Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676 KB, 166 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG ĐỊNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK. F.)
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HUẾ – NĂM 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG ĐỊNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK. F.)
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9.62.02.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN LỢI


2. TS. TRẦN MINH ĐỨC

HUẾ – NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Công Định, nghiên cứu sinh niên khóa 2015 - 2018 ngành Lâm
sinh, Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Huế.
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận án trung thực, khách quan và chƣa có ai công bố
trong các tài liệu khác.

Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2019
Ngƣời cam đoan

NCS. Trần Công Định


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc hoàn thành là kết quả của sự phấn đấu học tập, nghiên cứu của
bản thân, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy hƣớng dẫn khoa học, tập thể quý thầy cô
giáo khoa Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Huế và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Văn Lợi, TS. Trần
Minh Đức đã tận tình hƣớng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Sự giúp đỡ của lãnh đạo các xã, các cơ quan đoàn thể, chính quyền và nhân dân
huyện Tây Giang.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về vật chất và tinh thần từ gia
đình và Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam để tác giả có điều kiện hoàn
thành luận án này.
Đây là lần đầu tiên bản thân đƣợc nghiên cứu khoa học trong phạm vi rộng, tiếp
xúc với thực tiễn sản xuất của đồng bào vùng cao, đồng thời do thời gian và kiến thức
bản thân còn có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý
chỉ bảo của quý thầy cô giáo và đồng nghiệp để bản thân rút kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2019

NCS. Trần Công Định


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ADN

Axit deoxyribonucleic

AHP

Analytic Hierarchy Process


BA

Benzylaminoburine

BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

GIS

Geographic information system

HĐND

Hội đồng nhân dân

IBA

Idolbutylic acid

LT

Liên tịch

NAA

Naphthalenneaceticd

N-P-K


Đạm - Lân - Kali

NQ

Nghị quyết



Nghị định

PRA

Participatory Rural Appraisal



Quyết định

TT

Thông tƣ

TB

Trung bình

TTg

Thủ tƣớng


USD

Đô la Mỹ

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận án .............................................................................. 2
5. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ ............................................................................. 4
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa ............................................................................ 6
1.1.3. Tổng quan về cây dƣợc liệu .................................................................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây đảng sâm trong nƣớc .................................................... 14
1.2.1. Phân loại đảng sâm .............................................................................................. 14
1.2.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 17
1.2.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................... 19
1.2.4. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 19
1.2.5. Thành phần hóa học............................................................................................. 21


v

1.2.6. Tác dụng dƣợc lý, công dụng .............................................................................. 23
1.2.7. Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng .............................................................. 24
1.2.8. Thu hái và chế biến.............................................................................................. 28
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây đảng sâm ngoài nƣớc ................................... 28
1.3.1. Tác dụng dƣợc lý ................................................................................................. 28
1.3.2. Thành phần hóa học............................................................................................. 29
1.3.3. Công dụng............................................................................................................ 30
1.3.4. Nhân giống, gây trồng ......................................................................................... 31
1.3.5. Bệnh hại ............................................................................................................... 32
1.4. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam............................................................................................................. 33
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên ............................................................. 33
1.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................................... 38
1.4.3. Thực trạng phát triển xã hội ................................................................................ 40
1.4.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................... 41
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 43

2.1. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 43
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và tái sinh loài đảng sâm tại
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 43
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của ngƣời dân về loài
đảng sâm ........................................................................................................................ 43
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ..................................................... 44
2.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu............................................................................................................... 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 44
2.3.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 44
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................................. 46


vi

2.3.3. Phƣơng pháp điều tra kiến thức bản địa của ngƣời dân về loài đảng sâm .......... 46
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra và xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên loài đảng sâm dựa
trên cơ sở GIS. ............................................................................................................... 46
2.3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây đảng sâm ............................. 52
2.3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng cây đảng sâm ....................................... 54
2.3.7. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh của mô hình trồng đảng sâm .................... 55
2.3.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 58
3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học và lâm học của loài đảng sâm tại huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................. 58
3.1.1. Đặc điểm hình thái của loài đảng sâm ................................................................. 58
3.1.2. Đặc điểm sinh thái của loài đảng sâm ................................................................. 58

3.1.3. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 59
3.1.4. Ảnh hƣởng của một số nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên đảng sâm ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 64
3.2. Thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng về loài đảng
sâm. ................................................................................................................................ 73
3.2.1. Thực trạng gây trồng loài đảng sâm .................................................................... 73
3.2.2. Kênh thị trƣờng tiêu thụ và giá trị sản phẩm đảng sâm ....................................... 76
3.2.3. Kiến thức bản địa của ngƣời dân về loài đảng sâm ............................................. 77
3.3. Kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ........................................................................... 83
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống ............................................................................................ 83
3.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................................. 97
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu.............................................................................................................117
3.4.1. Kết quả phân tích SWOT ..................................................................................117
3.4.2. Tiềm năng của địa phƣơng để phát triển mô hình trồng đảng sâm ...................118
3.4.3. Các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ............................ 120


vii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................127
1. Kết luận....................................................................................................................127
2. Tồn tại ......................................................................................................................129
3. Kiến nghị .................................................................................................................129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ............................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................131
PHỤ LỤC ....................................................................................................................138


viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục mẫu vật và địa điểm lấy mẫu đảng sâm....................................... 16
Bảng 1.2. Hàm lƣợng acid amin toàn phần trong rễ đảng sâm ..................................... 22
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi tƣơng quan giữa các nhân tố ảnh hƣởng ................ 49
Bảng 2.2. Chỉ số ngẫu nhiên RI của Saaty .................................................................... 50
Bảng 3.1. Phân bố của đảng sâm trên các tuyến điều tra .............................................. 59
Bảng 3.2. Phân bố đảng sâm theo độ cao ...................................................................... 60
Bảng 3.3. Phân bố đảng sâm theo vị trí tƣơng đối của địa hình .................................... 61
Bảng 3.4. Phân bố của đảng sâm theo các dạng sinh cảnh............................................ 62
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trƣởng và tái sinh của đảng sâm ........................................... 63
Bảng 3.6. Phân hạng phân bố đảng sâm tự nhiên tại huyện Tây Giang ........................ 65
Bảng 3.7. Trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hƣởng đến phân bố loài đảng sâm66
Bảng 3.8. Các tham số của AHP ................................................................................... 67
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của sinh cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm ......................... 68
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của địa hình đến phân bố loài đảng sâm .................................. 69
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của đất đến phân bố loài đảng sâm .......................................... 71
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích phân cấp thích hợp phân bố loài đảng sâm.................. 72
Bảng 3.13. Thống kê diện tích trồng đảng sâm từ 2011 đến 2016 tại huyện Tây
Giang ................................................................................................................ 74
Bảng 3.14. Lịch mùa vụ sinh trƣởng và phát triển của loài đảng sâm ......................... 77
Bảng 3.15. Đặc điểm khác nhau giữa đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ... 79
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về khối lƣợng và số hạt của quả đảng sâm ........................ 84
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm ............. 85
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt đảng sâm ...... 86
Bảng 3.19. Tỷ lệ nẩy mầm theo các loại giá thể gieo hạt .............................................. 87
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến tỷ lệ sống cây đảng sâm ..... 88
Bảng 3.21. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau . 89
Bảng 3.22. Số lá trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau ......... 90



ix

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống cây đảng sâm .......................... 90
Bảng 3.24. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ....... 91
Bảng 3.25. Số lá của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ................................ 92
Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của đảng sâm ở các công thức IBA ........................................... 93
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của phƣơng thức trồng đến tỷ lệ sống của đảng sâm ở các thời
điểm theo dõi ................................................................................................................. 97
Bảng 3.28. Sinh trƣởng chiều cao cây đảng sâm........................................................... 99
Bảng 3.29. Sinh trƣởng số nhánh của cây đảng sâm ...................................................100
Bảng 3.30. Sinh trƣởng đƣờng kính đầu củ đảng sâm ................................................101
Bảng 3.31. Tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả của cây đảng sâm .............................................103
Bảng 3.32. Cấu trúc sản phẩm đảng sâm đƣợc phân theo cấp kính ............................ 104
Bảng 3.33. Khối lƣợng trung bình củ tƣơi theo cấp đƣờng kính ................................ 107
Bảng 3.34. Phân bố tổng sinh khối theo cấp kính (đơn vị tính: gam) .........................108
Bảng 3.35. Phân bố tổng sinh khối theo độ tuổi (đơn vị tính: gam) ...........................108
Bảng 3.36. Năng suất củ tƣơi của các mô hình trồng đảng sâm .................................110
Bảng 3.37. Chi phí trồng và chăm sóc các mô hình trồng đảng sâm tính cho 1 ha ....111
Bảng 3.38. Giá trị kinh tế của các mô hình trồng đảng sâm .......................................112
Bảng 3.39. Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của việc phát triển các mô hình
trồng cây đảng sâm ......................................................................................................117
Bảng 3.40. Tổng hợp các nhân tố sinh thái phù hợp bảo tồn và phát triển đảng sâm .123
Bảng 3.41. Các phƣơng án khai thác và sử dụng mô hình trồng đảng sâm ................124


x

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Qui trình xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở huyện

Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 52
Hình 3.1. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố sinh cảnh rừng) ....... 68
Hình 3.2. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố địa hình) ......... 70
Hình 3.3. Bản đồ dự báo có phân bố đảng sâm (theo nhân tố đất) ............................... 71
Hình 3.4. Bản đồ dự báo các khu vực có đảng sâm phân bố tự nhiên ở huyện Tây
Giang, Quảng Nam. ....................................................................................................... 73
Hình 3.5. Hình thái cây đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ......................... 80
Hình 3.6. Các mô hình trồng đảng sâm ......................................................................... 81
Hình 3.7. Đƣờng tƣơng quan tuyến tính giữa thời gian cất trữ và tỷ lệ nẩy mầm của hạt
đảng sâm ........................................................................................................................ 87
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của đảng sâm theo các phƣơng thức trồng khác nhau ................. 98
Hình 3.9. Biến đổi khối lƣợng trung bình củ tƣơi theo cấp đƣờng kính đầu củ .........107
Hình 3.10. Phân bố tổng sinh khối củ tƣơi theo độ tuổi ..............................................109

Sơ đồ 3.1. Kênh thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đảng sâm .............................................. 76
Sơ đồ 3.2. Giá trị sản phẩm đảng sâm (củ tƣơi) ............................................................ 76
Sơ đồ 3.3. Kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt........................................................... 94
Sơ đồ 3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm .......................................................113


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tây Giang là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, có tổng
diện tích tự nhiên là 91.368,05 ha với 74,50 % là đất lâm nghiệp. Địa hình đồi núi, độ
dốc lớn và chia cắt mạnh chiếm trên 95 % diện tích tự nhiên. Tây Giang là địa phƣơng
đƣợc nghi nhận có cây đảng sâm phân bố tự nhiên và đi đầu trong khu vực miền Trung
trong việc gây trồng và phát triển theo hƣớng hàng hóa.
Kết quả nghiên cứu về đảng sâm trên thế giới cho thấy chi Codonopsis có

khoảng 42 loài đặc hữu, phân bố chủ yếu ở Trung, Đông và Nam Á, từ Kamchatka và
Nhật Bản đến Afghanistan, Pakistan, Himalayas, phía Nam Trung Quốc và Đài Loan.
Châu Á có khoảng 11 loài, Trung Quốc có 6 - 7 loài, Đông Dƣơng có 3 loài, riêng Việt
Nam có 2 - 3 loài là Codonopsis javanica, Codonopsis celebica và Codonopsis
lancifolia. Ở Việt Nam, đảng sâm có các tên gọi là Sâm leo, Phòng đảng sâm, Đùi gà,
Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H’Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai,
Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Kon Tum, Lâm
Đồng, Quảng Nam.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng cây đảng sâm để làm dƣợc liệu, chăm sóc sức khỏe
trong và ngoài nƣớc rất cao. Trong tất cả các bài thuốc điều trị bệnh trong Đông y đều
có tên đảng sâm với vai trò là vị thuốc bổ, nâng cao sức đề kháng, tăng cƣờng sức
khỏe cho ngƣời bệnh. Đảng sâm trong tự nhiên đang đƣợc xem là đối tƣợng „„săn
lùng‟‟ của ngƣời dân. Trong những năm qua, nguồn cung cấp cây dƣợc liệu quý đảng
sâm phụ thuộc vào khai thác từ tự nhiên và trồng tự phát của ngƣời dân địa phƣơng.
Việc khai thác bừa bãi, sử dụng đất rừng và canh tác không hợp lý đã làm giảm nhanh
về số lƣợng và chất lƣợng. Nếu không có giải pháp quản lý và phát triển loài loài này
hợp lý thì trong tƣơng lai không xa, loài cây thuốc quý này có nguy cơ bị đe doạ cao,
thậm chí tuyệt chủng trong thiên nhiên.
Để dƣợc liệu đảng sâm trở thành cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần quan trọng tạo nguồn thu nhập và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân ở các xã
miền núi, ngoài ra còn là nguyên liệu đầu vào cho ngành dƣợc liệu, ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Nghị quyết số 202/2016/NQ - HĐND “Cơ chế khuyến
khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai
đoạn 2016 - 2020”, trong đó chỉ rõ “Diện tích tối đa hỗ trợ cho hộ gia đình trồng
đảng sâm dưới tán rừng là 0,7 ha/hộ và trồng thuần loài đảng sâm trên đất trống và
nương rẫy là 0,5 ha/hộ”. Điều này đã mở ra cơ hội phát triển bền vững loài đảng sâm
ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.


2


Trƣớc yêu cầu cần thiết phải bảo vệ và phát triển cây đảng sâm bền vững, nâng
cao đời sống của ngƣời dân địa phƣơng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học nhằm đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cho thấy toàn diện và cập nhật hơn về đặc
điểm sinh vật học của loài; thực trạng phân bố tự nhiên, hoạt động gây trồng; các kỹ
thuật đƣợc áp dụng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt đƣợc để đề xuất các giải pháp
quản lý và phát triển loài trong tƣơng lai tại địa phƣơng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý và phát triển
cây đảng sâm mang lại hiệu quả cao tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm hình thái, sinh thái và ảnh hƣởng của một số yếu tố
lập địa đến phân bố tự nhiên loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng đƣợc hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hạt và gây trồng loài
đảng sâm.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, tái sinh
và ảnh hƣởng của các nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên của loài đảng sâm.
- Cung cấp các thông tin khoa học về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài
đảng sâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và
phát triển loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án

- Đã xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học, sinh thái và phân bố của loài
đảng sâm.
- Đã xác định đƣợc và bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng
loài đảng sâm.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cụ thể, có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm
gây trồng, phát triển bền vững loài đảng sâm trong vùng nghiên cứu.


3

5. Bố cục của luận án
Luận án đƣợc trình bày gồm 137 trang, 45 bảng và 8 hình và 4 sơ đồ, tham
khảo 94 tài liệu, trong đó có 71 tài liệu Tiếng Việt, 21 tài liệu Tiếng Anh và 02 tài liệu
từ nguồn Internet. Bao gồm các phần:
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục các công trình khoa học đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ
1.1.1.1. Khái niệm

Theo De Beer và Mc. Dermott (1996) [77], lâm sản ngoài gỗ là “Tất cả các vật
liệu sinh học khác gỗ mà chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của loài người. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị,
tinh dầu, nhựa cây, keo dán, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhộm, cây cảnh, động vật hoang
dã (các sản phẩm và động vật sống), chất đốt và các nguyên liệu thô, song mây, tre
nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi”. Rõ ràng là quan niệm của De Beer về lâm sản ngoài
gỗ chỉ bao gồm các sản phẩm hữu hình mà chƣa đề cập đầy đủ đến các giá trị khác, vô
hình của rừng, của hệ thống nông lâm kết hợp.
Theo Mendelsohn(1994) [80], lâm sản ngoài gỗ ở vùng nhiệt đới đóng vai trò
quan trọng cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế. Chúng
quan trọng cho việc bảo tồn vì khai thác lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị. Tác giả đã
khẳng định việc khai thác lâm sản ngoài gỗ nên đƣợc thúc đẩy nhƣ một hứa hẹn giữa
bảo tồn và phát triển rừng nhiệt đới. Một ƣu điểm nữa là rừng tự nhiên có thể đƣợc giữ
nguyên vẹn, trong khi ngƣời dân vẫn có thể thu đƣợc lợi ích từ các khu rừng này. Để
bảo tồn có khai thác và đạt hiệu quả bền vững Mendelsohn đề nghị 3 vấn đề: cần phải
khuyến khích quản lý tài nguyên dài hạn, phải xác định vùng đất dành cho khai thác và
cần phải xác định rõ các thành phần đầy đủ của sản phẩm đƣợc khai thác từ rừng.
Hội nghị lâm nghiệp do tổ chức Nông Lƣơng Liên Hiệp Quốc triệu tập tháng 6
năm 1999 đã đƣa ra và thông qua một định nghĩa khác về lâm sản ngoài gỗ “lâm sản
ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật,
khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài
rừng”. Thuật ngữ này phải dịch sang Tiếng Việt là “lâm sản ngoài gỗ cây”, nhƣng để
đơn giản vẫn dùng thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ. Với định nghĩa này, lâm sản ngoài gỗ
bao gồm cả động vật, gỗ nhỏ và củi và rộng hơn so với định nghĩa trƣớc.
Ngày nay, trong lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ đƣợc dùng phổ biến,
chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary forest
product). Định nghĩa của thuật ngữ này đƣợc thông qua trong hội nghị tƣ vấn lâm
nghiệp Châu Á - Thái Bình Dƣơng tại Băng Cốc, ngày 5 tháng 8 năm 1991: “lâm sản
ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ,
củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân

gỗ”. Do đó, không đƣợc coi là lâm sản ngoài gỗ những sản phẩm nhƣ cát, đá, nƣớc,
dịch vụ du lich sinh thái.


5

1.1.1.2. Thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Theo tác giả Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992) [19], “Thực vật rừng gồm tất
cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài
cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm khác quý như nhựa thông, quả
hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là thực vật đặc sản rừng”. Theo nghĩa hẹp, những thực
vật cho sản phẩm không phải gỗ hoặc ngoài việc cung cấp gỗ chúng còn cho nhiều sản
phẩm có giá trị khác gọi chung là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ. Theo nghĩa rộng,
thực vật cho lâm sản ngoài gỗ gồm mọi thực vật của hệ sinh thái rừng hoặc của hệ
thống sử dụng đất tƣơng tự có khả năng cung cấp lâm sản ngoài gỗ.
Nhƣ vậy, thực vật cho lâm sản ngoài gỗ nhất thiết phải là thành viên tham gia
cấu trúc hệ sinh thái rừng hoặc của hệ sinh thái hay hệ thống sử dụng đất tƣơng tự
rừng: trảng cây bụi, rừng của thôn bản, đồn điền cao su, rừng trang trại, rừng trồng và
các hệ thống nông lâm kết hợp. Một loài thực vật nào đó dù cung cấp các sản phẩm
nhƣ nấm, tinh dầu, nhựa, quả, hạt … nhƣng chúng đƣợc gây trồng trong vƣờn hộ, trên
đất trống, đồi trọc, trong công viên, trƣờng học, ven đƣờng, ngoài cánh đồng thì không
phải là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ và các sản phẩm do những loài thực vật này tạo
ra cũng không phải là lâm sản ngoài gỗ.
1.1.1.3. Phân loại thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Do mục đích, đối tƣợng sử dụng lâm sản ngoài gỗ đa dạng và phong phú nên
việc phân loại chúng có nhiều quan điểm khác nhau. Hiện nay, các phƣơng pháp phân
loại lâm sản ngoài gỗ đƣợc áp dụng chủ yếu là:
- Phƣơng pháp phân loại theo hệ thống sinh học. Đây là cách phân loại theo hệ
thống tiến hóa của sinh giới, đƣợc sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc
phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/ngành/lớp/bộ/họ/chi/loài.

- Phƣơng pháp phân loại theo hình thái và dạng sống. Đây là phƣơng pháp phân
loại dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài của các loài cây. Các thực vật cho lâm sản
ngoài gỗ đƣợc phân loại thành: cây gỗ lớn/cây gỗ nhỏ/cây thân thảo/cây dây leo/ cây
thân đốt/cây bụi và các loài cỏ.
- Phƣơng pháp phân loại theo nhóm giá trị sử dụng. Theo phƣơng pháp này, các
lâm sản ngoài gỗ dù có nguồn gốc khác nhau nhƣng có cùng giá trị sử dụng thì đƣợc
xếp vào một nhóm. Ƣu điểm nổi bậc của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, sử
dụng nhiều kiến thức bản địa của ngƣời dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, đƣợc ngƣời
dân, ngƣời kinh doanh và nhà nghiên cứu quan tâm.
Việc phân loại lâm sản ngoài gỗ theo giá trị sử dụng còn có nhiều quan điểm
khác nhau, theo FAO (Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1984) thì
các loại lâm sản ngoài gỗ đƣợc phân thành các nhóm nhƣ sau: 1) Làm lƣơng thực, thực
phẩm; 2) Làm vật liệu xây dựng; 3) Làm hàng thủ công mỹ nghệ; 4) Làm dƣợc liệu,
hƣơng liệu; 5) Làm cảnh.


6

1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Katherine Warner (1991) [44], tri thức bản địa là tri thức địa phƣơng dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hóa hay một xã hội nhất định. Đây là kiến
thức cơ bản cho việc ra quyết định ở mức địa phƣơng về nông nghiệp, chăm sóc sức
khỏe, chế biến thức ăn, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động chủ
yếu của cộng đồng nông thôn. Khác với tri thức bản địa, hệ thống tri thức hàn lâm
thƣờng đƣợc xây dựng từ các trƣờng đại học, viện nghiên cứu.
Theo Trung tâm Quốc tế tái thiết nông thôn (International Institure of Rural
Reconst ductoin) gọi tắt là “IIRR” (1999), tri thức bản địa là tri thức của cộng đồng
cƣ dân trong một cộng đồng nhất định phát triển vƣợt thời gian và liên tục phát triển.
Tri thức bản địa đƣợc hình thành dựa vào kinh nghiệm, thƣờng xuyên kiểm nghiệm
trong quá trình sử dụng, thích hợp với văn hóa và môi trƣờng địa phƣơng, năng động

và biến đổi.
Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi trƣờng tự
nhiên, môi trƣờng xã hội, môi trƣờng lao động và môi trƣờng sinh sống. Kiến thức bản
địa đƣợc hình thành từ cộng đồng dân cƣ ở một nơi cƣ trú nhất định trong lịch sử tồn
tại và phát triển của cộng đồng ấy. Kiến thức bản địa có những đặc trƣng sau:
- Kiến thức bản địa đƣợc hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ trong
một cộng đồng địa phƣơng nhất định.
- Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trƣờng riêng của từng
địa phƣơng nơi đã hình thành và phát triển tri thức đó.
- Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp và bền vững đối với điều kiện tự
nhiên địa phƣơng.
- Kiến thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động
trực tiếp.
- Kiến thức bản địa không đƣợc ghi chép bằng văn bản cụ thể mà đƣợc lƣu giữ
bằng trí nhớ và lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, thơ ca,
hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau (thông qua các hình thức văn hóa đặc trƣng
mang tính địa phƣơng).
- Kiến thức bản địa luôn gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, tập tục địa phƣơng.
- Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn bền vững.
- Tính đa dạng của tri thức bản địa rất cao.


7

Kiến thức bản địa đƣợc phân chia theo các loại hình khác nhau. Theo IIRR,
1999, tri thức bản địa có thể phân ra các loại hình nhƣ sau:
- Thông tin: Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật, trồng trọt hay canh tác tốt
cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay những chỉ số về
thực vật. Các câu chuyện, thông điệp đƣợc truyền lại bằng các vết đục, chạm khắc hay

viết trên các thẻ trúc (Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan ... ), các dạng lƣu truyền dân
gian, hệ thống trao đổi thông tin truyền thống.
- Kỹ thuật công nghệ: Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt và chăn
nuôi, phƣơng pháp lƣu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho ngƣời và
gia súc, gia cầm.
- Tín ngƣỡng: Tín ngƣỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc
sức khỏe và quản lý môi trƣờng của con ngƣời. Những cánh rừng thiêng (rừng ma)
đƣợc bảo vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có thể duy trì những lƣu vực
rộng lớn đầy sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là cơ hội bổ sung thực phẩm, dinh
dƣỡng cho những cƣ dân địa phƣơng khi mà khẩu phần thƣờng nhật của họ là rất ít ỏi.
- Công cụ: Kiến thức bản địa đƣợc thể hiện ở những công cụ lao động trang bị
cho canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nƣớng cũng nhƣ sự thực hiện các
hoạt động đi kèm.
- Vật liệu: Kiến thức bản địa đƣợc thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm
đồ gia dụng cũng nhƣ tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Kinh nghiệm: Ngƣời nông dân thƣờng tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
canh tác, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu.
Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt đƣợc tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn
thực vật địa phƣơng.
- Tài nguyên sinh học: Kiến thức bản địa đƣợc thể hiện thông qua quá trình
chọn giống vật nuôi và các loại cây trồng.
- Tài nguyên nhân lực: Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao nhƣ thầy lang, thợ
rèn ... có thể coi nhƣ đại diện của dạng tri thức bản địa. Kiến thức bản địa trong dạng
này có thể thấy ở các tổ chức địa phƣơng nhƣ nhóm họ tộc, hội đồng già làng, trƣởng
tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
- Giáo dục: Phƣơng pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề
cho các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và những thực nghiệm, thực hành
tại chỗ.



8

1.1.2.2. Kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên rừng
Quản lý lâm nghiệp bản địa gần đây đã trở thành mối quan tâm của cả khoa học
lâm nghiệp và sự hợp tác phát triển lâm nghiệp. Trƣớc đây lâm nghiệp xã hội và lâm
nghiệp tập quán không đƣợc đề cập tới, đặc biệt lâm nghiệp cộng đồng đã bị bỏ qua
trong rất nhiều trƣờng hợp, trong khi đó những sáng kiến và quản lý rừng bản địa lại
rất có giá trị. Ngày nay, lâm nghiệp chuyên nghiệp đã quan tâm rất nhiều đến sự thành
công của lâm nghiệp bản địa và quá trình truyền thông và tổng hợp đã đƣợc mở ra.
Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng mô hình kết hợp để quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên (dựa trên cơ sở của các hệ thống kiến thức bản địa) đã đƣợc sử
dụng có kết quả trong các ứng dụng khác nhau nhƣ các trang trại với quy mô nhỏ,
nông lâm kết hợp và nghề nuôi trồng thủy sản.
1.1.3. Tổng quan về cây dược liệu
1.1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu trên thế giới
Rừng mƣa nhiệt đới là nơi sinh sống của hơn 60 % số loài thực vật bậc cao đã biết
trên trái đất. Rừng đáp ứng phần lớn nhu cầu đòi hỏi của loài ngƣời trong đó có nhu cầu
làm dƣợc liệu để chữa bệnh. Nền công nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh gần đây đã phát
hiện ra rằng: các khu rừng mƣa nhiệt đới nhƣ là nguồn vật chất hóa học đầy đủ nhất mà
không hệ sinh thái nào có thể sánh nổi, đó là lợi thế quan trọng để phát triển các loại thuốc
chữa bệnh và góp phần tăng thu nhập quốc gia.
Từ thời xa xƣa, thực vật dùng làm thuốc đóng vai trò quan trọng đối với đời sống
loài ngƣời và ngày nay vai trò đó vẫn đƣợc giữ lại đối với các nƣớc châu Á. Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia và Nepal không những ngƣời dân trồng cây dƣợc liệu để phục vụ trong
gia đình mà còn trồng để phục vụ cho mục đích thƣơng mại.
Theo số liệu của Tổ chức y học thế giới (WHO) đến năm 1995 đã có gần 20.000
loài thực vật (trong 250.000 loài đƣợc biết) đƣợc sử dụng làm thuốc hay cung cấp các
hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc có
khoảng 5.000 loài. Các nƣớc có mức sử dụng thực vật làm thuốc ngày càng cao nhƣ
Trung Quốc tiêu thụ 700.000 tấn dƣợc liệu, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị

hơn 1,7 tỷ USD vào năm 1986. Tại Nhật Bản, năm 1979 đã nhập 21.000 tấn, đến năm
1980 tăng lên 22.640 tấn dƣợc liệu, tƣơng đƣơng với 50 triệu USD. Điều này chứng tỏ
ở các nƣớc phát triển thì cây thuốc phục vụ cho y học cổ truyền phát triển mạnh. Cây
thuốc là loại cây kinh tế, cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và hiện đại trong việc bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe con ngƣời.
Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhƣng do các hoạt động khai
thác bừa bãi của con ngƣời nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị tuyệt
chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1989), trong vòng 100 năm trở lại đây có


9

khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có đến 60.000 loài có thể gặp rủi ro hoặc
sự tồn tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hƣớng này cứ
tiếp tục thì các loài thực vật ngày càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, trong số này
có rất nhiều cây dùng để làm thuốc. Ví dụ nhƣ ở Banglades có loài Tylopora cindica
(Blum.F.) Mer. Dùng để chữa bệnh hen, loài Zanonia indica L. dùng để tẩy xổ trƣớc
đây có nhiều nhƣng do khai thác quá mức nên hiện nay có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina (L.) Benth. Ex Kus) hàng chục năm liền bị khai thác
ở Ấn Độ, Srilanka, Banglades, Thái Lan … với khối lƣợng 400 -1.000 tấn vỏ, rễ/năm
để xuất khẩu sang thị trƣờng châu Âu, châu Mỹ, hiện nay đã trở nên cạn kiệt, thậm chí
ở một số bang của Ấn Độ chính quyền địa phƣơng đã đình chỉ khai thác cây này. Một
số cây thuốc khác có ở vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta trƣớc kia thƣờng khai
thác để bán cho các nƣớc Đông Á, song với mức khai thác quá mức nên loài này ở tình
trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy, song song với việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc thì
một vấn đề đặt ra là phải bảo tồn cây thuốc. Tại hội nghị về bảo tồn quỹ gen cây thuốc
họp tại Thái Lan từ ngày 21 đến 27 tháng 3 năm 1993, hàng loạt các công trình nghiên
cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc đƣợc đặt ra một cách cấp thiết.
Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều loài trong chúng phát
triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc khai thác, bảo tồn

và phát triển chúng trong tự nhiên cũng nhƣ trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, các
nổ lực trong các chƣơng trình bảo tồn cây thuốc còn rất khiêm tốn trong việc tìm ra điều
kiện tối ƣu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài tự nhiên, các yêu cầu cả về sinh lý và
sinh thái học của các loài thực vật này cần phải đƣợc xác định trƣớc khi gây trồng và
phát triển chúng. Chính vì vậy các hoạt động bảo tồn tại chỗ cần đƣợc áp dụng nhiều
hơn với các ƣu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực
vật dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả.
1.1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu tại Việt Nam.
Rừng nhiệt đới Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất đa dạng và phong
phú. Việt Nam hiện nay có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800
loài rêu và hàng trăm các loài tảo lớn: trong đó có hơn 3.200 loài thực vật bậc cao và
bậc thấp đƣợc dùng làm thuốc bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh cho ngƣời đƣợc phân bố
khắp các điều kiện lập địa khác nhau ở nƣớc ta. Theo thống kê chƣa đầy đủ ở Gia Lai Kon tum có khoảng 921 loài cây ngƣời dân dùng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài;
Đăk Lăk có 777 loài; Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; trong đó có nhiều loài cây
thuốc quý nhƣ sâm Ngọc linh (Panax vietnamensis), cẩu tích (Cibotium azomets) ở
Kon Tum, An Khê, Trà My có vàng đắng (Coscintum usitatum), sa nhân (Anoinum
xanthioides), ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla, (dẫn từ Nguyễn Tập).


10

Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều dân tộc gắn với nhiều nền văn hóa, mỗi dân
tộc có kiến thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc khác nhau. Tổng hợp các yếu tố
trên dẫn đến sự đa dạng về sử dụng cây thuốc của Việt Nam. Qua quá trình phát triển
của mỗi dân tộc, những kiến thức quý báu đó dần đƣợc đúc kết và đƣợc lƣu truyền
rộng rãi trong nhân dân.
Theo Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quái liệt truyện, Long úy bí
thƣ thì ngay thời vua Hùng đã biết dùng các loài cây cỏ để kích thích ăn uống và
chữa bệnh nhƣ Ý dĩ (Coix lachryma - jobi L.), Hoắc hƣơng (Pogostemon cablin
(Blanco) Benth)…

Đời nhà Lý (1010 - 1224) nhà sƣ Nguyễn Minh Không tức Nguyễn Chí Thành
đã dùng nhiều loài cây cỏ chữa bệnh cho vua và nhân dân nên đƣợc tấn phong là
„„Quốc sư” triều Lý.
Đời nhà Trần (1225-1399) có sự kiện Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo
Vƣơng Trần Quốc Tuấn, thu thập và trồng một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân
sỹ trên núi gọi là “Sơn dược” hiện vẫn còn di tích để lại một quả đồi thuộc xã Hƣng
Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hƣng. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cương
mục toàn yếu” là cuốn sách đầu tiên xuất bản năm 1429. Ngoài ra, có 2 danh y nổi
tiếng là Phạm Công Bân và Tuệ Tĩnh. Sự nghiệp của Tuệ Tĩnh để lại cho đời sau 2 tác
phẩm chính “Hồng nghĩa giác tư y thư” và “Nam dược thần hiệu”. Đó là kết quả của
quá trình nghiên cứu công phu, sử dụng nhiều cây thuốc nam để điều trị cho ngƣời
Nam. Ông còn nghiên cứu, sƣu tầm các bài thuốc trong dân gian, thu thập các kinh
nghiệm chữa bệnh của Trung y, từ đó tạo dựng sự nghiệp y dƣợc mang tính dân tộc,
đại chúng và sáng tạo, làm nền móng cho y học cổ truyền Việt Nam. Ngay cả Hải
Thƣợng Lãn Ông một bậc đại y Việt Nam thế kỷ 18 cũng chịu ảnh hƣởng của Tuệ
Tĩnh trong biên soạn cuốn “Lĩnh nam bản thảo”, một công trình nghiên cứu về thuốc
nam đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Hải Thƣợng Lãn Ông đƣợc xem nhƣ ông tổ của
nghề thuốc Việt Nam.
Vào thời kỳ Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788 - 1883) Nguyễn Quang Tuân đã xuất
bản cuốn sách “Nam dược”, “Nam dược chỉ danh truyền”, “La khê phương dược” đã
ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh.
Trong thời kỳ 1884 - 1945 thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân đối với
Việt Nam, chúng đã loại y học dân tộc ra khỏi chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, vẫn có
những nhà thực vật học, dƣợc học nghiên cứu với mục đích khai thác tài nguyên và có
nhiều công trình nói về cây thuốc và vị thuốc Đông Dƣơng của tác giả ngƣời Pháp ra
đời. Vào năm 1907, nhà thực vật học ngƣời Pháp Henri Lecomte và một số tác giả đã
khảo sát hệ thực vật ở Đông Dƣơng và đã biên soạn cuốn “Floregénérale de L‟
Indochine” (thực vật chí Đông Dƣơng) trong đó đề cập đến nhiều cây thuốc Việt Nam.



11

Cùng trong thời gian này, EM. Prot và Hurrier cho xuất bản cuốn “Matière mesdicale
et pharmacopéc simoan namite” (Dƣợc liệu học và dƣợc điển Trung - Việt). Tổng kết
chƣơng trình nghiên cứu cây thuốc ở khu vực Trung bộ, Việt Nam. Ch. Crevost và A.
Petelot đã xuất bản bộ “Catalogue desprociuits de l‟ Indochine" (Danh lục những sản
phẩm ở Đông Dƣơng) (1928 - 1935). Trong đó ở tập V (Produils médicinaux. 1928)
(Phần cây thuốc) đã mô tả 368 loài cây thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến
năm 1952, Alfred Petelol bổ sung và xâv dựng thành bộ "Les plantes m'edicinales du
Cambodge, du Laos et du - Việt Nam'' (Những cây thuốc ở Campuchia, Lào và Việt Nam)
gồm 4 tập đã thống kê 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nƣớc Đông Dƣơng, trong đó có
chừng 1.281 loài cây thuốc phân bố ở Việt Nam. Năm 1945, André Foueaud đã cho xuất
bản tập sách "Contribution àl' etsucie des plantes médicinales du Nord Vietnam" (Góp
phần nghiên cứu cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam), trong đó ông đã nêu lên danh lục tổng
quan về cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng đề ra
là tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành y tế đã đƣa đƣợc thuốc Nam vào và phát huy
vai trò to lớn của nó xây dựng nên “Tòa căn bản", nêu các phƣơng pháp chữa bệnh
bằng 10 vị thuốc thông thƣờng.
Kể từ năm 1954, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đƣợc sự quan tâm của
Nhà nƣớc nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của các tác giả trong nƣớc đã ra đời.
Năm 1963, Phó Đức Thành và một số tác giả cho xuất bản cuốn “450 cây thuốc nam
có tên trong bản dược thảo Trung Quốc". Từ năm 1962 đến năm 1965, Giáo sƣ - Tiến
sĩ Đỗ Tất Lợi sau nhiều năm nghiên cứu và sƣu tầm các tài liệu về thuốc nam đã cho
xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm có 6 tập. Đến năm 1969 tái
bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật
và khoáng vật. Ông đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung về cây thuốc liên tục trong các
công trình của mình. Và lần tái bản thứ 7 vào năm 1995 thì số cây thuốc mà ông
nghiên cứu đã lên đến 702 loài. Trong đó ông đã mô tả tỉ mĩ tên khoa học, phân bố,
công dụng, thành phần hóa học, chia tất cả các cây thuốc theo các nhóm bệnh khác

nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa
học dân gian và khoa học hiện đại.
Sau khi miền Nam hoàn toàn đƣợc giải phóng, cả nƣớc độc lập tạo điều kiện
cho nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu dƣợc liệu. Năm 1978, Đảng và Chính phủ đã có
nhiều chủ trƣơng phát triển y học dân tộc với phƣơng châm: “Thừa kế, phát huy, phát
triển y học dân tộc cổ truyền và kết hợp Đông y với y học hiện đại để xây dựng nên y
học Việt Nam". Nền y học dân tộc phát triển nên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu
và cho ra đời nhiều bộ sách quý. Chẳng hạn nhƣ cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" do
ông Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chƣơng xuất bản năm 1976 đã mô tả 460 cây thuốc;
hay cuốn Sổ tay y học gồm "500 bài thuốc gia truyền" của Vũ Văn Kính xuất bản vào


12

năm 1979. Cùng trong thời gian này, Viện Dƣợc liệu cùng tập thể các nhà khoa học
cũng đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt Nam" tập I và tập II, trong đó tổng kết các công
trình nghiên cứu về cây thuốc trong thời gian qua.
Nhằm góp phần đẩy mạnh việc phát triển dƣợc liệu phục vụ đời sống và xuất
khẩu theo tinh thần nghị quyết V của Đảng Cộng sản Việt Nam, vào năm 1985 Lƣơng
y Trần Nhƣ Đức ở Viện Y học dân tộc đã biên soạn và cho xuất bản cuốn "Trồng hái
và dùng cây thuốc" gồm có 2 tập giới thiệu nhiều kinh nghiệm thực tiễn về chế biến và
sử dụng dƣợc liệu trong y học dân tộc.
Năm 1993, trong chƣơng trình đào tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, các tác giả:
Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Vũ Ngọc Lệ, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai và
Bùi Xuân Chƣơng đã cho xuất bản cuốn "Tài nguyên cây thuốc Việt Nam", trong đó đã
sắp xếp tên Việt Nam của các cây thuốc theo thứ tự abc. Ngoài ra, cuốn sách còn có bảng
tra cứu các cây thuốc theo tên khoa học và bảng các tên cây đồng nghĩa.
Năm 1996, Võ Văn Chi xuất bản cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã mô tả
3.200 cây thuốc Việt Nam trong 3.100 đề mục xếp theo vần tiếng Việt. Trong mỗi đề
mục bao gồm tên cây, mô tả, bộ phận dùng, nơi sống, thu hái, đơn thuốc đơn giản và ghi

chú. Đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành
Dƣợc và thực vật học. Ngoài ra còn nhiều bài báo đăng trong tạp chí trung ƣơng, địa
phƣơng đều giới thiệu về cây thuốc, bài thuốc và tác dụng làm thuốc của cây cỏ quanh
ta. Nhƣ vậy, có thể nói nguồn thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc là hết sức phong phú.
Theo Hồ Huy Bích. Nguyễn Tập, Lê Tùng Châu, hàng năm, nƣớc ta đã khai thác và sử
dụng hơn 300 loài cây thuốc ở các mức độ khác nhau. Thật khó mà thống kê một cách
đầy đủ khối lƣợng dƣợc liệu tự nhiên đƣợc khai thác bởi lẽ hàng năm ngoài cơ sở sản
xuất của nhà nƣớc còn có những cơ sở sản xuất của tƣ nhân, của những ông lang, bà mế
và ngƣời dân địa phƣơng tự thu hái về chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian.
Thuốc đƣợc đƣa vào sản xuất thuốc đại trà nhƣ: thanh hao (Artemtsia unnita I.),
vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colehr), sừng dê (Strophanthus
divergens A. Graham), ba gạc (Rauvolfia verticillata (Lour) Baill). Ngoài ra, vấn đề
tìm kiếm các nguồn thuốc mới từ cây cỏ ở Việt Nam cũng đầy triển vọng. Theo công
bố của Trần Ngọc Ninh (1994) và Lê Trần Đức (1995), các nhà khoa học Việt Nam
bƣớc đầu đã chiết xuất đƣợc hợp chất Taxol từ các loài Thông đỏ (Taxus spp.) có tác
dụng chống ung thƣ.
Song song với những nghiên cứu về công dụng và phân loại các loài cây thuốc
thì cũng có nhiều nghiên cứu về bảo tồn và phát triển chúng.
Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thích (1995), trong công trình
vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa đã đề cập
đến tài nguyên thực vật cho lâm sản ngoài gỗ theo hƣớng phân loại hệ thống sinh và


13

thống kê thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và nơi mọc
của các loài thực vật này.
Lê Quý Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998), đã tập trung mô tả đặc điểm hình thái,
công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và các bài thuốc làm từ các loài thực
vật, trong đó có thực vật cho lâm sản ngoài gỗ.

Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân, Trần Khắc Bảo, năm 2001 đã nghiên cứu về
đa dạng sinh học cây thuốc vƣờn quốc gia Bạch Mã, đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, sử
dụng và phát triển bền vững nguồn gốc cây thuốc. Sau một thời gian nghiên cứu, bổ
sung thì cuốn sách đã đƣợc tái bản vào năm 2006. Đây là một nghiên cứu quan trọng
đóng góp vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của Lê Sỹ
Trung, Trần Thị Lan tại San Thàng thuộc thị xã Lai Châu, đã thống kê các loại cây
thuốc đang đƣợc khai thác và sử dụng: công tác quản lý bảo vệ và hƣớng phát triển
nguồn cây thuốc hợp lý tại địa phƣơng.
Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dƣợc liệu ở nƣớc ta hiện nay rất lớn. Theo
số liệu của Tổng công ty dƣợc Việt Nam (1997) và Viện Dƣợc liệu (1998) là vào
khoảng 50.000 tấn/năm. Lƣợng dƣợc liệu sử dụng trong y học dân tộc hàng năm vào
khoảng 30.000 tấn (chưa kể nhu cầu sử dụng trong công nghiệp dược phẩm khoảng
20.000 tấn). Năm 1998 Tổng công ty Dƣợc Việt Nam xuất khẩu dƣợc 13 triệu USD.
Trong đó dựợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất chiết từ cây thuốc chiếm 74 %. Dƣợc liệu
còn là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của nƣớc ta, nhu cầu của thị trƣờng các nƣớc
hàng năm cần khoảng 500 tấn sa nhân, 5.000 - 6.000 tấn vỏ quế, hàng ngàn tấn long nhãn.
Nguồn dƣợc liệu của chúng ta hàng năm có thể cung cấp đạt doanh thu từ 500 - 800 tỷ
đồng, trong đó dƣợc liệu tham gia xuất khẩu có thể từ 20 - 50 triệu USD, với khối lƣợng
5.000 - 10.000 tấn.
Tuy nhiên, tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm qua
đã khiến những loài cây dƣợc liệu cạn kiệt và hiện nay ngành dƣợc liệu phải nhập
khẩu nguồn nguyên liệu này từ nƣớc ngoài.
Theo Đỗ Nguyên Phƣơng (1997) [57], do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân chủ yếu là cơ chế thị trƣờng, thiếu chính sách đối với cây và con, tập
quán trồng cây thuốc đang bị lãng quên, nạn du canh, du cƣ, tu bổ trồng lại rừng của
nhân dân mà không chú ý đến bảo vệ, tái sinh nên nhiều loài cây, con làm thuốc trong
tự nhiên trở nên khang hiếm hoặc có nguy cơ trở nên khang hiếm nhƣ vàng đắng
(Coscinium usitatum), đảng sâm (Codonopsis javanica), …. , Có đến 80 loài cây, con
làm thuốc quý hiếm đang đứng trƣớc nguy cơ diệt chủng, sẽ mất đi vĩnh viễn.



×