văn
Từ trước đến nay, ngành thuế Thái Nguyên đã có rất nhiều các đề tài nghiên
cứu về công tác thanh tra, kiểm tra, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công
tác ứng du ̣ng công ng hê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế , nhất là từ khi có Luật
quản lý thuế ban hành năm 2006. Vì vậy tác giả nhận thấy đề tài này mang tính thời
sự và cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:
- Luâ ̣n văn đã h ệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác ứng du ̣ng công
nghê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế , trong bố i cảnh có sự phát triể n nhanh
chóng về số lươ ̣ng người nô ̣p thuế , sự đa da ̣ng về hin
̀ h thức kinh doanh và mức đô ̣
phức ta ̣p trong các giao dich
̣ kinh tế có liên quan đế n thuế .
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
- Luâ ̣n văn đánh giá toàn diê ̣n thực trạng về công tác ứng du ̣ng công nghê ̣ thông
tin trong quản lý kê khai thuế trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong 3 năm qua, chỉ ra được những ha ̣n chế, bấ t câ ̣p và nguyên nhân của ha ̣n chế.
- Luâ ̣n văn đề xuấ t hê ̣ thố ng giải pháp tổ ng thể nâng cao ứng du ̣ng công nghê ̣
thông tin nhằ m hoàn thiê ̣n công tác quản lý kê khai thuế trên điạ bàn

Thái Nguyên

gồ m: Giải pháp về quản lý nhà nước ; Nâng cao trình đô ̣ chuyên môn kỹ th uâ ̣t của
cán bộ thuế ; Nâng cấ p cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t công nghê ̣ thông tin để đáp ứng tố t
nhu cầ u quản lý thuế trên điạ bàn tỉnh Thái Nguyên; Tăng cường và đổ i mới tuyên
truyề n hỗ tr ợ người nộp thuế cả về chủ chương của ngàn h và chính sách Pháp luâ ̣t ;
Hoàn thiện qui trình Kê khai - kế toán thuế .
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn được chia thành
bốn chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận, thực tiễn về quản lý kê khai thuế và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai
thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chƣơng 1

TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
1.1. Quản lý kê khai thuế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý thuế
Quản lý thuế là tập hợp các chính sách và hệ thống biện pháp thực hiện chính
sách thuế của các cơ quan quản lý thuế nhà nước , đố i với những đố i tươ ̣ng chiụ thuế
trong mô ̣t pha ̣m vi nhấ t đinh.
̣
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, phản ảnh bản chất của
chế độ xã hội. Do vậy, trong quản lý thuế, nhà nước cần phải luôn hoàn thiện để
một mặt bảo đảm nguồn thu cho nhà nước, mặt khác động viên được sự đóng góp
của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế,
xây dựng đất nước.
Theo giáo trình lý thuyết thuế của Học viện Tài chính thì “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp
luật quy định, nhằm phục vụ cho mục đích công cộng” [13].
Để thuế là khoản thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội được chuyển
thành khoản thu của ngân sách nhà nước, cần thông qua quy trình quản lý thuế.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà nước vào
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý

hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Quản lý thuế có thể
được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là, quản lý thuế
được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế” [13]. Đây chính là cách hiểu quản lý thuế theo nghĩa hẹp và trong đề tài này
việc tiếp cận, giải quyết các vấn đề về quản lý kê khai thuế là theo nghĩa hẹp này.
1.1.1.2. Kê khai và quản lý kê khai thuế
Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Kê khai thuế là việc
người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính
thuế theo qui định của pháp luật”[13].
Trong hệ thống quản lý thuế, công tác quản lý kê khai và kế toán thuế luôn
có một vị trí hết sức quan trọng, có thể coi đây như là khâu đầu tiên của quá trình
quản lý thuế, cũng có thể coi là khâu cốt lõi của quá trình quản lý thuế, mà cũng có
thể coi là khâu thể hiện kết quả của công tác quản lý thuế, bởi lẽ chức năng này vừa
cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế tiếp theo tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý của các chức năng quản lý thuế đó
để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng, đủ đối tượng nào
phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào và thời gian nào thực hiện kê khai,
nghĩa vụ thuế phát sinh và số phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp
thuế như thế nào.Ngoài ra nếu người nộp thuế không thực hiện kê khai thuế theo
đúng quy định của luật thuế thì cơ quan Thuế sẽ ấn định thuế và ra thông báo yêu

cầu NNT thực hiện.
Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan Thuế ghi nhận, phản
ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân tích, đánh
giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật của hồ sơ khai thuế. Công tác quản lý
kê khai thuế của ngành Thuế được thể hiện khái quát qua mô hình sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Mô hình tổ chức ngành Thuế

Tổng cục Thuế
(Vụ KK&KTT)

Cục Thuế
(Phòng KK&KTT)

1. Quản lý thuế theo chức năng, hỗ
trợ, kê khai, nộp thuế, quản lý
thu nợ, thanh tra, các doanh
nghiệp tự khai - tự tính - tự nộp...
2. Hệ thống kê khai kế toán thuế
xuyên suốt từ khâu đầu tiên đăng
ký cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, hoàn, miễn, giảm thuế.
Chỉ đạo

Báo cáo


Chi cục Thuế
(Đội KK-KTT&TH)
T huế Nhà nước

. vn

3

Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế
Từ mô hình trên cho thấy: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan
Thuế các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý kê khai thuế
thuộc cấp mình quản lý, đồng thời cơ quan Thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo cơ quan Thuế cấp dưới trong việc triển khai công tác quản lý kê khai thuế.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế (KK&KKT) cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn
và chỉ đạo về nghiệp vụ cho bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới, đồng thời tiếp
nhận các thông tin phản hồi, các báo cáo từ bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ với cơ quan Thuế cấp trên và báo cáo với thủ trưởng cơ quan
Thuế phụ trách trực tiếp.
Mối quan hệ giữa cơ quan Thuế (CQT) và người nộp thuế trong từng khâu
công việc của công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT thể
hiện qua sơ đồ sau:
Vị trí của công tác KK&KTT trong quản lý thuế

Trước khi
DN kê khai
thuế

NNT

NNT

CQT
CQT

Tuyên
Tuyên truyề
truyền
hỗ trợ
trợ

Thuế Nhà nước

Trong
quá trình
kê khai,
nộp thuế

Xử lý kê khai,
nộp thuế
thuế,
kế toá
toán thuế
thuế

17

Sau khi
kê khai,
nộp thuế


Quả
Quản lý thu nợ
Thanh tra, kiể
kiểm tra
Giả
Giải quyế
quyết khiế
khiếu nại



Hình 1.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Đối với NNT: Phải tự tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế qua các kênh
thông tin khác nhau để thực hiện việc tính thuế, khai thuế và theo dõi việc thực hiện
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình.
Đối với cơ quan Thuế: Thực hiện tuyên truyền hỗ trợ về chính sách pháp
luật thuế cho người nộp thuế. Khi người nộp thuế đã thực hiện kê khai, nộp thuế
cơ quan Thuế tiến hành xử lý về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Thuế như xử lý
kê khai, nộp thuế và kế toán thuế, đồng thời quản lý thu nợ, thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Quản lý người khai thuế
Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý, có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, triển

khai, đôn đốc hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế. Theo các nội dung công việc chủ yếu của cơ quan quản lý thuế, công
tác quản lý thuế gồm: Quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý quá
trình khai thuế, nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,… Các hoạt động này được gọi là hoạt động
quản lý thu thuế. Mục đích chính của các hoạt động này là quản lý đầy đủ, chính xác
nhất số lượng và các hoạt động của người nộp thuế; quản lý và xác định được các căn
cứ tính thuế; đôn đốc việc nộp thuế kịp thời, đầy đủ; kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời
các vi phạm, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện tốt nhất.
Người nộp thuế là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế, phải thực
hiện các công việc để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách thuế đầy đủ, kịp thời và
chính xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, kinh doanh của
mình. Các nội dung công việc này bao gồm: Nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định
pháp luật về thuế, nghĩa vụ, quyền hạn của người nộp thuế; thực hiện tốt công tác kế
toán, chế độ hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chính
xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của người
nộp thuế,... Các công việc này được người nộp thuế chủ động thực hiện có sự hỗ trợ
của cơ quan Thuế còn gọi là quá trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế. Sự tuân thủ của người nộp thuế trong quá trình thực thi hệ
thống thuế là yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Bên cạnh hai chủ thể trên, tất cả các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
các nội dung quản lý thuế đều có nghĩa vụ tham gia vào quá trình quản lý thuế. Các
tổ chức, cá nhân này tham gia góp ý kiến, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan
Thuế, người nộp thuế trong quản lý thuế để đảm bảo các nội dung quản lý thuế nói

trên được thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất.
1.1.2.2. Quản lý hồ sơ khai thuế
* Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Đây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành Thuế khi tiếp nhận hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế và là bước đầu tiên trong việc thực hiện công tác xử
lý hồ sơ khai thuế. Đối với mỗi một người nộp thuế, cơ quan Thuế phải xác định
được người nộp thuế đó sẽ phải nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê
khai thuế nào. Khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, công việc tiếp theo của cơ quan Thuế là
phải xác định được hồ sơ khai thuế đó là chính thức hoặc thay thế, điều chỉnh/bổ sung
và ngày nộp (đúng hay quá hạn thời hạn qui định), mặt khác phải kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế
theo kê khai của NNT, trên cơ sở đó hạch toán theo dõi và đôn đốc NNT nộp thuế
nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế phải thường xuyên theo dõi quá
trình hoạt động của NNT để cập nhật nghĩa vụ khai thuế của NNT.
* Quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế
Nhập hồ sơ khai thuế là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT,
đây là thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin NNT đã khai trên
hồ sơ khai thuế đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác. Bộ phận được phân
công không được tự can thiệp thêm bớt hoặc sửa chữa vào số liệu kê khai của NNT
và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê khai thuế.
Không chỉ riêng thông tin trên hồ sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu trên chứng từ
nộp thuế và các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải được
nhập vào hệ thống ứng dụng của ngành Thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho
việc lập và tính sổ thuế, khoá và in sổ thuế, đối chiếu hay xác nhận số thuế đã nộp với
NNT đồng thời phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xử lý hoàn thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế,.. Trong quá trình nhập và xử lý thông tin, số liệu trên hồ sơ khai thuế,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
chứng từ nộp thuế của NNT có lỗi xẩy ra phải đôn đốc NNT sửa đúng kê khai gửi lại
để đảm bảo thông tin trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế có độ tin cậy cao. Hạn
chế những lỗi phát sinh lặp đi lặp lại, cơ quan Thuế cần lập danh sách các lỗi trong kê
khai, nộp thuế chuyển bộ phận kiểm tra đi kiểm tra tại cơ sở hoặc liên lạc trực tiếp
với NNT để cung cấp, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện cho đúng.
Mô hình Quy trình xử lý kê khai thuế

NGƯỜI NỘP THUẾ
---------------

Nộp hồ sơ
khai thuế

BỘ PHẬN KK&KTT

BỘ PHẬN KK&KTT

----------Nhập hồ sơ
khai thuế

Lưu hồ sơ khai
thuế

BỘ PHẬN KK&KTT

BỘ PHẬN KK&KTT

---------


---------

BỘ PHẬN NHẬN HS
--------------

Tiếp nhận hồ
sơ khai thuế
Quét mã vạch
Kiểm tra sơ bộ

---------

Kiểm tra hồ sơ
có lỗi số học

Kế toán theo
dõi thu nộp
ĐTNT
BỘ PHẬN KIỂM TRA
THUẾ
--------------

BỘ PHẬN KK&KTT
---------

Điều chỉnh hồ
sơ khai thuế

Thuế Nhà nước


42

Rà soát kê khai
thuế
Xem xét thông
tin điều chỉnh
hồ sơ khai thuế



Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế
Nhìn vào mô hình trên ta nhận thấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của
NNT, bộ phận kê khai và kế toán thuế là đầu mối tiếp nhận, xử lý dữ liệu trên hồ sơ
khai thuế, kiểm tra và điểu chỉnh hồ sơ khai thuế trong trường hợp có sai sót, đồng
thời kế toán theo dõi thu nộp và lưu trữ hồ sơ khai thuế cẩn thận, khoa học.
Kết quả phải đạt được là thông tin đầu ra sau khi thực hiện công tác nhập hồ
sơ khai thuế và những tác động ảnh hưởng đối với công tác quản lý thuế nếu không
thực hiện tốt công tác nhập hồ sơ khai thuế là xác định được số thuế phát sinh phải
nộp theo kê khai của NNT (đây là kết quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập
hồ sơ khai thuế), đồng thời ghi nhận các thông tin liên quan trên hồ sơ khai thuế
phục vụ công việc kiểm soát, phân tích, đánh giá số liệu kê khai và tình hình sản
xuất kinh doanh của NNT. Ngoài ra, xác định được tính tuân thủ qui định về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế ở các mặt: NNT có nộp hồ sơ khai thuế hay không,
nộp hồ sơ khai thuế có đúng hạn hay không? hồ sơ khai thuế có lỗi thông tin định
danh không? có lỗi số học không? có giải trình đầy đủ các chỉ tiêu điều chỉnh
không,... Từ đó có những biện pháp đôn đốc, và kiểm soát người nộp thuế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Nguồn thông tin thu thập từ hồ sơ khai thuế là nguồn thông tin quan trọng
nhất không chỉ trong việc xác định nghĩa vụ thuế mà nó là cơ sở để các bộ phận
kiểm tra thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận tổng hợp dự toán phân tích đánh
giá và làm căn cứ cho các hoạt động quản lý của các bộ phận trong cơ quan Thuế:
Như cung cấp thông tin cho các bộ phận khác trong cơ quan Thuế và cơ quan Thuế
cấp trên; đối chiếu dữ liệu với NNT; thống kê phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với từng thành phần kinh tế, từng
ngành nghề và theo loại hình doanh nghiệp...
* Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế
Nội dung kiểm tra xác định lỗi trong kê khai thuế gồm hai nội dung, đó là
kiểm tra xác định lỗi về thông tin định danh và kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có
lỗi số học hay không.
Kiểm tra thông tin định danh: là việc xác định tính đầy đủ và đúng đắn của
các thông tin định danh kê khai trên phần thông tin chung của hồ sơ khai thuế thông
qua việc đối chiếu thông tin định danh của người nộp thuế đã khai trên hồ sơ khai
thuế của NNT với với các thông tin định danh của NNT có sẵn trong cơ sở dữ liệu
đăng ký thuế quản lý người nộp thuế để đảm bảo CQT quản lý chính xác các thông
tin liên quan đến NNT. Các thông tin định danh cần kiểm tra bao gồm:
+ Tên người nộp thuế: Đảm bảo rằng ghi tên NNT phải chính xác như tên đã
đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.
+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng đại diện trụ sở đã
đăng ký với cơ quan quản lý Thuế.
+ Số điện thoại, số FAX và địa chỉ email của NNT để cơ quan Thuế có thể
liên lạc khi cần thiết
Đối với việc kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học: Theo qui định
hiện hành, NNT tự kê khai nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu
kê khai, theo đó, cơ quan Thuế hạch toán nghĩa vụ thuế của NNT theo chỉ tiêu số

thuế phải nộp trên các tờ khai. Tuy nhiên, theo kết cấu của tất cả các tờ khai, quyết
toán thuế hiện hành, chỉ có một số chỉ tiêu chi tiết do NNT tổng hợp từ các sổ sách
kế toán ghi lên tờ khai, phần lớn các chỉ tiêu còn lại là chỉ tiêu tổng hợp, được xác
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
định bằng các công thức từ các chỉ tiêu chi tiết trên tờ khai và các bản giải trình,
phụ lục đính kèm. Ngoài ra, có một số chỉ tiêu đặc biệt được luân chuyển qua các
kỳ với các ràng buộc theo qui định của pháp luật thuế. Các chỉ tiêu này cần được
CQT kiểm tra bằng cách tính toán lại các công thức hoặc đối chiếu dữ liệu giữa tờ
khai và phụ lục, giữa tờ khai và bản giải trình, giữa số luân chuyển kỳ này với số
lưu trong CSDL kỳ trước để xác định tờ khai bị lỗi số học. Các lỗi số học cơ bản
trên tờ khai có thể làm sai nghĩa vụ thuế của NNT, cũng có một số lỗi số học làm
sai tính lôgic của số liệu trên tờ khai dẫn đến sai số trong thống kê phân tích dữ liệu,
do đó mọi trường hợp có lỗi số học cần được kiểm tra và thông báo để NNT sửa lỗi.
Công việc này do hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra tự động các chỉ tiêu kê khai
trên hồ sơ khai thuế của NNT để phát hiện các hồ sơ khai thuế có lỗi số học.
Có thể nói cùng với công tác thanh tra, kiểm tra thuế thì đây là một trong
những nội dung phức tạp nhất trong công tác quản lý thuế, quyết định hiệu quả của
công tác quản lý mà kết quả cuối cùng, đầu ra của quản lý thuế là số thu nộp thuế
vào ngân sách nhà nước. Quản lý nội dung kê khai thuế bao gồm: xem xét tính pháp
lý của tờ khai thuế, sự khớp đúng giữa số liệu tại bảng kê khai tổng hợp và số liệu
tại bảng kê kèm theo, sự chính xác khi cộng số học giữa số kê khai chi tiết với số kê
khai tổng hợp và sự chính xác khi cộng số học giữa các chỉ tiêu trên tờ khai tổng
hợp như chỉ tiêu đầu kỳ có bằng chỉ tiêu kỳ trước chuyển không, lỗi này thường rất
hay gặp với NNT khi kê khai tờ khai. Ngoài ra còn phải xem xét đến cơ sở, căn cứ
của việc kê khai, các chỉ tiêu kê khai cụ thể của từng hóa đơn.

1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế
1.1.3.1. Quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế
Để làm tốt được nội dung công việc này, trước hết cơ quan Thuế cần xác
định được các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế, quản lý danh sách các loại hồ
sơ khai thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý, hàng năm của từng NNT, thời điểm bắt
đầu và thời điểm kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế tương ứng cho từng loại hồ sơ
khai thuế; các trường hợp kê khai đặc biệt khác như: kê khai 1 lần khi thanh toán
hợp đồng, kê khai nộp thuế TNCN ổn định năm,... Các công việc quản lý đối tượng
cụ thể theo bảng mô tả công việc dưới đây:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý NNT
Trƣờng hợp

Nội dung công việc

Người nộp thuế
được cấp mã số
thuế mới

- Xác định loại thuế, loại hồ sơ khai thuế phải nộp.
- Xác định kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ
khai thuế của từng NNT để cập nhật danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế.

NNT thay đổi

thông tin đăng
ký thuế nhưng
không làm thay
đổi mã số thuế
và không thay
đổi



Thuế

quan

quản



- Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu
phải kê khai và nộp cho cơ quan Thuế vào danh sách theo dõi NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Cập nhật ngày kết thúc kê khai đối với hồ sơ khai thuế không còn
phải kê khai và nộp của NNT vào danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế.

trực tiếp
- Đối với cơ quan Thuế nơi NNT chuyển đi:
+ Xác định tình hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT đến thời điểm
chuyển đi
Người nộp thuế + Cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào danh sách theo dõi NNT
chuyển địa điểm phải nộp hồ sơ khai thuế.

và thay đổi cơ - Đối với cơ quan Thuế nơi NNT chuyển đến: Căn cứ hồ sơ đăng
quan Thuế quản ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật loại hồ sơ khai thuế, ngày
lý trực tiếp

bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế vào danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, căn cứ Thông báo về tình trạng kê
khai thuế của NNT chuyển cơ quan Thuế quản lý do cơ quan Thuế
nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.

Người nộp thuế
tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp
và thay đổi mã
số thuế

- Đối với mã số thuế mới được cấp sau khi tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp: Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế,
ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan Thuế vào danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực: Cập nhật ngày kết thúc
kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Trƣờng hợp

Nội dung công việc

Người nộp thuế - Cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào danh sách theo dõi NNT phải
bỏ trốn, mất tích, nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế
không có địa chỉ của NNT.
kinh doanh chưa - Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào danh sách theo
làm thủ tục chấm dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nếu đã được các bộ phận liên quan
dứt hiệu lực mã xác định NNT ngừng hoạt động và chấm dứt hiệu lực của mã số thuế.
số thuế
- Khôi phục lại danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về
tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời
điểm NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ khai thuế được tính lại kể từ
ngày tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó
Người nộp thuế
ngừng hoạt động

Cập nhật ngày ngừng hoạt động vào danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai
thuế của NNT.

Cùng với việc xác định các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế còn phải
quản lý NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo
tháng, quản lý NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và quản lý
NNT khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kết quả là theo dõi và quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế, giúp cho cơ
quan Thuế có được thông tin về nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT, có căn cứ để
kiểm tra, đôn đốc kê khai hàng tháng, căn cứ để xử lý vi phạm hành chính trong

trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng thời gian qui định. Việc quản lý
tốt đối tượng kê khai thuế là tiền đề cho việc theo dõi và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đối với NNT của cơ quan Thuế. Trường hợp không thực hiện tốt việc quản
lý kê khai thuế, cơ quan Thuế sẽ không có căn cứ để đánh giá việc chấp hành qui
định về kê khai thuế của NNT theo luật định, kéo theo việc không xác định được
đầy đủ và chính xác nghĩa vụ thuế, gây thất thu thuế và cơ quan Thuế không đôn
đốc, nhắc nhở kịp thời nghĩa vụ kê khai thuế đối với NNT, làm cho việc thực thi
pháp luật không nghiêm, tạo cho NNT thói quen chây ì, không chấp hành đúng qui
định của pháp luật.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Để làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế, cơ quan Thuế phải thường
xuyên rà soát, nắm bắt địa bàn quản lý để xác định những đối tượng thực tế có
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đưa vào diện quản lý thuế, nhất là vào dịp đầu
năm, thời điểm mà tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện kê khai và nộp thuế
môn bài. Mặt khác, trong quá trình quản lý thuế phải có sự phối hợp, liên hệ
thường xuyên với các cơ quan chức năng khác có liên quan như: Cơ quan cấp
phép, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ đầu tư kinh doanh và phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, chính quyền địa phương, cơ quan thống kê,... để
nắm bắt tổng số đối tượng phải quản lý theo từng địa bàn hoạt động, theo từng loại
hình doanh nghiệp, qua đó phân loại số đối tượng có hoạt động thường xuyên, số
đối tượng đang tạm dừng hoạt động, số đối tượng đã giải thể, phá sản,... mục tiêu
của công tác quản lý đối tượng là:
- Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp
đúng, nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá

dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ công chức thuế.
1.1.3.2. Nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Việc nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế gồm: hồ sơ khai
thuế chính thức hoặc thay thế, điều chỉnh/bổ sung không chỉ giúp hạch toán
nghĩa vụ thuế được chính xác mà còn quản lý tốt đối tượng nộp thuế (ĐTNT),
giám sát số thu nộp thuế, xác định doanh nghiệp có hoạt động hay không, qua đó
đánh giá tính tuân thủ trong khai thuế của NNT. Công việc này đòi hỏi cơ quan
Thuế phải thực hiện thường xuyên, liên tục và là nội dung trong công tác quản lý
đối tượng nhằm tránh tình trạng NNT bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo
hóa đơn hay hoạt động kinh doanh bất hợp pháp gây tổn hại cho ngân sách nhà
nước và khó khăn cho công tác quản lý thuế. Qua công tác theo dõi, giám sát
tình trạng kê khai thuế, cơ quan Thuế có cơ sở để phân loại đối tượng, từ đó đề
ra biện pháp quản lý được phù hợp.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×