Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

thực trạng về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.33 KB, 31 trang )

thực trạng về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
của Tổng công ty thép Việt nam
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty thép Việt Nam
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển
Công nghiệp sản xuất thép là ngành công nghiệp quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, bëi thÐp lµ vËt liƯu chđ u cho nhiỊu ngành công
nghiệp, có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc. ở Việt Nam trong những năm 80, nguồn cung cấp các sản phẩm thép
cho thị trờng nội địa chủ yếu là từ Công ty gang thép Thái Nguyên và Công ty
thép Miền Nam. Nói chung, sản lợng, chủng loại và chất lợng thép không đáp
ứng đủ nhu cầu xà hội, công nghệ sản xuất lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ
bé và phân tán, tính cạnh tranh kém, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả không
cao.
Để khắc phục tình trạng nói trên, ngày 04 tháng 7 năm 1994, Thủ tớng
Chính phủ đà có Quyết định số 344/TTg hợp nhất Tổng công ty Thép và Tổng
công ty Kim khí, đa chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng sản phẩm thép
vào trong sự quản lý tập trung, thống nhất của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Thực hiện chủ trơng về thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh doanh, ngày 29
tháng 4 năm 1995 Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định số 225/TTg thành lập lại
Tổng công ty Thép Việt Nam theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc.
Tổng công ty Thép Việt Nam có tên giao dịch quốc tế: Vietnam steel
copporation (VSC)
Địa chỉ: Số 91, Phố Láng Hạ, Quận Đống Đa, Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội

2.1.2- Chức năng, nhiệm vơ cđa Tỉng c«ng ty ThÐp ViƯt Nam
Tỉng c«ng ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty Nhà nớc đợc Thủ
tớng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91- mô hình
Tập đoàn kinh doanh lớn của Nhà nớc. Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh
nghiệp Nhà nớc đợc Thủ tớng Chính phủ xếp hạng đặc biệt. Chức năng, nhiệm



vụ của Tổng công ty đà đợc quy định rõ trong quyết định thành lập của Thủ tớng
Chính phủ nh sau:
Tỉng c«ng ty cã nhiƯm vơ kinh doanh thÐp, mét số kim loại khác và các loại
khoáng sản có liên quan theo chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách của
Nhà nớc về phát triển các kim loại này; bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển,
đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, xây dựng, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu
thụ sản phẩm và cung ứng vật t, thiết bị liên quan đến ngành thép; tiến hành các
hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách Nhà nớc.
Căn cứ vào quyết định trên, Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động kinh
doanh mặt hàng sản phẩm thép trên thị trờng trong cả nớc bao gồm các khâu từ
khai thác nguyên liệu, sản xuất thép và các sản phẩm thép cho đến phân phối và
tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
nh sau:
- Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung phục vụ cho s¶n xt
lun kim.
- S¶n xt gang, thÐp, s¶n phÈm thÐp sau cán, fero hợp kim, vật liệu chịu lửa...
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật t thiết bị và các dịch vụ liên quan đến sản
xuất thép, xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế tạo máy...
- Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiết bị phục vụ sản xuất thép và các
ngành liên quan khác.
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác.
- Đào tạo, nghiên cøu khoa häc kü tht phơc vơ s¶n xt thÐp và sản xuất vật
liệu kim loại.
- Đầu t, liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong nớc và nớc ngoài.
- Xuất khẩu lao động.
Tổng công ty Thép Việt Nam còn đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ cân đối số lợng
sản phẩm thép sản xuất trong nớc với nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế và xÃ
hội kết hợp nhập khẩu các mặt hàng thép trong nớc cha sản xuất đợc để bình ổn
giá cả thị trờng thép trong nớc, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, tăng

nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho ngời
lao động trong Tổng công ty.
2.1.3- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Tổng công ty


Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành Tổng công ty đợc thực hiện theo Luật
Doanh nghiệp Nhà nớc và Nghị định số 03/CP, ngày 25/01/1996 của Chính phủ
phê chuẩn Điều lệ Tổng công ty. Về cơ cấu tổ chức, Tổng công ty có bộ máy
quản lý và điều hành của Tổng công ty, 14 đơn vị thành viên và 7 doanh nghiệp
liên doanh với nớc ngoài, 1 doanh nghiệp liên doanh trong nớc
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty Thép Việt Nam
đang đợc áp dụng là cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay (trực tuyến chức năng).
Theo cơ cấu này, ngời lÃnh đạo doanh nghiệp đợc sự giúp sức của tập thể lÃnh
đạo chuẩn bị các quyết định đối với cấp dới. Ngời lÃnh đạo doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi
doanh nghiệp. Việc truyền lệnh, ra các quyết định, chỉ thị vẫn theo tuyến đà quy
định, ngời lÃnh đạo ở các bộ phận chức năng (Phòng, Ban chuyên môn) Tổng
công ty không ra lệnh trực tiếp, chỉ thị cho đơn vị thành viên cấp dới. Các bộ
phận chức năng có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị quyết định cho lÃnh đạo Tổng
công ty (Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc) quản lý, điều hành các đơn vị thành
viên Tổng công ty. Đồng thời các bộ phận chức năng có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát, đôn đốc hoặc hớng dẫn các đơn vị thành viên Tổng công ty trong việc
thi hành các mệnh lệnh, quyết định của lÃnh đạo Tổng công ty.
Bên cạnh mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng, để linh hoạt, chủ động
trong điều hành công việc và phát huy đợc trí tuệ, năng lực của đội ngũ chuyên
gia, Tổng công ty còn vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp theo dạng
ma trận, tập hợp đội ngũ chuyên gia của nhiều bộ phận chức năng nhằm nghiên
cứu, xây dựng dự án, phơng án, chiến lợc hay chơng trình cho từng lĩnh vực cụ
thể. (Hình 1).
2.1.3.1- Hội đồng quản trị Tổng công ty

Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của
Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà
nớc và chịu trách nhiƯm tríc Thđ tíng ChÝnh phđ, tríc ph¸p lt vỊ hoạt động và
phát triển của Tổng công ty theo chức năng, nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao.
Hội đồng quản trị Tổng công ty có 5 thành viên do Thủ tớng Chính phủ bổ
nhiệm. Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 thành viên,


trong đó 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc công ty, 1 thành viên kiêm Trởng
ban kiểm soát công ty, 2 thành viên phụ trách các lĩnh vực tài chính, đầu t, kinh
doanh, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực.
2.1.3.2- Ban kiểm soát Tổng công ty.
Ban kiểm soát có 4 thành viên, gồm Trởng ban là ủy viên Hội đồng quản trị
và 4 thành viên giúp việc. Thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản
trị bổ nhiệm.
2.1.3.3- Tổng giám đốc Tổng công ty
Tổng giám đốc Tổng công ty là ủy viên Hội đồng quản trị do Thủ tớng
Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Thủ tớng chính phủ và trớc pháp
luật về điều hành hoạt ®éng cđa Tỉng c«ng ty. Tỉng c«ng ty cã 2 Phó tổng giám
đốc do Bộ trởng Bộ công nghiệp bổ nhiệm.
Kế toán trởng Tổng công ty: do Bộ trởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Kế
toán trởng phụ trách phòng kế toán tài chính Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc
chỉ đạo tổ chức công tác kế toán, tài chính, kiểm toán nội bộ và thống kê của
Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị và
trớc pháp luật về nhiệm vụ của mình.
2.1.3.4- Bộ máy giúp việc Tổng công ty
Tổng công ty có 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đó là các phòng: Tổ chức
Lao động, Kế toán Tài chính, Kinh doanh xuất nhập khẩu, Kế hoạch và đầu t,
Kỹ thuật, Văn phòng và 1 Trung tâm hợp tác lao động nớc ngoài do Tổng giám

đốc Tổng công ty thành lập. Các phòng, Trung tâm thực hiện chức năng tham
mu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong điều hành hoạt động của
Tổng công ty.
2.1.3.5- Các đơn vị thành viên của Tổng công ty
Tổng công ty có 14 đơn vị thành viên, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, bao gồm 4 Công ty sản xuất thép và vật liệu xây dựng, 8 Công ty thơng


mại, 1 Viện nghiên cứu công nghệ và 1 Trờng đào tạo công nhân kỹ thuật, thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp của Tổng công ty và chịu sự quản
lý, điều hành của Tổng công ty theo Điều lệ Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công
ty còn có 6 đơn vị Liên doanh với nớc ngoài, nhằm nâng cao chất lợng của sản
phẩm thép đáp ứng đợc nhu cầu thép của thị trờng.
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty Thép Việt Nam
Việc tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, đơn
giản, hoạt động có hiệu quả, kết hợp sự chỉ đạo sâu sát của Kế toán trởng nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần việc, đồng thời có thể
đảm nhận phần việc khác. (Hình 2)
Phòng kế toán Tổng công ty: gồm có 1 Kế toán trởng, 2 phó phòng, 1 Tổ
trởng tổ tổng hợp toàn ngành, 9 kế toán viên, mỗi ngời có nhiệm vụ và chức
năng riêng bao gồm:
+ Kế toán tổng hợp toàn ngành (Lập Báo cáo tài chính, Thuế nộp NSNN)
+ Kế toán phụ trách văn phòng (Kế toán Ngân hàng, Bảo hiểm, Xuất nhập
khẩu, thuế, Tiền mặt, Thủ quỹ)
+ Kế toán phụ trách tổ đầu t XDCB (Thẩm định các quyết toán công trình
DTXDCB))
- Hình thức ghi chép kế toán: ở Tổng công ty Thép Việt Nam, đối với các
đơn vị thành viên việc ghi chép kế toán theo cả 3 hình thức, nhng chủ yếu là ghi
chép theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, Hàng tồn kho đợc hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.(Hình 3)

2.2- tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công
ty thép việt nam
2.2.1- Tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của Tổng công ty Thép Việt
Nam
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính gắn liền với sản xuất
hàng hoá. Vốn là tiền trong lĩnh vực kinh doanh góp phần đem lại giá trị thỈng


d. Do vậy, quản lý sử dụng vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung
quan trọng của quản trị tài chính.
Dựa vào bảng 1, ta thấy, vốn kinh doanh của Tổng công ty đợc hình thành
từ nguồn do ngân sách Nhà nớc cấp, tự bổ sung, vốn góp liên doanh. Vốn đầu t
xây dựng cơ bản có đợc từ nguồn do ngân sách Nhà nớc cấp và các nguồn khác.
Trong giai đoạn 1998-2000, vốn của Tổng công ty tăng khá nhanh. Năm
1998, vốn kinh doanh đạt 1.352.521 triệu đồng. Mặc dù trong năm 1999 cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ tiếp tục ảnh hởng đến nớc ta song Nhà nớc đà hỗ
trợ bằng nhiều cơ chế nên Tổng công ty đà từng bớc khắc phục đợc khó khăn,
vốn kinh doanh tăng 43.834 triệu đạt 1396.355 triệu vào cuối năm 1999. Điều
đáng nói ở đây là tuy vốn kinh doanh tăng song vốn do ngân sách Nhà nớc cấp
lại giảm, (giảm 35,116 triệu đồng). Kết quả đó chứng tỏ Tổng công ty ngày
càng tự chủ hơn. Tuy vậy, vốn tự bổ sung của Tổng công ty lại giảm (giảm
7.556 triệu đồng) do Tổng công ty hoạt động hiệu quả không cao, không tích
lũy đợc. Năm 1999, vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng chủ yếu do tăng vốn
liên doanh 86.506 triệu đồng. Vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng 3.393 triệu
đồng song tăng chủ yếu do ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung 6.021 triệu đồng.
Năm 2000 là năm Tổng công ty hoạt động hiệu quả nhất trong giai đoạn
1998-2000, vốn kinh doanh tăng 14.038 triệu đồng đạt 1.410.393 triệu đồng vào
31/12/2000. Vốn kinh doanh tăng chủ yếu do tăng phần tự bổ sung 9.304 triệu
đồng và vốn liên doanh 9.084 triệu đồng trong khi vốn ngân sách Nhà nớc cấp
tiếp tục giảm (giảm 4.350 triệu đồng). Điều này cho thấy trong năm 2000, Tổng

công ty làm ăn hiệu qủa, có lợi nhuận, tự tích luỹ bổ sung đợc cho vốn kinh
doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn. Vốn đầu t xây dựng cơ bản
tăng 3.008 triệu đồng do ngân sách Nhà nớc cấp.
Dựa vào số liệu Bảng 2 ta thấy, tài sản lu động của Tổng công ty khá lớn
2.709.265 triệu đồng, chiếm 70,4% trong tổng tài sản. Điều này phản ánh vốn
của Tổng công ty trớc đây phần lớn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thơng
mại (vốn này đợc hình thành từ Tổng công ty Kim khí trên 1.100 tỷ đồng).
Năm 1998, thị trờng tiêu thụ thép gặp khó khăn nên Tổng công ty không tiêu
thụ đợc nhiều hàng, hàng tồn kho lớn 1.254.866 triệu đồng chiếm 46,3% tài sản


lu động. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, Tổng công ty cho khách hàng thanh toán
chậm trả nên khoản phải thu lớn, khoảng 1.226.194 triệu đồng, chiếm 45% tài
sản lu động. Vì một số công ty liên doanh sản xuất thép kết thúc giai đoạn xây
dựng đi vào hoạt động và Tổng công ty đà đầu t chứng khoán dài hạn nên các
khoản đầu t dài hạn lớn, chiếm 51,2% tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Năm 1999, Tổng công ty đà đẩy mạnh tiêu thụ đợc hàng tồn đọng trong khối
lu thông làm hàng tồn kho giảm 33%, khoản phải thu giảm đợc 13,9%. Tỷ trọng
nợ phải trả của Tổng công ty cũng giảm 25% và nợ ngắn hạn giảm 24% phản
ánh độ tự chủ về tài chính của Tổng công ty tăng lên đáng kể.
Về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Tổng công ty dựa vào bảng 2, biểu 1, ta có:
Về khả năng thanh toán, tỷ suất thanh toán hiện hành của Tổng công ty luôn
luôn lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2, điều này chứng tỏ Tổng công ty hoàn toàn có khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn hiện tại cũng nh dự kiến trong tơng lai,
khả năng tài chính của khối lu thông tốt hơn khối sản xuất (riêng tình hình tài
chính của Công ty gang thép Thái Nguyên còn cha ổn định cần có biện pháp xử
lý kịp thời và thanh toán hợp lý các khoản nợ ngắn hạn).
Hệ số nợ trên tổng tài sản có xu hớng giảm: năm 1998 là 0,64, năm 1999 là
0,57, năm 2000 là 0,52 song vẫn còn cao (>0,5) điều đó chứng tỏ còn mất cân
đối trong cơ cấu tổng tài sản.

Hệ số cơ cấu vốn có xu hớng tăng: năm 1998 là 0,35, năm 1999 là 0,42 năm
2000 là 0,47 song nh vậy vẫn còn thấp (<0,5) do vay ngắn hạn, huy động vốn,
nợ chiếm dụng tăng điều này một mặt phản ánh Tổng công ty tích cực tìm các
nguồn vốn bên ngoài song cũng dễ dẫn đến tình trạng mất tự chủ trong kinh
doanh.
2.2.2- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Từ khi Tổng công ty Thép Việt Nam đợc thành lập và hoạt động theo mô
hình Tổng công ty Nhà nớc trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Thép và Tổng
công ty Kim khí, sản xuất đà gắn với tiêu thụ, lợng thép sản xuất ra đáp ứng đợc
nhu cầu số lợng và chất lợng của thép xây dựng trên thị trờng. Sản lợng thép cán
tăng dần qua mỗi năm từ 190.000 tấn/năm vào năm 1992 đến đạt 442.744
tấn/năm vào năm 1998 tăng 2,33 lần ( Xem bảng 3). Tuy vậy vào giữa quý II


năm 1998, do thay đổi chính sách của Nhà nớc về các yếu tố đầu vào nên giá
thành sản xuất cao mà giá bán thép trong nớc hầu nh không thay đổi. Do đó các
chỉ tiêu chỉ đạt xấp xỉ kế hoạch.
Bảng 3: Tình hình sản xuất và tiêu thụ thép cán
Đơn vị: Tấn
CHỉ TIêU
- Sản lợng

NăM
1998
442.744

NăM
1999
464.269


NăM
1999/1998
104,96

NăM
2000
464.38

NăM
2000/1999
101,01

-Tiêu thụ

451.261

452.158

100,2

459.92

101,72

-Tồn kho

29.184

40.979


140,42

946.82

114,21

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Tổng công ty Thép Việt Nam)
Sang năm 1999, tuy tốc độ tăng trởng kinh tế bị chững lại, các công trình
đầu t và vốn đầu t giảm sút song nhờ có các biện pháp điều hành của Chính phủ
nh Quyết định 37/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quản lý ngoại tệ làm giá phôi
giảm mạnh tạo cơ sở hạ giá thành nên tốc độ tăng sản lợng của Tổng công ty đợc phục hồi đạt 464.296 tấn vợt 4,96% so với năm 1998, khối lợng tiêu thụ tăng
2%.
Năm 2000, đầu t nớc ngoài giảm sút, đầu t trong nớc gặp khó khăn, tuy vậy
Nhà nớc có nhiều giải pháp hỗ trợ sản xuất trong nớc, đẩy mạnh các biện pháp
kích cầu, tạo điều kiện cho ngành thép ổn định và phát triển sản xuất. Sản lợng
thép cán gần nh giữ nguyên so với năm trớc, sản lợng tiêu thụ tăng 1,72%.
Bên cạnh tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì tình hình tồn kho của
Tổng công ty ngày càng tăng (năm 1999 tăng 40,42% so với năm 1998, năm
2000 tăng 14,21% so với năm 1999). Do công nghệ sản xuất còn lạc hậu dẫn
đến chất lợng thấp hơn so với các loại thép trên thị trờng quốc tế. Hơn nữa, Tổng
công ty chỉ sản xuất đợc các loại sản phẩm dài chủ yếu là thép thanh tròn trơn,
thanh vằn, cuộn. Các loại thép góc, thép hình chữ I, hình chữ U còn hạn chế và
cha sản xuất đợc các sản phẩm thép dẹt nh thép tấm, thép lá .. Cơ cấu chủng loại
mặt hàng còn đơn điệu chỉ đáp ứng đợc 75% nhu cÇu thÐp trong níc.


2.2.3- Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong những năm gần đây, nhu cầu đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
công nghiệp, xây dựng dân dụng ngày càng tăng nên nhu cầu của thị trờng về
thép xây dựng tăng cả về mặt số lợng lẫn chất lợng. Tuy vậy, tình hình sản xuất

thép trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu này. Trớc thực trạng đó, Tổng công ty
Thép Việt Nam một mặt đầu t nâng cấp cho các công ty sản xuất nhằm nâng cao
năng suất chất lợng sản phẩm, mặt khác phát triển hệ thống thơng mại kinh
doanh rộng khắp cả nớc, chiếm thị phần đáng kể ở thị trờng Việt Nam.
Năm 1998, khối thơng mại của Tổng công ty Thép Việt Nam tiêu thụ đợc
758.889 tấn thép trong đó có mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất đợc. Tuy vậy
lợng tồn kho cũng còn khá lớn (khoảng 127.581 tấn) (xem bảng 4).
Năm 1999, Tổng công ty áp dụng chính sách cho vay với lÃi suất thấp, bảo
lÃnh chậm trả, chỉ đạo các đơn vị sản xuất, liên doanh lu thông phối hợp với
nhau về sản xuất và tiêu thụ nên các đơn vị lu thông đà thiết lập mối liên hệ trực
tiếp thờng xuyên với khối sản xuất và liên doanh. Do vậy, khối lu thông tiêu thụ
đợc 311.650 tấn thép sản xuất trong nớc, chiếm 28% tổng lợng thép bán ra của
các đơn vị sản xuất và liên doanh, chiếm 41% tổng lợng hàng kinh doanh, cung
cấp 134.400 tấn phôi thép cho các đơn vị sản xuất. Lợng bán ra của Tổng công
ty tăng 25% so với năm 1998. Về xử lý hàng tồn đọng, đến 31/12/1999 đà tiêu
thụ đợc trên 66.000 tấn góp phần giảm hàng tồn kho từ 127.581 tấn
(01/01/1999) xuống 51.152 tấn trong đó có một số công ty giảm mạnh nh: Công
ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội, Công ty kim khí Hải Phòng ..
Năm 2000, tình hình thị trờng thép đà bắt đầu ổn định, nhu cầu đầu t xây
dựng đợc phục hồi trở lại. Tổng khối lợng mua vào của khối thơng mại đạt
1.149.007 tÊn trong ®ã cã 334.420 tÊn thÐp néi chiÕm 30% tổng lợng thép do
đơn vị sản xuất, liên doanh bán ra trong năm. Một số đơn vị tiêu thụ tạo đợc mối
liên hệ trực tiếp với khách hàng, với cơ sở xây dựng nên hiệu quả cao. Song vẫn
còn nhiều đơn vị bán chậm trả cho các Công ty trách nhiệm hữu hạn với khối lợng lớn, nợ kéo dài, vốn bị chiếm dụng cao.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu: nhìn chung Tổng công ty xuất khẩu ít
hơn nhập khÈu. Chđ u xt khÈu mét sè s¶n phÈm tõ gang, thép cuộn nh bệ
nắp cống. Song kim ngạch xuất khẩu có chiều hớng giảm nên Tổng công ty cần


quan tâm đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm. Về hàng nhập

khẩu, chủ trơng chung của Tổng công ty là hạn chế hàng nhập, đẩy mạnh tiêu
thụ thép trong nớc nên kim ngạch nhập khẩu có xu hớng giảm nhẹ.
Tổng công ty nhập phôi thép để tạo nguyên liệu cho khối sản xuất và một số
mặt hàng khác. Song trong giai đoạn 1998-2000, do tỷ giá thay đổi nên giá nhập
khẩu tăng trong khi giá bán ít thay đổi nên nhiều hàng nhập về nh thép tấm, thép
lá trong tình trạng d thừa, tồn kho lớn.
2.2.4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn 1998 - 2000, với hệ thống cơ chế hỗ trợ của Nhà n ớc và cơ
chế quản lý toàn diện của Tổng công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của các đơn
vị thành viên, các chỉ tiêu kinh tế tài chính của Tổng công ty đều khả quan. Tình
hình kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đợc thể hiện ở bảng 5.
Trong bảng 5, giá trị sản xuất công nghiệp là tổng giá trị các sản phẩm do
các nhà máy trong khối sản xuất tạo ra. Qua số liệu, ta thấy giá trị sản xuất công
nghiệp và doanh thu của Tổng công ty trong từng khối đều có xu hớng tăng.
Năm 1999, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 4% đạt 1.875.182 triệu so với năm
1998. Năm 2000 giá trị sản xuất công nghiệp tăng ít hơn chỉ có 1,42% đạt
1.901.736 triệu. Do thị trờng thép tồn đọng nhiều nên Tổng công ty cắt giảm sản
lợng. Doanh thu của Tổng công ty cũng tăng song doanh thu của khối thơng mại
tăng nhiều hơn doanh thu của khối sản xuất.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc: trong những năm
qua còn nhiều hạn chế. Số nộp ngân sách của Tổng công ty chủ yếu là thuế tiêu
thụ, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, còn thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ. Vì Tổng công ty
phải đối mặt với những khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và thép
cũng là mặt hàng xây dựng cần vốn lớn và quay vòng vốn chậm nên lợi nhuận
của Tổng công ty còn thấp. Riêng trong năm 2000, số nộp ngân sách của Tổng
công ty tăng 92% đạt 203.892 triệu, tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty dần ổn định, lợi nhuận tăng, số thuế lợi tức nộp cũng tăng.
Từ năm 1998 trở đi, lợi nhuận của Tổng công ty có chiều hớng tăng trởng.
Năm 1998,Tổng công ty còn làm ăn thua lỗ (lỗ 4.351 triệu) song sang năm 1999



đà có mức tăng trởng, lợi nhuận cao, lÃi 43.746 triệu tiếp tục tăng 7% trong năm
2000 đạt 46.727 triệu. Do vậy đời sống của ngời lao động mà cụ thể là thu nhập
bình quân đầu ngời đợc cải thiện, Tổng công ty có khả năng tham gia các công
việc từ thiện xà hội nh: ủng hộ đồng bào lũ lụt 1,3 tỷ đồng, ủng hộ cho trẻ em
nghèo vợt khó 30 triệu đồng .
Tóm lại, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là khả quan,
các chỉ số đều có xu hớng tăng trởng. Tuy vậy, so với tiềm lực và khả năng của
Tổng công ty thì những con số ấy còn hạn chế.
2.3-Tình hình lợi nhuận của Tổng công ty thép Việt Nam
2.3.1- Phân tích chung tình hình lợi nhuận
2.3.1.1- Cơ cấu lợi nhuận tríc th
Lỵi nhn cđa doanh nghiƯp bao gåm lỵi nhn từ hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thờng. Sự biến
động của kết quả kinh doanh đợc thể hiện ở bảng 6
Bảng 6: Cơ cấu lợi nhuận trớc thuế
Đơn vị : triệu đồng
NăM

CHỉ TIêU

-Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
-Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
-Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng
Tổng lợi nhuận


NăM 1999

NăM 2000

SO SáNH
2000/199
9
Số tuyệt
đối

Số
tuyệt
đối
38.023

Tỷ
trọng
(%)
87

Số tuyệt
đối
86.053

Tỷ
trọng
(%)
184


-7.154

-16

- 44.572

-95

-37.373

12.877

29

5.201

11

-7.676

43.746

100%

100%

2.981

46.727


( Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty Thép Việt Nam)

48.030


Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty là bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lợi nhuận. Năm 1999, bộ phận lợi nhuận này
chiếm 87% tổng số lợi nhuận của năm 1999. Sang năm 2000, tăng 86.053 triệu
đồng chiếm 184% trong tổng số lợi nhuận của năm 2000, tức là tăng lên 84%.
Điều này chứng tỏ Tổng công ty đà chú trọng đặc biệt không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tập trung nguồn lực tạo quy mô cho hoạt động
này.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận đáng kể trong tổng số lợi nhuận.
Tuy vậy, hoạt động tài chính năm 1999 và năm 2000 đều lỗ. Năm 1999 lợi
nhuận từ hoạt động tài chính là lỗ 7.154 triệu đồng, năm 2000 lợi nhuận từ
hoạt động tài chính giảm 37.373 triệu đồng tức là lỗ 44527 triệu đồng.
Nguyên nhân chính nh sau: Hàng tồn kho của Tổng công ty khá lớn.
Năm 1999 hàng tồn kho lên tới 888.996 triệu đồng. Sang năm 2000, để đẩy
mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, Tổng công ty thực hiện việc bán trả chậm đối với
khách hàng. Việc này, một mặt góp phần giải phóng hàng tồn kho mặt khác
Tổng công ty lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Một số đơn vị còn bán chịu cho
khách hàng (chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn và t nhân) với số lợng lớn
nhng cha có điều kiện ràng buộc chặt chẽ để đảm bảo an toàn về vốn. Kết quả là
nợ khó đòi quá lớn dẫn đến phải đi vay với lÃi suất cao để kinh doanh. Có nhiều
đơn vị lÃi suất tiền vay chiếm 40% đến 50% chi phí lu thông. Hơn nữa, một lợng
vốn lớn mà trớc kia Tổng công ty vay để đầu t dài hạn nay đà đến hạn trả nợ.
Nh vậy, trong năm 2000, chi phí lÃi vay là rất lớn. Năm 2000 lại là năm Tổng
công ty thực hiện hạch toán theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999
của Chính phủ, Thông t số 63/1999-TT-BTC quy định lÃi vay đợc đa vào chí phí
hoạt động tài chính (trớc đây đa vào chí phí quản lý doanh nghiệp). Vậy nên chi

phí hoạt động tài chính năm 2000 rất cao trong khi đó lÃi vay hàng bán trả chậm
bị thất thoát không thu hồi đợc hoặc thu hồi đợc nhng rất nhỏ nên thu từ hoạt
động tài chính nhỏ dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2000 giảm
mạnh.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng của Tổng công ty có xu hớng giảm. Lợi
nhuận từ hoạt động bất thờng năm 1999 là 12.87 triệu đồng sang năm 2000 giảm
7.676 triệu đồng đạt 5.201 triệu đồng. Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng giảm do
thu nhập từ hoạt động bất thờng giảm, chi phí từ hoạt động bất thờng cịng gi¶m


song tốc độ giảm thu nhập bất thờng nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí bất thờng.
Tóm lại, các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận trớc thuế của Tổng công ty
năm 2000 có nhiều biến động so với năm 1999. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
có xu hớng tăng còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính còn nhiều nhợc điểm cần
khắc phục.
2.3.1.2- Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận đợc trình bày ở trên là lợi nhuận trớc th. Lỵi nhn sau th b»ng
tỉng lỵi nhn tríc th trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế lợi tức). Bảng 7
phản ánh tình hình lợi nhuận sau thuế năm 1999 và năm 2000


Bảng 7: Lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Triệu đồng
NăM

1999

2000

SO SáNH 2000/1999

Số tuyệt đối
Tỷ trọng
(%)
2.981
107

CHỉ TIêU
-Lợi nhuận tr43.746
46.727
ớc thuế
-Thuế thu nhập
7.091
6.789
-302
95
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
29.748
31.775
2.027
107
thuế
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam)

Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty năm 2000 tăng 2.027 triệu đồng tức là
tăng 7% so với năm 1999, đạt 31.775 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là
do:
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2000 tăng so với lợi nhuận trớc thuế năm 1999 là
2.981 triệu đồng tức là tăng 7%.
2.3.1.3- Tỷ suất lợi nhuận

Nh đà trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy
nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Tổng công ty, ta cần tính
ra các chỉ tiêu tỷ suất


Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

CHỉ TIêU
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lu động
Doanh thu thuần
Doanh thu/Vốn kinh doanh (5:2)
Hiệu suất doanh thu (1:5)
Lợi nhuận trên vốn (1:2)

Lợi nhuận/vốn cố định (1:3)
Lợi nhuận/vốn lu động (1:4)

Đ.Vị

NăM
1999

NăM
2000

CHêNH
LệCH

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
%
%
%
%
%

29.748
1.327.143
356.999
970.144
5.867.427

442,1
0,5
2,24
8,33
3,06

31.775
1.410.393
450.559
959.834
6.057.913
429,5
0,52
2,25
7,04
3,3

2.027
83.250
93.560
-10.310
190.46
-12,6
0,02
0,01
-1,29
0,24

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty Thép Việt Nam)
Chỉ tiêu doanh thu/vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra

(bao gồm vốn cố định và vốn lu động) thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ
100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 1999 thu đợc 442,1 đồng doanh thu,
năm 2000 thu đợc 429,5 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2000
chậm hơn so với vòng quay vốn năm 1999, mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm
2000 có tăng so với năm 1999.
Chỉ tiêu hiệu suất doanh thu: chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 0,5 đồng
lợi nhuận sang năm 2000 tăng lên 0,02 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại
0,52 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Tổng công
ty tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn: So với mặt bằng thị trờng thì hiệu suất sử dụng
vốn của Tổng công ty còn thấp. Điều này là do vốn kinh doanh tài trợ của các
đơn vị thành viên ra ngoài thị trờng t nhân chiếm tỷ trọng cao, sử dụng vốn bảo
lÃnh của Tổng công ty cha triệt để, hàng tồn kho hàng bán trả chậm lớn, nợ khó
đòi tăng nên nợ phải trả tăng (vay ngắn hạn, huy động vèn, nỵ chiÕm dơng). Tuy
vËy, hiƯu st sư dơng vèn của Tổng công ty năm 2000 so với năm 1999 là khả
quan. Năm 1999, cứ 100 đồng vốn bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu đợc


2,24 đồng lợi nhuận sang năm 2000 đà tăng 0,01 đồng tức là năm 2000 bỏ 100
đồng vào hoạt động kinh doanh thu đợc 2,25 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ
năm 2000 Tổng công ty đà sử dụng vốn hiệu quả hơn, tiết kiệm tránh lÃng phí
để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng nh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận/vốn cố định: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn cố định đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999, 100 đồng vốn cố định đem lại 8,33 đồng
lợi nhuận. Sang năm 2000, 100 đồng vốn cố định đem lại 7,04 đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty năm 2000
thấp hơn so với năm 1999.
Lợi nhuận/vốn lu động: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn lu động mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999, 100 đồng vốn lu động mang lại 3,06 đồng

lợi nhuận năm 2000 mang lại 3,3 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động của Tổng công ty năm 2000 cao hơn so với năm 1999. Nh
vậy, hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty giảm, hiệu quả sử dụng vốn
lu động tăng nên nhìn chung hiệu quả dụng vốn của Tổng công ty tăng.


Bảng 9
CHỉ TIêU
1.Lợi nhuận sau thuế
2.Nợ phải trả
3.Tổng tài sản
4.Rr=1:3
5.Rd=2:3

Đ.Vị
Tr.đ
Trđ
Tr.đ
%
%

NăM 1999
29.748
1.858.747
3.139.223
0,01
0,59

NăM 2000
31.775

1.596.043
3.064.528
0,01
0,52

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Tổng công ty Thép Việt Nam)
Thông qua con số trên ta thấy, hệ số nợ của Tổng công ty trong hai năm
1999, 2000 là khá cao (>0,5) năm 1999 là 0,59 năm 2000 là 0,52. Hệ số nợ cao
một mặt giảm độ tự chủ của Tổng công ty và tăng lÃi phải trả song mặt khác lại
có tác động khuyếch trơng lợi nhuận. Trong năm 1999, 2000 Tổng công ty kinh
doanh có lÃi, vì hệ số nợ cao làm cho lợi nhuận càng cao.
Thông qua phân tích tình hình lợi nhuận chung của Tổng công ty, các chỉ tiêu
tuyệt đối nh lợi nhuận sau thuế, vốn kinh doanh, doanh thu thuần đều có xu hớng tăng trởng và ổn định. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng có chiều hớng
tăng trởng song còn thấp.
Nắm đợc thông tin về lợi nhuận, ta cần phải phân tích đánh giá lợi nhuận, xác
định đợc mức độ tác động của từng nhân tố tới lợi nhuận của từng hoạt động
kinh doanh cụ thể. Từ đó mới có thể đề ra các biện pháp để tăng cờng hay hạn
chế sự ảnh hởng của các nhân tố tới lợi nhuận để nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.


2.3.2 - Tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất đợc thể hiện ở bảng 10 và biểu dới đây.
Biểu 2: Cơ cấu khoản giảm trừ, giá vốn , chi phí bán hàng quản lý, lÃi
kinh doanh trong doanh thu từ hoạt động sản xuất
Năm 1999
1%
7%

2%
Các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
quản lý
LÃi kinh doanh

90%


Bảng 10: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
Đơn vị : Triệu đồng
CHỉ TIêU
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.LÃi gộp
6.Chi phí bán hàng,quản

7.LÃi kinh doanh

NăM
1999

NăM
2000

2.268.416
48.661

2.219.755
2.034.727
185.028
155.062

2.151.766
184.495
1.967.271
1.771.849
195.422
120.327

29.966

75.095

SO SáNH 00/99
Số tuyệt
đối
-116.650
135.834
-252.484
-262.878
10.394
34.735
45.129

%
94,9
37,9

88,6
87,1
105,
6
77,6
250,
6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tài chính của Tổng công ty Thép Việt Nam)
Dựa vào bảng 10, ta thấy lợi tức từ hoạt động kinh doanh năm 2000 so với
năm 1999 tăng 45.199 triệu đồng (250,6%), đạt 75.095 triệu đồng. Lợi nhuận
năm 2000 thay đổi là do những nguyên nhân sau:
- Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi: trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi thì doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Doanh
thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngợc lại.
Theo bảng trên, tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1999 thay đổi một lợng
là:
+ (2.151.766 - 2.268.416 ) = -116.650 TriƯu ®ång
Do tỉng doanh thu giảm nên lợi nhuận cũng giảm đi một lợng là 116.650
triệu đồng.


Tổng doanh thu giảm vì thị trờng thép trong nớc kém sôi động, cung lớn hơn
cầu. Việc tiêu thụ thép trong các tháng đầu năm rất chậm do phần lớn hộ tiêu
dùng còn tâm lý dè dặt khi bắt đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng. Hơn nữa tình
hình thiên tai bÃo lũ lại liên tiếp xảy ra ở khu vực miền Trung làm giảm sức
mua nhất là vào cuối quý II năm 2000. Tuy vậy, cũng có những thuận lợi là
Nhà nớc thực hiện chính sách cấm nhập khẩu những sản phẩm thép trong nớc
sản xuất đợc nh thép xây dựng, thép ống.. Vì vậy, tổng lợng thép tiêu thụ của
Tổng công ty tăng 1,7% so với năm 1999. Mặc dù lợng thép tiêu thụ tăng nhng

giá bán thép trong năm 2000 giảm nên tổng doanh thu giảm 5,1% so với năm
1999.
- Do các khoản giảm trừ thay đổi: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi
thì các khoản giảm trừ có quan hệ ngợc chiều với lợi nhuận các khoản giảm trừ
tăng , lợi nhuận giảm và ngợc lại. Các khoản giảm trừ năm 2000 thay đổi so với
năm 1999 một lợng là:
- (184.495 - 48.661 ) = -135.834 triệu đồng
Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại,
thuế doanh thu , thuế giá trị gia tăng. Các khoản giảm trừ năm 2000 tăng vì lý do:
+ Năm 1999, hàng tồn kho của Tổng công ty rất lớn 888.996 triệu đồng. Để
đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, sang năm 2000 Tổng công ty tăng chiết khấu,
giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng. Vì vậy, trong năm 2000, lợng hàng
tồn kho của Tổng công ty đà giảm đợc 54.279 triệu đồng song các khoản chiết
khấu giảm giá tăng nên các khoản giảm trừ cũng tăng.
- Do giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố có quan hệ ngợc chiều với lợi
nhuận. Khi giá vốn hàng bán tăng thì lợi nhuận giảm và ngợc lại. Năm 1999, giá
vốn hàng bán thay đổi một lợng là:
- (1.771.849 - 2.034.727 )

= + 262.878 triệu đồng

Do giá vốn hàng bán giảm nên lợi nhuận tăng 262.878 triệu đồng.



×