Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đề tài " Các vấn đề chung của quản trị "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.13 KB, 90 trang )






















LUẬN VĂN







" Các vấn đề chung của quản trị "









Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 1
.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
QUẢN TRỊ
Từ khi xã hội nguyên thủy của loài người biết phân công và hiệp tác lao động với
nhau để săn bắt thú rừng và làm nương rẫy..., thì lúc đó đã bắt đầu xuất hiện
những hoạt động phôi thai đầu tiên của quản trị. Có thể nói rằng, hoạt động quản
trị là một nghệ thuật có từ lâu đời nhưng quản trị học lại là một trong những ngành
khoa học mới mẻ nhất của nhân loại. Mãi đến những năm cuối thế kỷ thứ 19 sang
đầu thế kỷ thứ 20, các tư tưởng quản trị mới được nghiên cứu sắp xếp thành hệ
thống có cơ sở khoa học.. Một trong những người đặt nền móng đầu tiên cho khoa
học quản trị là FREDERICK W. TAYLOR vào năm 1911 với cuốn sách nổi tiếng
là “ Những nguyên tắc quản trị khoa học “. Điều này nói lên tính đa dạng, phong
phú và phức tạp của khoa học quản trị.
Quản trị là một yêu cầu tất yếu khách quan. Các hoạt động tập thể (lao động , sản
xuất kinh doanh ....) đều đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàng, sự điều khiển, sự
hướng dẫn cụ thể đối với từng cá nhân để hoàn thành công việc chung. Hoạt động
quản trị ra đời gắn liền với sự xuất hiện của hiệp tác và phân công lao động . Sản
xuất xã hội và nhân loại không thể tồn tại và phát triển, nếu không có quản trị.
Quản trị ngày nay đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội : từ gia đình,
đoàn thể, đội bóng, đoàn kịch, nhà thờ đến các doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp

...v.v..tất cả đều cần đến quản trị . Nội dung và mức độ phức tạp của hoạt động
quản trị phụ thuộc trước hết vào trình độ phát triển của sản xuất . Trong những qui
mô nhỏ của nền sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thì hoạt động quản trị tương đối
đơn giản. Trong trường hợp này người chủ thợ điều khiển những công nhân sản
xuất, trực tiếp chỉ dẫn họ và kiểm tra kết quả thực hiện. Nhiều khi người chủ vừa
phải lãnh đạo đám thợ, vừa phải tham gia trực tiếp vào làm những công việc cụ
thể. Qui mô sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ thuật của sản xuất càng cao, thì
hoạt động quản trị càng trở nên phức tạp.
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 2
.
Sản xuất hiện đại đòi hỏi một sự điều khiển khéo léo, một sự phối hợp nhip nhàng
giữa các phần việc của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Chính nhờ hoạt
động quản trị (tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý, sự phối hợp tuyệt vời của
các phân xưởng, các bộ phận sản xuất trong xí nghiệp...) mà chỉ trong vài phút một
chiếc ô tô có thể được xuất xưởng, trong khi tổng thời gian để chế tạo một chiếc ô
tô là hàng nghìn giờ. Qua đây cũng đã minh chứng rõ ràng là hoạt động quản trị
cần thiết như thế nào trong tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại.
Tầm quan trọng của quản trị được thể hiện rất rõ trong sự phát triển kinh tế. Một
xí nghiệp quản trị tốt, sản xuất sẽ phát triển , kinh doanh có hiệu quả. Một Quốc
gia quản trị giỏi, nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ cao, hàng hóa nhiều, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân sẽ luôn luôn được cải thiện và nâng cao.
Ngược lại, một xí nghiệp quản trị kém sẽ làm ăn thua lỗ. Một Quốc gia quản trị
kém sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, không khai thác được những tiềm
năng to lớn của đất nước, để tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của nhân
dân...
Nhật Bản là một nước đất hẹp, người đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, có
những điều kiện về dân số, hoàn cảnh tự nhiên và một số đặc điểm xã hội gần gũi
với nước ta. Thế mà, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, từ trong đổ nát, bằng khả
năng quản trị giỏi của mình, đã đưa đất nước tiến lên với những bước phát triển
thần kỳ. Tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản rất cao. Năm 1950 giá trị tổng sản

phẩm quốc dân của Nhật chỉ đạt 20 tỷ đôla, bằng khoảng 60% của CHLB Đức
(33,7 tỷ đôla), bằng 1/2 của Pháp (39 tỷ đôla), bằng 1/3 của Anh (54,5 tỷ đô la), và
bằng 1/17 của Mỹ. Thế nhưng chỉ 16 năm sau tức là đến năm 1966 Nhật đã vượt
Pháp, năm 1967 vượt Anh, 1968 vượt CHLB Đức và đứng thứ 2 sau Mỹ.
Nam Triều Tiên từ một nước đặc trưng là nông nghiệp lạc hậu, do biết cách quản
lý, do có chiến lược kinh tế đúng đắn đã trở thành một mước công nghiệp hóa
trong vòng 24 năm. Tổng sản phẩm quốc dân của Nam Triều Tiên năm 1962 là 2,3
tỷ đô la, năm 1985 tăng lên 83,1 tỷ đôla. Thu nhập tính theo đầu người cũng tăng
mạnh, từ 87 đôla/người (năm 1962) tăng lên 2.032 đôla/người (năm 1985).
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 3
.
II. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ
Quản trị là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp.
Xung quanh khái niệm về quản trị có rất nhiều ý kiến khác nhau. Tùy theo từng
tác giả muốn nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác của quản trị mà đưa ra
các định nghĩa khác nhau. Sau đây chúng ta xin đơn cử một vài định nghĩa đặc
trưng :
1. ĐỊNH NGHĨA 1.
Quản trị là lãnh đạo hệ thống trên cơ sở hoạch định, tổ chức, phối hợp điều
khiển và kiểm tra công việc nhằm đạt các mục tiêu đã đặt ra.
Định nghĩa này nhấn mạnh tới các chức năng của quản trị . Đó là :
— Chức năng hoạch định.
— Chức năng tổ chức.
— Chức năng phối hợp, điểu khiển, chỉ huy.
— Chức năng giám sát kiểm tra.

2. ĐỊNH NGHĨA 2 :
Quản trị là ra quyết định và thực hiện quyết định.
Định nghĩa này nhấn mạnh tính chất quan trọng đặc biệt của các quyết định trong
quản trị . Kinh doanh lời hay lỗ là tùy thuộc vào các quyết định của nhà quản trị.

Quyết định đúng sẽ đưa công ty , xí nghiệp kinh doanh đến thắng lợi. Quyết định
sai sẽ dẫn sự kinh doanh của xí nghiệp đến thất bại, phá sản, cho dù các thành viên
khác trong xí nghiệp đã cố gắng nỗ lực hết mình.
3. ĐỊNH NGHĨA 3.
Quản trị là sự đạt mục tiêu thông qua và cùng với người khác.
Định nghĩa này là của trường phái quản trị theo mục tiêu, muốn nhấn mạnh đến
các mục tiêu trong quản trị và phương thức để đạt mục tiêu là thông qua và cùng
với người khác.
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 4
.
4. ĐỊNH NGHĨA 4
Quản trị là sự tác độngcó hướng đích của chủ thể quản trị đến đối tượng quản
trị , nhằm đạt được những kết quả cụ thể với mục tiêu đã định trước.
Định nghĩa này nhấn mạnh đến quá trình quản trị diễn ra như là sự tác động qua
lại giữa hai hệ thống quản trị và bị quản trị, để đạt được những kết quả mong
muốn.
5. ĐỊNH NGHĨA 5.
Quản trị là một nghệ thuật : Nghệ thuật khai thác các tiềm năng của sản xuất
kinh doanh.
Trường phái này nhấn mạnh đến tính chất nghệ thuật trong quản lý. Họ cho rằng
quản trị trong thực tế thành công hay không là do nghệ thuật vận dụng các học
thuyết quản trị vào từng tình huống cụ thể quyết định .
Ngoài các định nghĩa nêu trên, còn rất nhiều định nghĩa khác nhau nữa về quản trị.
Trên cơ sở các định nghĩa trên chúng ta tổng hợp lại và nêu ra khái niệm tổng quát
về quản trị sau đây :
6. KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT
Quản trị là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện, khi con người kết
hợp với nhau trong một tổ chức, nhằm thành đạt những mục tiêu chung.
Cụm từ “ những hoạt động cần thiết phải được thực hiện “ đại diện cho các ý về
các khía cạnh khác nhau của những định nghĩa trên. Những hoạt động cần thiết

phải được thực hiện được hiểu như là :
 Ra quyết định và thực hiện quyết định .
 Thực hiện các chức năng của quản trị : hoạch định, tổ chức, phối
hợp điểu khiển, kiểm tra.
 Những hoạt động tác động qua lại giữa hệ thống quản lý và hệ
thống bị quản lý.
 Nghệ thuật vận dụng các học thuyết quản trị vào từng tình huống cụ
thể trong thực tế.
... v.v..
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 5
.
Để hiểu kỹ hơn về quản trị cần nghiên cứu thêm qua nhiều khía cạnh khác nhau về
đặc trưng của hoạt động quản trị
III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
Qua các định nghĩa và khái niệm tổng quát chúng ta có thể rút ra những đặc trưng
cơ bản của hoạt động quản trị sau đây :
1. Hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi có nhiều người kết hợp với nhau thành
một tập thể hay một tổ chức, để đạt mục tiêu chung. Tức là có sự phối hợp các
nỗ lực của nhiều thành viên để hoàn thành một công việc chung.
2. Quản trị diễn ra như là một quá trình tác động qua lại giữa hệ thống quản trị
và hệ thống bị quản trị thông qua việc trao đổi thông tin theo sơ đồ sau đây :
Hệ thống quản trị là chủ thể quản trị, là tập hợp các cá nhân nhà quản trị , các
bộ phận quản trị thực hiện sự tác động có hướng đích đến hệ thống bị quản
trị.
Hê thống bị quản trị là đối tượng quản trị mà chủ thể quản trị tác động vào,
nhằm tăng thêm cho nó những hình thức phát triển mới hướng theo những
mục tiêu đã định trước.

Sự khác nhau giữa hệ thống quản trị và hệ thống bị quản trị chỉ mang tính chất
tương đối. Thường thường, cùng một bộ phận, cơ quan, đồng thời có thể hoạt

động với tư cách là hệ thống quản trị và bị quản trị .
Hai hệ thống này tác động qua lại với nhau bằng các kênh thông tin. Kênh thông
tin xuôi là kênh thông tin từ nhà quản trị tác động tới đối tượng quản trị. Nó
được thể hiện dưới dạng như là các quyết định , các mệnh lệnh chỉ huy, điều
hành ... v.v. Kênh thông tin ngược là kênh thông tin phản hồi từ đối tượng quản
trị đến chủ thể quản trị . Đó là những

Hệ thống quản trị

Thông tin chỉ huy

Thông tin thực hiện

Hệ thống bị quản trị
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 6
.
thông tin thực hiện như là kết quả sản xuất kinh doanh , các báo cáo tình hình,
hiện trạng của đối tượng quản trị .
3. Hoạt động quản trị đều có khả năng thích nghi cao. Tức là khả năng linh
hoạt thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh mới, phù hợp với tình huống mới.
4. Quản trị là một khoa học và là một nghệ thuật.

Quản trị là một khoa học thể hiện ở chỗ : quản trị vận dụng và phối hợp kiến thức
của nhiều ngành khoa học cụ thể để xây dựng các học thuyết quản trị cho mình
như :
 Lý luận triết học
 Kinh tế học, kinh tế tổ chức sản xuất , tổ chức lao động khoa học ,
thống kê, hạch toán tài chính, phân tích hoạt động kinh tế ...v.v.
 Các khoa học kỹ thuật : kỹ thuật cơ khí, chế biến Nông Lâm
nghiệp ...v.v.

 Khoa học tự nhiên : toán học, điều khiển học, tin học, vận trù
học....v.v.
 Khoa học xã hội : xã hội học, tâm lý học, giáo dục học, luật
học....v.v.

Quản trị là một nghệ thuật thể hiện ở chỗ : quản trị vận dụng linh hoạt, sáng tạo
những học thuyết, nguyên tắc quản trị trong những tình huống, điều kiện hoàn
cảnh cụ thể. Nhà quản trị khi giải quyết các nhiệm vụ đã xuất phát từ những
đặc điểm, các tình huống cụ thể, có tính đến những đặc điểm cá nhân của
người chấp hành. Trong quản trị thực tế sẽ không thể thành công, nếu chỉ áp
dụng máy móc, rập khuôn theo một công thức cho sẵn. Có thể nói nghệ thuật
quản trị là “ bí quyết “, “ cái mẹo “, “ cái biết làm thế nào “ (Know-how) của
nhà quản trị để đạt mục tiêu với hiệu quả cao. Nghệ thuật quản trị là tài nghệ,
năng lực tổ chức, kinh nghiệm ... của nhà quản trị trong việc giải quyết những
nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo, sáng tạo và có hiệu quả cao nhất. Ví dụ như
: :
 Nghệ thuật sử dụng con người (đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả
năng , biết động viên, tập hợp và thu hút nhân viên).
 Nghệ thuật mua, bán nguyên vật liệu , hàng hóa .
 Nghệ thuật cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh .
 Nghệ thuật giao tiếp.
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 7
.
 Nghệ thuật ra quyết định (nhanh, đúng, kịp thời ... ) và thực hiện
quyết định (sáng tạo, linh hoạt... )
 Nghệ thuật giải quyết các khó khăn ách tắc trong sản xuất kinh
doanh .

...v.v...
Đặc điểm chủ yếu của nghệ thuật quản trị là những “ mẹo “ gắn liền với những

tình huống cụ thể với tất cả sự đa dạng, phong phú, khéo léo, uyển chuyển và
sáng tạo.
Hai mặt khoa học và nghệ thuật quản trị không đối chọi loại trừ nhau, mà chúng
luôn gắn chặt, bổ sung cho nhau. Nghệ thuật phải dựa trên một sự hiểu biết
khoa học làm nền tảng. Nếu không có cơ sở khoa học làm nền tảng thì nhà
quản trị ắt chỉ dựa vào may rủi, chủ quan, kinh nghiệm cá nhân mà thôi. Do đó
chỉ có thể thành công ở tình huống này, mà sẽ không thành công ở tình huống
khác.
Ngược lại, nếu chỉ dựa vào khoa học mà không chú trọng tính nghệ thuật quản trị ,
thì cũng khó thành công. Bởi vì thực tiễn hoàn cảnh, tình huống muôn hình,
muôn vẻ và luôn thay đổi, do đó đòi hỏi một nghệ thuật ứng dụng đa dạng,
phong phú, khéo léo và sáng tạo.
5. Hoạt động quản trị luôn gắn liền với phạm trù hiệu quả và kết quả .
Mục đích của quản trị là nhằm gia tăng hiệu quả . Quản trị cốt là để đạt kết quả
tối đa về chất cũng như về lượng với chi phí tối thiểu. Nơi nào quan tâm đến
hiệu quả thì ở đó cần đến hoạt động quản trị.
Ở đây cần phân biệt hai khái niệm hiệu quả và kết quả quản trị.
Kết quả quản trị là thành quả đạt được ở đầu ra của quá trình quản trị . Tức là
đạt được mục tiêu, hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra.
Hiệu quả quản trị là tương quan so sánh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào
của quá trình quản trị. Để gia tăng hiệu quả quản trị có nhiều giải pháp khác
nhau :
— Giữ nguyên giá trị đầu vào, gia tăng sản lượng đầu ra. Có nghĩa là với
chi phí quản trị không đổi, làm thế nào để tăng sản lượng, tăng kết quả sản
xuất kinh doanh (áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật , qui trình công
nghệ sản xuất , các biện pháp về tổ chức và hợp lý hóa sản xuất , tăng năng
suất lao động ...v.v.).
Chương I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN TRỊ trang 8
.
— Giảm thiểu chi phì tài nguyên ở đầu vào, giữ nguyên sản lượng đầu ra.

Tức là tiết kiệm hợp lý các chi phí quản lý, giảm thiểu các khoản chi bất
hợp lý cho hoạt động quản trị .
— Vừa giảm thiểu chi phí ở đầu vào, vừa gia tăng giá trị ở đầu ra.
— Vừa tăng hợp lý chi phí ở đầu vào, vừa gia tăng giá trị ở đầu ra. Nhưng
tốc độ tăng giá trị đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Có nhiều cách so sánh giữa hiệu quả và kết quả :

Cách thứ nhất : Hiệu quả gắn liền với phương pháp hoặc phương tiện
(means) thực hiện, trong khi kết quả gắn liền với mục tiêu thực hiện , hoặc
mục đích (ends) cần đạt được.

Cách thứ hai : Hiệu quả là làm được việc (doing things right) trong khi
kết quả là làm đúng việc (doing the right things).
Cùng làm một công việc có kết quả như nhau, nhưng có thể hiệu quả khác
nhau .

Cách thứ ba : Hiệu quả được xem như tỷ lệ thuận với kết quả đạt được,
nhưng lại tỷ lệ nghịch với phí tổn bỏ ra. Nói cách khác, càng ít tốn kém tài
nguyên thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Hiệu quả =

Cách thứ tư : Gọi P là năng suất , O là giá trị đầu ra (Output) và I là giá
trị đầu vào (Input) thì :

P =
P càng lớn thì hiệu quả càng cao

Kết quả
Chi phí


O
I
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
9
.
88899
CHƯƠNG II
MỘT SỐ
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
I. MỞ ĐẦU
Vào thế kỷ thứ 16, khi các hoạt động thương mại bắt đầu phát triển khá mạnh mẽ
ở khu vực Địa Trung Hải thì những ý kiến và kỹ thuật quản trị áp dụng vào lĩnh
vực kinh doanh được quan tâm nghiên cứu.
Sang thế kỷ 18 có nhiều phát minh mới trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là việc
phát minh động cơ máy hơi nước. Với cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu,
nền sản xuất được mở rộng về phạm vi và qui mô hoạt động. Để đạt hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh, các vấn đề quản trị càng cần phải được chú trọng nhiều
hơn. Giữa thế kỷ 18, vai trò của quản trị được đặt thành vấn đề để tập trung nghiên
cứu. Tuy nhiên, các tư tưởng quản trị chưa được sắp xếp thành hệ thống. Có thể
nói rằng chỉ từ khi con người biết quan tâm đến hiệu quả trong hoạt động tập thể
nhất là trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, thì quản trị học mới phát triển có hệ
thống. Phải đến những năm cuối của thế kỷ 19 và sang đầu thế kỷ 20, thì các tư
tưởng quản trị mới được nghiên cứu có cơ sở khoa học và sắp xếp thành hệ thống,
hình thành những học thuyết quản trị. Lý thuyết gia đầu tiên của ngành quản trị
học là FREDERICK WINSLOW TAYLOR (1856-1916)
II. HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ THEO KHOA HỌC CỦA F.W.TAYLOR.
Taylor là một kỹ sư cơ khí, xuất thân từ công nhân trải qua việc cừa học vừa làm
tại các nhà máy Midvale Steel, Simonds Rolling Machine và Bethlehem Steel.
Taylor đã có nhiều cơ hội để quan sát thực tế quản trị trong nhà máy. Dựa vào
những năm tháng kinh nghiệm ở thực tế, ông đã cho xuất bản tác phẩm “ Những

nguyên tắc quản trị theo khoa học”. Taylor cho rằng có 2 nguyên nhân chính
khiến năng suất lao động của công nhân thấp và vì năng suất lao động thấp nên
hoạt động quản trị kém hiệu quả. Đó là :
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
10
.
8881010
— Công nhân không biết cách làm việc khoa học. Nghĩa là trong quá trình
làm việc có những động tác thừa, chưa hợp lý trong di chuyển, vận động, tổ
chức nơi làm việc chưa khoa học, làm việc tùy tiện không có kế hoạch ...
— Công nhân làm việc thiếu nhiệt tình và hăng hái. ông đã quy trách nhiệm
này thuộc vế các nhà quản trị. Nói một cách khác là nhà quản trị đã không
biết quản trị một cách khoa học. Từ đó Taylor cho rằng cần phải thay đổi
cách thức quản trị theo kiểu “ gặp đâu làm đó” , “làm sai thì sửa” bằng một
cách thức quản trị mới gọi là “Quản trị một cách khoa học”.

Xuất phát từ các nguyên nhân này, mà nội dung của học thuyết quản trị một cách
khoa học bao gồm các điều cơ bản sau đây :
 Các nhà quản trị từ cấp cơ sở cho đến cấp cao nên dành nhiều thời gian
và công sức để làm kế hoạch hoạt động, tổ chức cho công nhân làm việc và
kiểm tra hoạt động của công nhân, thay vì tự mình cũng tham gia làm công
việc cụ thể như công nhân.
 Các nhà quản trị nên đầu tư nghiên cứu để tìm ra những cách thức hoạt
động, làm việc ít tốn thời gian, ít hao sức lao động nhất. Nghĩa là tìm ra các
phương pháp làm việc khoa học phù hợp với các tình huống cụ thể trong
thực tế. Cộng cụ sử dụng để nghiên cứu đó là phương pháp chụp ảnh, khảo
sát ca làm việc, phương pháp bấm giờ theo thao tác, động tác làm việc của
công nhân. Các cách thức làm việc khoa học này phải được hướng dẫn, chỉ
dạy cho công nhân .
 Các nhà quản trị nên nghiên cứu sử dụng các biện pháp kích thích kinh

tế để công nhân hăng hái làm việc, tăng năng suất lao động như là chế độ
thưởng, khoán công việc, khoán sản phẩm ...

Học thuyết quản trị của Taylor được áp dụng rất rộng rãi trong các xí nghiệp, nhà
máy ở các nước Châu Âu, Mỹ và đem lại nhiều thành quả.
III. HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÁNH VÀ TỔNG QUÁT :
1. Học thuyết quản trị của Henri Fayol (1841-1925)
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
11
.
8881111
Fayol quan niệm rằng năng suất lao động của con người làm việc chung trong tập
thể, tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị . Việc sắp xếp , tổ chức này
được Fayol gọi là việc quản trị tổng quát.Theo Fayol, các hoạt động quản trị tập
trung vào 14 nguyên tắc quản trị sau :
 Phải đảm bảo phân công lao động
 Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm trong hệ
thống quản trị
 Phải duy trì kỷ luật trong Xí nghiệp
 Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất
 Nguyên tắc tập trung trong lãnh đạo
 Lợi ích của cá nhân được bảo đảm dựa trên cơ sở lợi ích chung
 Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc (thù lao phải tương
ứng với hao phí lao động đã bỏ ra)
 Nguyên tắc tập trung thẩm quyền : giữa tập trung và phân tán phải hợp
lý.
 Tuân thủ nguyên tắc chuỗi xích hoặc trật tự thứ bậc (Scalar chain)
trong hệ thống tổ chức (xích lãnh đạo):
 Sinh hoạt trong Xí nghiệp phải có trật tự
 Đối xử trong Xí nghiệp phải công bằng

 Nguyên tắc ổn định nhiệm vụ
 Nguyên tắc phát huy sáng kiến cá nhân

Tinh thần đồng đội (Esprit de corps)
Các nguyên tắc này cần phải được vận dụng linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo.
2. Học thuyết quản trị của MAX WEBER (1861-1920)
Max Weber là nhà quản trị học người Đức. Cùng với suy nghĩ như Fayol, Max
Weber đã đưa ra 4 nguyên tắc sau đây :
- Mọi hoạt động của tổ chức đều căn cứ vào văn bản qui định trước.
- Chỉ có những người có chức vụ mới được quyền quyết định
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
12
.
8881212
- Chỉ có những người có năng lực mới được giao chức vụ.
- Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách quan.
IV. HỌC THUYẾT QUAN HỆ CON NGƯỜI HAY TÂM LÝ
QUẢN LÝ
Thuyết này nhấn mạnh : Năng suất lao động không do yếu tố vật chất quyết định,
mà do nhu cầu tâm lý xã hội chi phối. Lý thuyết này xuất hiện ở Mỹ trong thập
niên 30 và được phát triển mạnh bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60, đặc
biệt tại Nhật bản.
Khác với lý thuyết quản trị theo khoa học là ở chỗ cho rằng yếu tố tinh thần có ảnh
hưởng mạnh đến năng suất lao động.
1. HỌC THUYẾT VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Thuyết đưa ra 2 bản chất khác nhau của con người làm cơ sở cho sự động viên.
 Bản chất X: là người có bản tính ù lì, không thích làm việc, không muốn
nhận trách nhiệm, chỉ làm việc khi bị người khác thúc dục, bắt buộc. Tóm lại là
người có bản tính lười biếng.
 Bản chất Y: là người có bản tính năng động, hàm thích làm việc. biết tự

kiểm soát để hoàn thành công việc, sẵn sàng chấp nhận trách nhiệm và có khả
năng sáng tạo trong công việc. Tóm lại là người có bản chất siêng năng.

Tùy theo người có bản chất X hay Y mà áp dụng các biện pháp động viên khác
nhau :
— Đối với người có bản chất X : là quản trị nên áp dụng các biện pháp giao
công việc một cách cụ thể, thường xuyên đôn đốc và kiểm tra kết quả làm việc
để có sự hướng dẫn điều chỉnh kịp thời, tăng cường áp dụng các biện pháp kích
thích bằng vật chất.
— Đối với người có bản chất Y : Nhà quản trị nên thảo luận, bàn bạc với họ về
những mục tiêu cần đạt được của công việc. Sau đó dành nhiều quyền quyết
định trong công việc, cho họ tự giải quyết một cách chủ động, sáng tạo công
việc của mình. Tạo điều kiện để họ chứng tỏ năng lực hơn là kiểm tra, đôn đốc,
tăng cường kích thích bằng tinh thần đối với họ.
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
13
.
8881313
2. HỌC THUYẾT NHU CẦU:
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, hành động của con người được bắt nguồn từ
các nhu cầu. Nhu cầu sẽ quyết định hoạt động của con người . hệ thống nhu cầu
của con người gồm 5 loại, được sắp xếp từ thấp lên cao theo thang cấp như sau :
Các nhu cầu này được sắp xếp từ thấp đến cao, từ (1) đến (5). Hễ nhu
cầu này được thỏa mãn thì sẽ nảy sinh nhu cầu mới cao hơn và cứ như vậy nhu
cầu của con người phát triển không ngừng và là động lực để thúc đẩy họ hoạt
động. Muốn động viên con người làm việc, nhà quản trị phải hiểu rõ nhu cầu đang
cần thỏa mãn của con người và tạo điều kiện cho họ tự thỏa mãn nhu cầu đó.
V. HỌC THUYẾT HỆ THỐNG
phương pháp hệ thống, xem xét toàn bộ tổ chức như một chỉnh thể, nằm
trong một bối cảnh rộng lớn hơn, bao gồm các tác động ngoại vi chi phối lên tổ

chức này.
Lý thuyết hệ thống cho rằng, hoạt động trong những chừng mực khác nhau của bất
kỳ thành phần nào của tổ chức cũng đều tác động lên mọi thành phần khác tồn tại
trong tổ chức này.
Hệ thống mở trong sản xuất kinh doanh được thể hiện trong sơ đồ sau đây :

Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân
Nhu cầu được kính trọng, tự trọng
Nhu cầu văn hóa, xã hội (được chấp nhận, có bè bạn, cộng đồng, hưởng thụ các
giá trị văn hóa, cái đẹp)
Nhu cầu an toàn (yên ổn, không bị tai họa về bản thân, về tài sản )
Nhu cầu vật chất, sinh lý (ăn, nghỉ, duy trì phát triển nòi giống ...)

5

4

3

2

1
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
14
.
8881414
‰ Hợp lực phối sinh (Synergy):
Hợp lực phối sinh là toàn bộ giá trị tổng thể lớn hơn tổng giá trị của các thành
phần hợp thành. Mỗi thành phần sẽ tạo ra giá trị gấp bội khi nó tương tác với
những thành phần còn lại trong hệ thống.

VI. THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG TRONG QUẢN TRỊ
Chủ trương của lý thuyết định lượng cho rằng, quản trị là làm quyết định. Do vậy
quan điểm của lý thuyết này khác biệt với quan điểm của các nhóm lý thuyết trên
là coi hiệu quả của quản trị tùy thuộc vào sự đúng đắn trong các quyết định của
nhà quản trị.
Từ đó các nhà lý thuyết định lượng về quản trị cho rằng các nhà quản trị phải cố
gắng để có những quyết định đúng đắn. Muốn có được những quyết định đúng,
nhà quản trị phải thu thập đầy đủ thông tin và phải xứ lý chính xác, nhanh chóng.
Để xử lý chính xác, nhanh chóng thông tin, các vấn đề quản trị nên được diễn tả
bằng mô hình toán học, để có thể sử dụng máy tính trong quản lý.
Lý thuyết này áp dụng các tiến bộ khoa học của ngành điện toán, để giải các bài
toán mô hình phức tạp với tốc độ nhanh, xác định phương tiện tốt nhất để đạt mục
tiêu.

Tác động ngoại vi

Đầu ra
(Output)

Đầu vào
(Input)

Sản phẩm
Dịch vụ

Nguyên vật liệu
Máy móc, Nhà xưởng
Sức lao động

Hệ thống

(Quá trình biến
đổi)
Quá trình sản
xuất kinh
doanh
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
15
.
8881515
VII. CÁC THUYẾT QUẢN TRỊ HIỆN ĐẠI
1. KHẢO HƯỚNG TIẾN TRÌNH QUẢN TRỊ
Khảo hướng này cho rằng mọi hoạt động quản tri, trong bất kỳ lĩnh vực nào, kinh
doanh hoặc phi kinh doanh, sản xuất hoặc phi sản xuất đều có bản chất quản trị
giống nhau, qui về 5 chức năng quản trị cơ bản theo một tiến trình dưới đây :
2. KHẢO HƯỚNG TÌNH HUỐNG NGẪU NHIÊN
Thuyết này chủ trương rằng quản trị hữu hiệu là căn cứ vào tình huống cụ thể để
vận dụng, phối hợp các lý thuyết.
Khảo hướng tình huống ngẫu nhiên xây dựng cơ sở lý luận dựa trên mệnh đề sau
đây :

Bố trí
nhân sự

Tổ
chức

Hoạch định

Lãnh
đạo


Kiểm
soát

Phản hồi (feedback)

Y

X

thì

Nếu

Còn tùy
Chương II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ trang
16
.
8881616
3. THUYẾT Z VÀ KỸ THUẬT QUẢN LÝ NHẬT BẢN.
Thuyết Z đặc biệt chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con người trong tổ chức.
Các công ty Nhật Bản có xu hướng phát triển và đào tạo nhân sự nhằm tranh thủ
sự hợp tác của nhân viên hay công nhân đối với công ty trong dài hạn, thậm chí
gắn bó suốt đời.
Kỹ thuật quản lý Kaizen chính là chìa khóa của sự thành công về quản lý
của Nhật Bản ngày nay.

Z
Chương III: Nhà quản trị và quyết định trong quản trị trang
17

CHƯƠNG 3
NHÀ QUẢN TRỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG
QUẢN TRỊ
I. NHÀ QUẢN TRỊ
1. KHÁI NIỆM NHÀ QUẢN TRỊ
Nhà quản trị hoặc quản trị viên là người thuộc bộ phận chỉ huy hoạt động của
người khác, có một chức danh nhất định trong hệ thống quản trị và có trách nhiệm
định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm tra hoạt động của người khác; là người ra
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định; là người cùng làm việc với và thông
qua những người khác nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Đó là các giám đốc, tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, quản đốc, trưởng
phòng, đốc công... v.v.
Những người khác ở đây được hiểu là những người thực hiện tác nghiệp (thuộc
cấp) hay thượng cấp bên trong tổ chức và cả những người bên ngoài hệ thống tổ
chức như khách hàng, nhà cung cấp, thuế vụ, ngân hàng, tài chính, các hiệp hội
...v.v.
Trọng trách của nhà quản trị là cân bằng các mục tiêu đối kháng (competing goals)
và xếp đặt ưu tiên (to set priorities) giữa các mục tiêu đã định.
2. PHÂN LOẠI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ.
Trong một tổ chức, theo Stephen P.Robbin, các nhà quản trị thường được chia
thành 3 cấp theo sơ đồ các cấp bậc quản trị trong một tổ chức sau đây :
Chương III: Nhà quản trị và quyết định trong quản trị trang
18

×