ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÔNG VIỆT ANH
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÔNG VIỆT ANH
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn
Nông Việt Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Việt Dũng, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn
Nông Việt Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .............................................................. 4
1.1. Tổng quan về bệnh viện công lập ........................................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bệnh viện công lập ..........................................................4
1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế ...........5
1.1.3 Vai trò của bệnh viện công lập...........................................................................6
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập .............................................7
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế tự chủ tài chính ..............................................7
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính ................................................................8
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ......................................................................9
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập ....17
1.3. Kinh nghiệm về cơ chế tự chủ tài chính ở một số bệnh viện công lập ở việt nam
và bài học kinh nghiệm cho bệnh viện sản nhi lào cai ..............................................21
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các bệnh viện công lập
thuộc Sở Y tế Bắc Kạn ..............................................................................................21
1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Bãi Cháy.........23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi
Lào Cai ......................................................................................................................26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................28
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................28
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .........................................................28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ...........................................................29
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................30
2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................30
2.3.1. Phương pháp so sánh.......................................................................................30
2.3.2. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian .................................................31
2.4. Hệ thống các tiêu nghiên cứu .............................................................................31
2.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính .........................31
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh đánh giá tình hình tự chủ tài chính của đối tượng
khảo sát ......................................................................................................................34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
SẢN NHI LÀO CAI .........................................................................................................35
3.1. Khái quát chung về bệnh viện sản nhi lao cai ....................................................35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy ........................................................37
3.1.3. Tổ chức bộ máy Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai .................................................40
3.1.4. Một số kết quả đạt được của bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai........................42
3.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của Bệnh viện Sản Nhi trong thời gian tới..........47
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài tại bệnh viện sản nhi lào cai .................................47
3.2.1. Cơ sở pháp lý về cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai
...................................................................................................................................47
3.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai ...........49
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai
...................................................................................................................................78
3.3 đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện sản nhi lào cai...........84
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................84
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................86
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................87
v
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI LÀO CAI ........................................................90
4.1 định hướng phát triển của bệnh viện sản nhi lào cai ...........................................90
4.1.1 định hướng phát triển của bệnh viện sản nhi lào cai ........................................90
4.1.2 Định hướng tăng cường tự chủ, tự chịu nhiệm về quản lý tài chính tại Bệnh viện
Sản Nhi Lào Cai ........................................................................................................93
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện sản nhi lào cai
...................................................................................................................................94
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ......................................................94
4.2.2. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi ....................96
4.2.3. Tăng cường quản lý tài sản của đơn vị ...........................................................97
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và công khai tài chính nhằm nâng cao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm ............................................................................................99
4.2.5. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ......................101
4.2.6. Nâng cao nhận thức cán bộ viên chức và người lao động trong Bệnh viện .102
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................103
4.3.1 Bộ Y tế ...........................................................................................................103
4.3.2 UBND tỉnh và Sở Y tế ...................................................................................103
4.3.3. Các bệnh viện tuyến trung ương ...................................................................104
KẾT LUẬN .....................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................107
PHỤ LỤC.........................................................................................................................111
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
Bộ Tài chính
BVCL
Bệnh viện công lập
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐTX
Hoạt động thường xuyên
KCB
Khám chữa bệnh
KH
Kế hoạch
KTXH
Kinh tế xã hội
NĐ - CP
Nghị định của Chính Phủ
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTƯ
Ngân sách trung ương
QLNS
Quản lý ngân sách
QLTC
Quản lý tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNN
Tài sản nhà nước
TTB
Trang thiết bị
UBND
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn................................30
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện hoạt động chuyên môn Bệnh viện Sản Nhi giai đoạn
2017 - 2019 ..............................................................................................44
Bảng 3.2: Quy mô nhân sự tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai ..............................51
Bảng 3.3: Biên chế viên chức và lao động hợp đồng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................52
Bảng 3.4: Tổng nguồn thu tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017 2019 .........................................................................................................54
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá công tác thực hiện cơ chế tự chủ trong huy động và quản
lý nguồn thu .............................................................................................57
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện chi NSNN cấp tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2017 - 2019 .....................................................................60
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện chi từ nguồn viện phí, BHYT và nguồn khác tại Bệnh
viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017 - 2019 .........................62
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ trong sử dụng nguồn lực tài chính
tại Bệnh viện ............................................................................................65
Bảng 3.9: Bổ sung và trích lập các quỹ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai ...........71
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá phân phối kết quả hoạt động tài chính .......................72
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá công tác quản lý tài sản tại Bệnh viện ........................75
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính ........................78
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát nhân tố trình độ tổ chức bộ máy quản lý tài chính .....83
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai ........................41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bệnh viện công lập luôn là tổ chức đứng đầu trong ngành y tế về cung cấp dịch
vụ mang tính chất phúc lợi xã hội cao. Bệnh viện công lập có vai trò chủ đạo trong
công tác khám chữa bệnh, đáp ứng phần lớn dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Hiện nay, cùng với xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách, ngành y tế thực
hiện cải cách toàn hệ thống y tế là trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập, nâng
cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập.
Quản lý tài chính bệnh viện là một phạm trù đòi hỏi người quản lý phải có
cách nhìn bao quát tổng thể toàn bộ hoạt động tài chính của bệnh viện cùng với môi
trường ngành y tế cũng như các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính
bệnh viện. Tự chủ tài chính là xu thế tất yếu đối với các bệnh viện công lập. Tự chủ
tài chính là quyền tự quyết định mọi hoạt động về việc sử dụng nguồn tài chính của
chủ thể, tự quyền quyết định cách thức huy động và phân bổ tài chính để đạt được
mục tiêu của đơn vị thực hiện tự chủ. Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý, tự
chủ tài chính là một phần quan trọng trong quá trình tự chủ tại các bệnh viện công
lập. Thực hiện tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập nhằm giúp các bệnh viện
công lập vượt qua khó khăn và sự kém hiệu quả trong cơ chế quản lý khi Nhà nước
vẫn nắm giữ quyền sở hữu các bệnh viện công lập để đảm bảo bệnh viện công lập
vẫn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Tại Việt
Nam, các bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhưng có sự tham gia
của Nhà nước trong điều phối hoạt động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Các bệnh viện được linh hoạt hơn trong tổ chức và hoạt động, giúp các bệnh viện xác
định được hướng phát triển, cung cấp các dịch vụ y tế tốt nhất, vừa nâng cao được
chất lượng khám chữa bệnh vừa tăng thêm thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai mới được thành lập từ năm 2013, trên cơ sở tách
từ Bệnh viện Đa khoa số 1 tỉnh Lào Cai. Là bệnh viện chuyên khoa hạng II của tỉnh
về chuyên ngành Sản – Nhi, khi thành lập ban đầu bệnh viện chỉ có 150 giường với
tổng số 139 cán bộ, đến năm 2019 số giường bệnh đã tăng lên 300 giường với tổng
số 210 cán bộ. Ngay khi thành lập bệnh viện đã thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị
2
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập,
hiện nay là nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Sau 06 năm thực hiện cơ chê tự chủ, Bệnh
viện Sản Nhi Lào Cai bước đầu đã tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng,
sử dụng dịch vụ và chi trả dịch vụ y tế, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên
chức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu của bệnh viện. Chính vì vậy, cùng với kiến thức học ở trường và kinh nghiệm
công tác cảu bản thân học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Cơ chế tự chủ tài
chính tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế của mình, nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế
trong thực hiện cơ chế tự chủ tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai, tìm ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi
Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
bệnh viện Sản Nhi Lào Cai nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh
viện công lập .
- Đánh giá, phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi
Lào Cai, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh
viện Sản Nhi Lào Cai trong những năm tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản
Nhi Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ chế
tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại
bệnh viện Sản Nhi Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm 2017 - 2019.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi bệnh viện Sản Nhi Lào Cai
4. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tại các bệnh viện
công lập
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Sản Nhi Lào Cai
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện
Sản Nhi Lào Cai
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bệnh viện công lập
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, “Dịch vụ
sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề;
y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và
công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác”.
Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ, “Đơn vị
sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và
quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn
y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
y tế)”.
Có rất nhiều quan điểm về Bệnh viện công lập, theo quan điểm hiện đại, Bệnh
viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau:
- Là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên quan chặt
chẽ với nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.
- Là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa bệnh, bao
gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang thiết bị,
thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc
phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.
- Ngoài chức năng chủ yếu là KCB cho nhân dân, Bệnh viện công còn có chức
năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Nguồn tài chính để Bệnh viện hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu chủ yếu của Bệnh viện công mang tính chất phúc lợi, phi lợi nhuận,
nhằm bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.
5
Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công lập là tổ chức
do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục
vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn khám chữa bệnh (Nguyễn
Nguyên Hùng, 2019)
Đặc điểm của bệnh viện công lập:
- BVCL là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, được NSNN
đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên
theo nhiệm vụ được giao; được sắp xếp lại, củng cố và ổn định tổ chức để nâng cao
hiệu quả hoạt động.
- Bệnh viện chịu sự quản lý của Nhà nước về y tế của Bộ Y tế, chịu sự quản
lý hành chính về lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
nơi bệnh viện đặt trụ Sở.
- BVCL có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng ở hệ thống Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng, được bảo đảm trước pháp luật về hoạt động của tổ chức.
- BVCL hoạt động trong lĩnh vực y tế theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động KCB
phục vụ quản lý Nhà nước nhằm thể hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước là cung
ứng hàng hóa công cộng cho xã hội. BVCL hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích về
mặt xã hội thông qua các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công được hưởng
lợi ích nhiều hơn so với chi phí phải chi trả.
- BVCL có nguồn thu tài chính chủ yếu dưới hai dạng: NSNN cấp và nguồn
thu sự nghiệp y tế. Căn cứ dự toán được giao, BVCL thực hiện chi hoạt động theo
các tiêu chuẩn định mức, chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế
* Phân loại theo tuyến chuyên môn
- Tuyến Trung ương: Có các BVĐK, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế có chức năng
điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với những kỹ thuật phức
tạp và hiện đại.
6
- Tuyến tỉnh: Gồm các BVĐK, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong đó có
một số Bệnh viện đóng vai trò như Bệnh viện tuyến cuối của khu vực.
- Tuyến huyện: Gồm các Bệnh viện quận, huyện, thị xã là các BVĐK hoặc đa
khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống Bệnh viện, đóng vai trò chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực;
- Các Bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước ngoài….)
* Phân loại theo các nhóm đơn vị sự nghiệp y tế
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ
* Phân loại Bệnh viện theo mức độ tự chủ
- ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
- ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên;
- ĐVSNCL đảm bảo một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí
- ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) (Nguyễn
Nguyên Hùng, 2019, pp. 5-6)
1.1.3 Vai trò của bệnh viện công lập
- Bệnh viện công giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, đáp
ứng phần lớn dịch vụ y tế cho người dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho người dân.
Qua đó, bệnh viện công lập phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về con
người.
7
- Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế về
cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho người dân đều
được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt, cùng với sự phát triển nền
kinh tế thị trường hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thu nhập ngày càng tăng.
Các tổ chức y tế ngoài công lập đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thì vai trò của
tuyến công lập càng được coi trọng để đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức
khỏe với nhiều đối tượng người dân trong xã hội.
- Hiện nay, theo chủ trương xã hội hóa các bệnh viện tuyến công lập, thì các
bệnh viện công có vai trò tiên phong trong nhiều mặt. Cụ thể là đi đầu trong công tác
nghiên cứu và phát triển các phương pháp chuẩn đoán, khám chữa bệnh kỹ thuật cao.
Là nơi đào tạo nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
cũng giúp cho các bệnh viện công nâng cao chất lượng khám chữa bệnh góp phần
thực hiện mục tiêu phúc lợi xã hội, mà tiến tới còn đóng góp nhất định vào ngân sách
nhà nước. (Nguyễn Thị Phương Hiếu, 2018, pp. 7-8)
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: Cơ
chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong
đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận truyền
dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản
lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau, những
khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản
lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý) được phép
chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về
quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
8
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết
định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác được
trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn vị mình,
đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và
tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị
và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính ĐVSNCL được thực hiện theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính
đối với các ĐVSNCL. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ, “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính
của đơn vị sự nghiệp công”. Như vậy thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh
viện công lập chính là việc các bệnh viện công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các các nhiệm
vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình (Dương Thị Xoan, 2018)
1.2.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các ĐVSN y tế công lập
nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng điều
hành các hoạt động của ĐVSN y tế công lập. Các đơn vị này hoạt động theo cơ chế
riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực y tế. Thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ĐVSN y tế công lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó
không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý về y tế.
- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
9
đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, huy động sự đóng góp của cộng đồng
xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp của Nhà
nước. (Dương Thị Xoan, 2018, p. 15)
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính
1.2.3.1. Tự chủ tài chính trong huy động và quản lý nguồn thu
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các ĐVSNCL lĩnh vực y tế là
nguồn từ NSNN cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm
- chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho nhân dân. Tuy nhiên, các đơn
vị sự nghiệp lĩnh vực y tế được Nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu ngoài
NSNN đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Tất cả các ĐVSNCL
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng,
thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo
quy định của Nhà nước.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết (đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
Như vậy, nguồn tài chính của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế bao gồm các
nguồn sau:
* Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
- Một là: Kinh phí bảo đảm HĐTX thực hiện chức năng nhiệm vụ Nhà nước
giao. Nguồn kinh phí này chỉ áp dụng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp) và đơn vị do NSNN bảo đảm toàn
10
bộ chi phí hoạt động, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao. Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động
thì không có khoản kinh phí này.
- Hai là, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Ba là, kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Bốn là, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Năm là, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác). Khoản kinh phí này chỉ
áp dụng đới với ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí hoạt động và tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động.
- Sáu là, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Bảy là, kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ nhà nước
quy định (nếu có).
- Tám là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm TTB, sửa chữa lớn
TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Chín là, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Mười là, kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định:
+ Thu viện phí (kể cả viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Quỹ KCB cho
người nghèo, Quỹ KCB cho trẻ em dưới 6 tuổi thanh toán) theo các loại hình dịch vụ
khám, chữa bệnh và phục vụ người bệnh được để lại đơn vị sử dụng theo quy định
hiện hành. Mức thu viện phí của các loại hình KCB thực hiện theo các quy định hiện
hành về thu viện phí.
- Thu phí và lệ phí khác của ngành y tế được để lại cho đơn vị sử dụng theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Các khoản thu gắn với hoạt động của đơn vị:
11
+ Thu từ các hoạt động về KCB ngoài bệnh viện, y tế dự phòng, đào tạo,
nghiên cứu khoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
+ Thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các chế phẩm
từ máu, vắc xin, sinh phẩm, giầy dép phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong. Các
sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước quy định giá theo
nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
+ Thu từ các hoạt động dịch vụ, cung ứng lao vụ do đơn vị tổ chức thực hiện
như dịch vụ giặt là, ăn uống, vệ sinh, phương tiện đưa đón bệnh nhân. Mức thu do
thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quyđịnh của pháp luật.
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn thu sự nghiệp này chỉ áp dụng đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật
1.2.3.2. Tự chủ tài chính trong sử dụng nguồn lực tài chính
* Chi thường xuyên
Các cơ sở y tế công lập có thu được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị để chi cho các HĐTX theo những nội dung sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,
các khoản trích nộp Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Mức đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của người lao động trong đơn
vị thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chi tiền điện, nước, vệ sinh môi trường (kể cả chi thuê làm vệ sinh công
12
nghiệp), nhiên liệu, vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên
truyền, công tác phí, hội nghị phí, quần áo, giầy, dép, mũ bảo hộ cho người lao động
và các khoản chi mang tính chất quản lý điều hành hoạt động của đơn vị.
- Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; thuê phương tiện, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp sử dụng trong công tác phòng bệnh và
chữa bệnh.
- Chi công tác chỉ đạo tuyến và tăng cường cán bộ y tế về cơ sở.
- Chi nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở của đơn vị.
- Chi đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu của Nhà nước).
- Chi phí trực tiếp cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất, cung ứng lao động như:
mua nguyên vật liệu, hóa chất để sản xuất vắc xin, thuốc, dịch truyền, nước cất; chi phí
sàng lọc máu (bao gồm cả chi bồi dưỡng người hiến máu), mua thực phẩm trong khoa
dinh dưỡng ăn theo bệnh lý điều trị; nộp thuế, trích khấu hao TSCĐ...
- Các chi phí thường xuyên liên quan đến công tác thu phí và lệ phí theo quy
định hiện hành.
- Chi duy tu, bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ (TSCĐ) của cơ sở (mua sắm
dụng cụ thay thế, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị và các
công trình cơ sở hạ tầng).
- Chi khác: Trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức tín dụng trong nước và vốn huy
động đóng góp (nếu có); đóng góp từ thiện xã hội, chi trợ giúp tiền ăn, tàu xe đi lại
đối với bệnh nhân nghèo, chi phí chôn cất bệnh nhân vô gia cư, đóng góp cho địa
phương về vệ sinh môi trường, trật tự trị an...
* Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
13
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TTB, sửa chữa lớn TSCĐ thực hiện
các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Tùy theo các đơn vị được xếp vào loại hình tự đảm bảo chi phí hoạt động,
đảm bảo một phần chi phí hoạt động hay do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động và căn cứ vào nguồn thu của đơn vị mà thực hiện các nội dung chi trên.
1.2.3.3. Tự chủ tài chính trong phân phối kết quả hoạt động tài chính
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo chi phí hoạt động
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, Nhà nước không khống chế
mức tối đa;
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng ĐVSNCL quyết
định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển HĐSN.
+ Trả thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa không quá 2 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen
14
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển HĐSN. Trong đó đối với hai quỹ khen thưởng
và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng
thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ
do thủ trưởng ĐVSN quyết định theo quy chế chỉ tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với ĐVSN được ngân sách bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động tối đa không quá 1 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp và hoạt động của đơn vị.
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện
tinh giản biên chế.
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.
Nếu xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập quỹ
dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Đơn vị không được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo
chế độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, vốn đối ứng
và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.
* Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị sự nghiệp được quy định như sau
+ Quỹ phát triển HĐSN dùng để đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng HĐSN,
bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm TTB, phương tiện làm việc,
chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao
tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên chức trong và ngoài nước để tổ chức hoạt
động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng của
đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
15
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế, thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với các đơn vị làm nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh.
1.2.3.4. Tự chủ tài chính trong quản lý tài sản
Tài sản công trong các BVCL bao gồm tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt,
tài sản phục vụ công tác quản lý. Trong phạm vi luận án chỉ quan tâm nghiên cứu tài
sản công trong BVCL là các TTB y tế. “Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng
cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn invitro, phần mềm
(software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu
trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người”.
Thiết bị y tế trong BVCL đa dạng về chủng loại, kỹ thuật quản lý phức tạp, đa
dạng với giá trị kinh tế lớn. Vì vậy, cơ chế quản lý TTB y tế phải đảm bảo nguyên
tắc nhất định. Hàng năm, dưới sự hướng dẫn của Bộ Y tế, các BVCL cần chủ động
kiểm tra TTB y tế và lập kế hoạch dự trù mua sắm theo thứ tự ưu tiên. Bệnh viện phải
phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý TTB y tế của từng khoa, phòng
chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo tình hình TTB hàng năm. Bên cạnh
đó, các BVCL cần xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành,
sử dụng TTB y tế. Bệnh viện và mỗi khoa, phòng cần có sổ tài sản quản lý TTB y tế,
có biên bản ghi chép, kiểm kê TTB, có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý những TTB
y tế bị hỏng.
Các BVCL tự chủ được đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
16
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi
vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài
sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý
tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay,
đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu
có).
1.2.3.5 Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
Công tác kiểm tra, kiểm soát có vai trò rất quan trọng trong QLTC. Đây là chế
độ QLTC cơ bản, là những công cụ quản lý quan trọng trong QLNS. Quá trình kiểm
tra, kiểm soát được tiến hành đối với tất cả các khâu của chu trình ngân sách và do
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham gia, nhưng trách nhiệm chính thuộc về thủ
trưởng và cơ quan tài chính đơn vị.
Kiểm tra, kiểm soát tài chính trong BVCL phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục có hệ thống. Đồng thời hoạt động này phải tuân theo pháp luật, bảo đảm tính
trung thực, khách quan, chính xác, công khai, dân chủ. Cơ quan tài chính đơn vị có
trách nhiệm giúp chỉ huy cấp mình kiểm tra toàn bộ công tác tài chính của cơ quan
và đơn vị thuộc quyền.
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính đối với các BVCL chủ yếu liên quan đến
công tác hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán ở các BVCL.
Trong kiểm soát tài chính, cần tập trung vào những nội dung, những khâu chủ
yếu trong triển khai thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách sau:
- Kiểm tra quá trình lập dự toán ngân sách: kiểm tra nguyên tắc, yêu cầu, căn
cứ lập; trình tự, thủ tục, thời gian, nội dung lập dự toán ngân sách việc tính toán các
chỉ tiêu thu, chi và tổng hợp các chỉ tiêu đó vào hệ thống mẫu biểu; xem xét tính hợp
lý, cân đối của các chỉ tiêu với nhiệm vụ, nhu cầu chi, khả năng khai thác tiềm năng
và mức độ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách: kiểm tra tình hình phân bổ, tổ chức
giao chỉ tiêu ngân sách cho các ngành, đơn vị; tình hình lập nhu cầu chi quý; tình hình
nhận, cấp phát và sử dụng các loại kinh phí; tình hình mở và quản lý tài khoản tiền