Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.01 KB, 19 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (tiền công): là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc
của họ.
Bản chất tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao
động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện
hành của nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy
kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của người sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất, còn
đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Bản chất của sức người lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng
cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao động là có
một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động
mới, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
* Là công cụ quản lý doanh nghiệp.
Thông qua việc trả lương, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra theo dõi
quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương
Lương tháng x 12tháng 52 tuần
Lương tuầnSố ngày làm việc trong tuần
bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả.
* Kích thích sức lao động.


Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao
động là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc của người lao động,
thúc đẩy họ say mê hứng thú tự tạo, tự học hỏi nâng cao trình độ, và họ sẽ gắn trách nhiệm
của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang làm việc và cống hiến.
1.1.3. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền
lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.1.3.1. Tiền lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng, như hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi ngành
nghề tính chất công việc, đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng thang lương khác nhau. Độ
thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc
lương có mức lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể được chia ra :
+ Tiền lương tháng : Trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần : Trả theo một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền lương
tháng.
Lương tuần =
+ Tiền lương ngày : Trả cho một ngày làm việc dựa trên tiền lương tuần.
Lương thángsố ngày làm việc trong tháng
HSL cấp bậc x TLTTSố ngày làm việc trong tháng theo quy định
Số ngày thực tế làm việc
x
Tiền lương theo thời gian
Tiền lương phải trảcho người lao động
Lương ngày =

hoặc
Lương ngày =
+ Lương tháng còn được tính :
Lương tháng =
+ Lương giờ : Trả cho 1 giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho số giờ làm
việc (không quá 8h/ngày, 48 giờ/tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân,
chưa thực sự gắn kết với quá trình sản xuất), nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả
lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc.
= + tiền thưởng
1.1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng
công việc đã hoàn thành, đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên khuyến khích người lao động hăng
say lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc
vào đơn giá tiền lương của 1 sản phẩm, công đoạn sản xuất sản phẩm và số lượng sản
phẩm công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực
hiện tính lương theo sản phẩm.
- Xây dựng được đơn giá tiền lương.
- Hạch toán ban đầu thật chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao động
(càng chi tiết càng tốt)
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải có hệ thống
kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành :
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng với công nhân phụ, làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển vật liệu,

thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị… Mặc dù lao động của những công nhân này
không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao động của
công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục
vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó có
giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
• Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là hình thức trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ
hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất
lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy hình thức này khuyến khích người lao động đến mức tối
đa, nó thường được áp dụng trả lương cho người làm việc trong khâu yếu nhất, khi đơn vị
phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt.
Đó là hình thức kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm
gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
+ Thưởng : do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động tiết kiệm vật tư.
+ Phạt : làm ra những sản phẩm hỏng, hao phí vật tư cao, không đủ ngày công quy
định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Đơn giá tiền lương từng
sản phẩm đã quy định
= + Tiền thưởng - tiền phạt.
1.1.3.3. Tiền lương khoán
Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn
thành. Hình thức này được áp dụng với những công việc nếu được giao cho từng chi tiết,
từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn
thành trong thời gian nhất định :
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
+ Trả theo hình thức khoán quỹ lương
+ Trả lương khoán thu nhập
1.1.4. Các khoản trích theo lương

1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ xác định
khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm
bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình
họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết …
BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của
người lao động và gia đình.
Hiện nay BHXH tại Việt Nam bao gồm :
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động và tàn tật
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đài thọ cho cán bộ,
Tiền lương theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế hoặc tiền
lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương theo
sản phẩm phải trả
cho người lao động
công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp :
- Người lao động mất khả năng lao động : hưu trí, trợ cấp thôi việc tiền tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải chịu tính vào chi
phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích được
BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan BHXH
ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập
báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm; giúp họ phần nào đó trang trải

tiền khám, chữa bệnh tiền viện phí thuốc thang.
Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình
thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó người sử dụng lao động
phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của
người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Khi tính được mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp hết
3% cho cơ quan BHYT.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn
Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp)
Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% tính trên tiền lương thực tế
phải trả CNV. Doanh nghiệp trích cả 2% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho công
đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn.
1.1.4.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Là quỹ dùng để trợ cấp thôi việc, mất việc làm hay là để đào tạo lại người lao động
trong doanh nghiệp.
Thời điểm trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm cuối năm trước khi
khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm (Nếu doanh nghiệp lập BCTC quý thì thời
điểm trích quỹ DPTCMVL có thể là vào thời điểm cuối quý.)
Mức trích quỹ DPTCMVL từ 1% đến 3% trên tổng quỹ dùng để trích BHXH và tính
vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Mức trích cụ thể tùy thuộc vào khả năng tài chính của
mỗi doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế

hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, hoàn
thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá
thành sản phẩm được chính xác.
Để làm được điều đó thì nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương sẽ là :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời.
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng.

×