Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tân Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.91 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp, đồng
thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Nếu như thời
bao cấp trước đây, khi mà cung không đủ cầu. Chính vì thế, giám đốc các
doanh nghiệp không cần quan đến việc tìm kiếm khách hàng, thì cho đến nay
trong sự cạnh tranh khốc nghiệt của nền kinh tế thị trường, mỗi giám đốc đích
thực dã phải lăn lộn trên thương trường mới tìm kiêm được khách hàng cho
mình.
Về phía khách hàng, trước đây họ phải chạy trọt thậm chí phải van xin
mới mua được một ít hàng, nhiềug khi chất lượng chẳng ra gì mà thậm chí là
những thứ cũng chẳng cần dùng, thì bây giờ họ có thể cao ngạo lựa chọn cái
mà họ thích, cái mà họ cần. Cho nên mới nói “ Thời buổi này sản xuất ra sản
phẩm đã khó nhưng tiêu thụ được sản phẩm lại càng khó hơn ”. thực tế kinh
doanh cho thấy không thiếu những sản phẩm của một số doanh nghiệp rất tốt
nhưng vẫn không tiêu thụ được bởi không biết cách tổ chức tiêu thụ không
đáp ứng được thị hiếu - nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thế mới biết sự nghiệt
ngã của cơ chế thị trường, sản xuất “cái đầu” đã xuôi nhưng tiêu thụ “cái
đuôi” chắc gì đã lọt. Vì thế để tiêu thụ được sản phẩm trang chải các khoản
chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự không phải vấn đề đơn giản, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải suy nghĩ, trăn trở chứ không thể bình thản
trước những biến động.
Công ty TNHH Tân Á còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc tiêu
thụ sản phẩm. Bằng kết quả tiêu thụ Công ty có thể tồn tại, phát triển và đứng
vững khẳng đinh vị thế của mình trên thương trường đối với lĩnh vực mà
Công ty đang hoạt động.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với việc đi sâu tòm hiểu, đồng thời
được sự hướng dẫn của Thạc sĩ: Ngô Thị Việt Nga, ssự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị em trong công ty Tân Á. Em nhận thấy Công ty còn nhiều vấn đề
1
bất cập nên em quyết định chọn chuyên đề “Giải pháp nhằm đẩy mạnh công
tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Tân Á ”. Tuy đề tài về tiêu thụ sản phẩm đã


được nghiên cứu từ lâu nhưng có lẽ nó vẫn luôn là đề tài mới mẻ, một bài
toán khó mà cách giải đáp và đáp án nhiều vô kể. Lựa chọn đề tài này, em hy
vọng được đóng góp một phần nhỏ bé cho công tác tiêu thụ sản phẩm nói
riêng và cho sự phát triển nói chung của công ty. Tuy nhiên do thời gian có
hạn, lại thêm ít kinh nghiệm thực tiễn nên trong bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, em rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của cấ thầy
cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty để em hoàn thành tốt hơn bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hương dẫn và giúp đỡ tận tình của cô
giáo Ngô Thị Việt Nga cùng các cô chú anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
2
PHẦN I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
*Thông tin doanh nghiệp
- Tên Công ty : CÔNG TY THHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á.
- Tên giao dịch quốc tế : TAN A TRADE AND PRODUCTION CO.LTD.
- Giám đốc : Kỹ sư Nguyễn Thị Mai Phương.
- Trụ sở giao dịch : Số 4 - Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội.
- Điện thoại : 04-7.322644 / 7.322655 / 7.321660 Fax:
04-7.321668
- Email :
- Website : http//:www.tan-a.com.
- Tài khoản số : VNĐ 001.1.00.031646.4D
USD 001.1.37.057901.4D
Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 047173 cấp ngày 02 tháng 08 năm
1996.
- Vốn Điều lệ : 12,1 tỷ đồng.
- Tổng số CBCNV : 400 nhân viên
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh:

+ Sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước bằng INOX).
+ Đại lý mua bán, ký gửi các loại hàng hoá;
+ Sản xuất các sản phẩm bằng Nhựa
+ Sản xuất ống INOX các loại.
- Sản phẩm đăng ký nhãn hiệu độc quyền số: 34718 có hiệu lực từ ngày
11 tháng 05 năm 1999 tại Cục sở Hữu Công nghiệp Việt Nam
Nhà máy:
- Nhà máy sản xuất Bồn chứa nước tại : KCN Vừa và Nhỏ, Phường
Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
- Nhà máy sản xuất ống INOX tại : KCN Vừa Và Nhỏ, Phường
Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai - Hà Nội
3
- Nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại : KCN Thị Trấn Yên Mỹ,
Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất Bồn và ống Inox: Lô T, KCN Hoà Khánh, Quận Liên
Chiểu, TP Đà Nẵng
Tổng diện tích nhà xưởng: 40.000m2
Chi nhánh:
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 998 Phố Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel/fax: 08.7581863
Chi nhánh tại Thành Phố Hải Phòng
Địa chỉ: Km98+200 đường Nguyễn Văn Linh – Thành Phố Hải
Phòng
Tel/Fax: 031.870618
Chi nhánh tại Hà Tây
Địa chỉ: Thị Trấn Hà Tây Tỉnh Hà Tây.
1/ QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TÂN Á
* Tóm tắt quá trình phát triển và hoạt động:

Năm 1994 : Nghiên cứu, tìn hiểu thị trường, nghiên cứu công nghệ sản xuất
Bồn chứa nước
Năm 1995 : Quyết định đầu tư máy móc thiết bị, thuê mặt bằng nhà xưởng;
Năm 1996 : Bắt đầu đi vào sản xuất ổn định 02 sản phẩm chính (bồn chứa
nước bằng Inox và nhựa);
Năm 2001 : Nghiên cứu sản phẩm mới ống INOX, Bình nước nóng sử dụng
năng lượng mặt trời, Đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN
Vĩnh Tuy, trụ sở Công ty;
4
Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống INOX
Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất,
cho ra đời sản phẩm mới;
Năm 2004: Đầu tư nghiên cứu cho ra đời sản phẩm mới: bình nước nóng sử
dụng năng lượng mặt trời và một số sản phẩm khác.
2/ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TÂN Á
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Tân Á
5
Giám đốc sản xuất
Quản đốc
xưởng
sản xuất
chân bồn
Quản đốc
xưởng
sản xuất
bồn inox
Quản đốc
xưởng
bồn nhựa
Quản đốc

xưởng
sản xuất
bình
năng
lượng
Sunflower
Quản đóc
xưởng
sản xuất
Hưng yên
2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TÂN Á
6
Giám đốc
Công ty Tân Á Hưng
Yên
Giám đốc
Công ty Việt
Thắng
HỘI ĐỒNG TH NH VIÊN CÔNG TY T N À Â Á
TỔNG GI M Á ĐỐC
Giám đốc
Sản xuất
Chi nhánh
Công ty Tân
Á
Giám đốc
kinh doanh/
Marketing
Công ty
th nh viênà

Giám đốc t i à
chính K– ế
toán
Nh à
máy
sản
xuất
Bồn
Nh máy à
sản xuất
ống
INOX
Nh à
máy sản
xuất
ống đồ
gia dụng
Giám đốc
Chi nhánh Th nh phà ố
Hồ Chí Minh
Giám đốc
Chi nhánh Th nh phà ố
Hải Phòng
Giám đốc
Chi nhánh H Tâyà
Phó
Giám
đốc KD
Bồn
nước

Phó
Giám
đốc KD
ống
INOX
Phó
Giám
đốc KD
sản
phẩm
mới
Trưưởng phòng
kế toán
Trưưởng Ngân
Quĩ
Phân
xưởng
sản xuất
Phân
xưởng
sản
xuất
Phân
xưởng
sản
xuất
Bộ phận
kinh
doanh
sản

phẩm
Bộ phận
kinh
doanh
sản
phẩm
Bộ phận
kinh
doanh
sản
phẩm
Giám đốc
kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật
Phòng H nh à
chính
Phòng
Vật tư
Trung tâm
phân phối h ng à

Giám đốc
Chi nhánh Th nh phà ố
Đ Nà ẵng
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức và hoạt động Công ty Tân Á
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty
Tân Á
2.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính, lao
động

+ Phòng tổ chức lao động là phòng trực thuộc công ty có chức năng quản
lý tổ chức lao động nhân sự, pháp chế, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính
sách khác đối với người lao động, nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất
+ Nhiệm vụ cụ thể :
- Có nhiệm vụ nghiên cứu thực tế sản xuất kết hợp với thông tin khoa học
về tổ chức và lao động trong và ngoài nghành từ đó hình thành các phương
án cải tiến tổ chức nội bộ, đề xuất với giám đốc về lĩnh vực tổ chức, kết
cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong công ty, đảm bảo đúng người,
đúng việc để phát huy hết năng lực sở trường của mỗi người, đáp ứng theo
yêu cầu của công ty
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng sắp sếp, điều động lao
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Tổ chức quản lý hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên toàn công ty,
quản lý các văn bản pháp quy của công ty trong phạm vi trách nhiệm được
giao một cách an toàn khoa học
- Trên cơ sở quản lý hồ sơ, phân tích kết cấu lao động theo lứa tuổi, ngành
nghề, giới tính trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng chính trị để
phục vụ cho công tác bố trí , sắp sếp bộ mắy lao động và tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch bổ sung và đào tạo cán bộ ngắn hạn,
dài hạn đảm bảo tính liên tục. Kế thừa và phù hợ với khả năng nguồn tại
chỗ của công ty.
- Tổ chức việc xây dưng và ban hành các quý định về chức năng nhiệm vụ
quyền hạn nhiệm vụ, trách nhiệm, mối quan hệ của các đơn vị trong công
7
ty, các quy chế quản lý khen thưởng, kỷ luật, nội quy lao động , tập hợp
thành hệ thông văn bản pháp lý của công ty tránh để sót việc chồng chéo
nhiệm vụ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các văn bản
đó
- Xây dưng kế hoạch đào tạo hàng năm, làm báo cáo tổng kết việc đào tạo

hàng năm của công ty để trình lên Tổng công ty duyệt
- Là uỷ viên thường trực của Hội đồng dào tạo, bộ phận đào tạo của phòng
tổ chức lao động có nhiệm vụ thực hiện các chức năng được quy định
trong quy chế đào tạo
- Chương trình đào tạo, nội dung các hợp đồng đào tạo của công ty do
Phòng tổ chức lao động chủ trì soạn thảo
Là người lựa chọn đối tác đào tạo đẻ trình giám đốc
Kết hợp với phòng Kế hoạch thị trường đàm phán với các hợp đồng lao động
đào tạo.
Xác định khối lượng, chất lượngcác hợp đồng đào tạo để có cơ sở thanh lý
các hợp đồng
Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc để làm cơ sở nâng bậc, nâng lương
và tổ chức kiểm tra nâng bậc hàng năm cho công nhân.
Tập hợp các giáo trình, giáo án, quy trình, quy phạm làm tài liệu giảng dạy.
Quản lý công tác định mức lao động, nghiên cứu xây dựng các hình thức trả
lương, phân phối tiền lương, thiền thươnggr, bảo đảm hợp lý, công bằng,
đồng thời theo dõi, giám sát lập dự toán nhân công cho công tác sửa chữa.
Tạo mọi điều kiện để sử dụng hợp lý thời gian làm việc của người lao động.
Phòng kỹ thuật sản xuất là đơn vị trực thuộc công ty Tân á có chức năng:
Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất bồn nước, về tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất bình nóng lạnh, từ các nguyên liệu chất lượng cao, dảm bảo
chất lượng sản phẩm nâng cao sản xuất thiết bị, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ cụ thể :
8
+ Xây dựng quản lý các thông số và chỉ tiêu công nghệ cho từng công
đoạn trong dây chuyền sản xuất và cho từng loại sản phẩm. Tham gia chỉ
đạo về kỹ thuật các đơn vị từ nguyên liệu vào, tính toán phối liệu… để
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Chủ trì đề xuất và tham
gia xây dựng các kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm và 5 năm của công

ty .
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tiến bộ kỹ thuậ, xây dựng các đề
tài nghiên cứu ứng dụng khoa học, các giải pháp về công nghệ để nâng cao
năng xuất chất lượng và duy trì thiết bị hoạt động liên tục dài ngày và để
sản phẩm của công ty sản xuất ra có mẫu mã, hình thức đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng
+ Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất, tham gia xét duyệt các quy
trình vận hành, thí nhiệm. Theo dõi giám sát các đơn vị thực hiện các quy
trình đã được ban hành, đảm bảo cho các thiết bị an toàn đạt năng xuất
+ Xây dựng định mức tiêu hao về chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên,
nhiên, vật liệu cho sản xuất và lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng
tháng, quý, năm. Đồng thời được giao quản lý các định mức đã được ban
hành
+ Tham gia chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa lớn. Chủ trì tổ chức và nghiệm thu các thiết bị công nghệ sau khi sửa
chữa, các thiết bị công nghệ mới, thiết bị cải tạo mới theo đúng quy trình,
quy định của công ty.
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan phát hiện và chỉ đạo nhanh các sự cố
lớn. Tìm các nguyên nhân đề xuất giải pháp khắc phục hoặc loại bỏ hoặc
khắc phụ các sự cố có thể sảy ra.
+ Thường trực hội đồng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật sản xuất, hội đồng
khoa học của công ty và là thành viên của một số hội đồng khác theo quy
định của công ty
+ Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cai trình độ chuyên môn và năng
9
lực công tác, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị có phẩm
chất tốt, chuyên môn giỏi. Đồng thời đề xuất việc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng tay nghề cho cán bộ, công nhân viên khu vực sản xuất những quy
trình, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
+ Đề xuất với lãnh đạo công ty biện pháp xử lý đối với những người vận

hành trong dây truyền vi phạm quy trình vận hành, quy trình công nghệ
gây sự cố thiết bị hoặc gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có biện
pháp bảo vệ bí mật công nghệ công ty - các quy trình sản xuất chưa được
công bố và đề xuất các biện pháp để bảo vệ bí mật đó
+ Quản lý lao động trong đơn vị chặt chẽ, bố trí lao động hợp lý. Xây dựng
tác phong công nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên trong phòng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy sáng kiến hợp lý hoá sản
xuất.
+ Quản lý tốt tài sản của công ty. Giữ gìn và sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị được giao
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật, KCS
- Chức năng
Phòng kỹ thuật – KCS là một bộ phận trực thuộc công ty Tân ácó chức
năng:
+ Cung cấp cá thông số kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu đầu vào làm cơ
sở chọn phối liệu thích hợp cho sản xuất.
+ Phát hành phiếu chất lượng sản phẩm của công ty xuất ra thị trường theo
đúng điều lệ kiểm tra chất lượng sản phâm của nhà nước ban hành.
+ Đại diện của công ty bảo vệ quyền lợi của công ty trong tranh chấp về
chất lượng sản phẩm do công ty đưa ra tiêu thụ, cũng như tham gia đóng
góp ý kiến trong xây dựng các chính sách chế độ về chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Thực hiện các phép phân tích các mẫu mã trong ngày, các mẫu cần phân
tích dột xuất nhằm cung cấp số liệu đúng, kịp thời cho việc tính toán và
10
chọn phối liệu đáp ứng cho yêu cầu sản xuất trên cơ sở các trang thiết bị
và hoá chất hiện có.
+ Tổ chức lấy mẫu Inox, nhựa, cát ….. đảm bảo đúng mẫu đại diện khách
quan đúng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quy định của công ty, Thực hiện
gia công bảo dưỡng, bảo quản mẫu nghiêm túc theo đúng quy định. Thực

hiện việc phân tích và thử các mẫu đảm bảo kết quả chính xác, trung thực.
+ Phân tích các mẫu hàng nhập như Chíp điện tử, main ….. để xác định
chất lượng các loại mặt hàng trên theo tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy
định trong hợp đồng mua bán.
+ Tổ chức phân tích và thử các chỉ tiêu cường độ nén, ép, độ hoạt tính, độ
chảy, hệ số giãn nở …..và các chỉ tiêu khác theo tiêu chuẩn Việt Nam dảm
bảo 100% sản phẩm xuất ra khỏi công ty đúng chất lượng đủ trọng lượng
+ Thống kê chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, lập báo cáo kết quả
phân tích chất lượng, tổng hợp số lượng sản xuất theo ngày, tháng, quý,
năm đúng hạn cho công ty hoặc cấp trên theo quy định. Đồng thời trên cơ
sở số liệu phân tích số liệu phân tích đề xuất những biện pháp đảm bảo cho
thời kỳ tiếp theo có hiệu quả
+ Tổ chức kiểm tra, giám định sản phẩm khi khách hàng khiếu nại về chất
lượng, xác định nguyên nhân gây hậu quả và mức độ thiệt hại và kiến nghị
biện pháp giải quyết
+ Trên cơ sở năm vững các chức năng kỹ thuật của các trang thiết bị hiện
có, soạn thảo các quy trình vận hành thiết bị, lấy mẫu, gia công và bảo
quản mẫu, các công trình thí nghiệm, phân tích…. Trên cơ sở các quy
trình đã được duyệt, tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị học
tập và thực hiện các quy trình, các nội quy, các quy định về an toàn, phòng
chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp đã được ban hành.
+ Quản lý chặt chẽ các thiết bị, hoá chất, các thiết bị chuẩn, hệ mẫu. chất
chuẩn phục vụ cho thí nghiệm
11
+ Chủ trì cùng với các đơn vị liên quan xác định các nguyên nhân làm
giảm chất lượng sản phẩm, tham gia và đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thường
xuyên và định kỳ các thiết bị thuộc phạm vi phụ trách. Tham gia công tác
sửa chữa lớn theo kế hoạch công ty. Lập sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ tình
trạng kỹ thuật, phụ tùng thay thế của thiết bị trong phòng thí nghiệm qua

các lần sửa chữa.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị hàng tháng, quý, năm phục vụ cho
công tác của phòng
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC LOẠI SẢN PHẨM
Sơ đồ3: Quy trình sản xuất bồn chứa nước bằng INOX
+ Đối với phần chụp hai đầu bồn và nắp bồn:

+ Đối với phần chân bồn:

+ Đối với phần thân bồn:

12
Nguyên liệu
Nhập kho
Cắt, xể
Đột, xén
Ép thuỷ lực
Tẩy, rửa
KCS
Nguyên liệu
Tạo hình
KCS
Lốc V
H nà
Cắt
M i, Sà ơn
Nhập kho
Xuất kho
Nguyên liệu
Cắt, xẻ Định vị

Đột lỗ, khoét
cổ
Thử nước
H n nà ắp, cổ
Ho n thià ện
KCS
Nhập kho
H n dà ọc
Cán sóng đa
gân, đơn gân
H n chà ụp
trên, dưới
13
2/ Sản phẩm bồn chứa nước bằng Nhựa đa chức năng tân Á:
1. Công suất: 3.000sản phẩm/tháng
2. Nguyên liệu: Nguyên liệu: Bột Nhựa: MEDIUM DENSTY
POLYYETHLENE RESIN GRADE: M3204RUP
3. Công nghệ sản xuất: Hàn Quốc, điều kiển tự động
4. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện TQM
5. Tiêu chuẩn sản xuất: TC03-2001.
6. Dung tích: từ 250Lít đến 4.000Lít
7. Chủng loại: Bồn đứng và bồng Ngang
8. Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp và thông qua trên 200 đại lý
phân phối
9. Thị phần: 15% trên toàn quốc.
10. Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công
trình khi sử dụng;
+ Cấu tạo 3 lớp: Chịu va đập, chống lão hoá, đảm bao an toàn thực phẩm

đảm bảo cứng vững. 3 lớp này được đúc liền tạo thành 01 khối thống
nhất.
+ Đem lại hiệu quả kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;
+ Không độc hại, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi sử dụng;
+ Được Bộ xây dựng quy định trong định mức xây dựng;
+ Sản phẩm được bảo hành 01 năm.
+ Sản phẩm được đăng ký độc quyền tại Cục sở hữu Công nghiệp
Việt Nam
14
+ Nhẹ, Dễ dàng lắp đặt
+ Phù hợp với các vùng nước nợ, nước mặn
+ Ngoài sử dụng để đựng nước còn để đứng hoá chất không có tính
ăn mòn cao như: các dung dịch, hoá chất, nước mắm...
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bồn nhựa
3/ Sản phẩm ống inox trang trí các loại:
1. Công suất nhà máy: 500tấn/tháng
2. Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
3. Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập
đoàn lớn tại Châu Âu
4. Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số
5. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện TQM
6. Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 04:2004
15
Nguyên liệu
dạng hạt
Tạo hình, xử
lý nhiệt
Ho n thià ện
Kiểm tra chất

lượng
Nghiền th nhà
bột
Trộn m uà
Đúc bằng
khuôn
Tạo kích cỡ
bằng khuôn
Hạ nhiệt
Tháo khuôn
Nhập kho
7. Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho các nhà sản xuất và Chi
nhánh tại Hà tây, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Thị phần: 20% trên toàn quốc.
9. Chủng loại:
+ Ống INOX Trang trí:
Loại hình tròn với đường kính từ Φ 8.0mm đến 120mm với độ dầy từ 0.4mm
đến 4.0mm
Loại hình vuông: từ 15mm x 15mm đến 90mm x 90mm với độ dầy từ 0.4mm
đến 4.0mm
Loại hình chữ nhật:từ 15mm x 30mm đến 60mm x 120mm với độ dầy từ
0.4mm đến 4.0mm
10.Công dụng:
- Sử dụng trong làm đồ nội, ngoại thất, bàn ghế, đồ gia dụng, trong xây
dựng ...
- Sử dụng trong công nghiệp nhẹ, công nghệ thực phẩm
11.Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm đảm bảo độ kỹ, mỹ thuật cao tăng thêm độ thẩm mỹ của công
trình khi sử dụng;
+ Kinh tế, tiện lợi khi sử dụng;

+ Đảm bảo đúng độ dầy, đúng chiều dài, đường kính.
+ Đảm bảo độ bền kéo cao
Sơ đồ5: Quy trình sản xuất ống inox:Quy trình xẻ băng INOX:
16
Nguyên liệu
dạng cuộn
Cắt đầu tấm Xẻ th nhà
dải băng
L phà ẳng,
định vị mép
xẻ
Quy trình sản xuất ống:
4/ Sản phẩm bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
1. Công xuất nhà máy: 3.000sản phẩm/tháng
2. Địa chỉ Nhà máy: KCN Vĩnh Tuy Quận Hoàng Mai – Hà Nội
3. Xuất xứ nguyên liệu: Do tập đoàn NIPPON STEEL - Nhật Bản; Các tập
đoàn lớn tại Châu Âu
4. Công nghệ sản xuất: Điều kiển tự động, kỹ thuật số đồng bộ chuyển giao
từ nước ngoài
5. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO9001:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện TQM
6. Tiêu chuẩn sản xuất tại Việt nam: TC 05: 2004
17
L phà ẳng
Cuộn lạiKiểm tra
chất lượng
Nhập kho
dải bằng
Nguyên liệu
dạng băng

Cắt đầu tấm
Định dạng
H nà
Tạo hình
L phà ẳng, định
vị hai mép
Đánh bóng
mối h nà
Tạo hình
Sử lý đầu
ống
Nắn thẳng Cắt Đánh bóng
bề mặt
Nhập kho
Đống gói Kiểm tra
chất lượng
7. Mạng lưới phân phối: Phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng, các cửa
hàng của Tân á và trên 200 Đại lý bán hàng trên toàn quốc.
8. Công dụng: tạo ra nước nóng tự nhiên sử dụng cho nhiều mục đích
+ Các hộ gia đình, khu nhà nghỉ, biệt thự
+ Các khu chung cư, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp,
bệnh viện trường học;
+ Bể bơi nước nóng, khu điều dưỡng;
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm, dệt, hấp. tẩy ...
+ Các khu vực công cộng có sử dụng nước nóng.
- Ưu điểm của sản phẩm:
+ Sản phẩm không sử dụng điên mà chỉ sử dụng bằng nguồn năng lượng
của mặt trời vì vậy tiết kiệm điện cho hộ dân và cho quốc gia ( hiện nay
nhà nước và trên thế giới đang khuyến khích )
+ Không chiếm vị trí không gian trong nhà vì lắp đặt ngoài trời

+ Bảo vệ môi trường;
+ Sản phẩm sử dụng ống chân không tụ nhiệt đảm bảo tụ nhiệt và tản
nhiệt ít
+ Lắp đặt dễ dàng, tiện lợi khi sử dụng
+ Khi không có điện người sử dụng vẫn có nước nóng để sử dụng ( đảm
bảo có nước 24/24 )
+ Có tác dụng chống nóng cho các ngôi nhà, thay thế các mái chống nóng
truyền thống như mái tôn, mái ngói...
+ Bảo hành kỹ thuật 5 năm độ bền hàng chục năm.
18
Sơ đồ 6: Quá trình sản xuất:
Khoảng cách bố trí, độ cao công trình.
Khoảng cách bố trí giữa các cụm công trình là yếu tố quan trọng vì nó
là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác,
khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế lan truyền cộng dồn, tăng nông
độ chất ô nhiễm, chống lây lan hoả hoạn, dễ ứng cứu khi có sự khẩn cấp.
Lựa chọn công nghệ:
Đề đảm bảo yêu cầu sản xuất và hiệu suất khống chế ô nhiễm môi trường,
công ty đã lựa chọn dây chuyền công nghệ tiên tiến hầu như không có ảnh
hưởng đến môi trường
Khống chế tiếng ồn, độ rung
- áp dụng các giải pháp thiết kế tường bao che nhà xưởng
- Trồng cây xanh xung quanh nhà máy để giảm mức ồn lan truyền ra bên
ngoài nhà máy.
- Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn cho công nhân.
19
Nguyên liệu
H nà
Đột
Cắt tấm

Thử nướcTạo lớp cách
nhiệt
Kiểm tra chất
lượng
Ho n thià ện, đóng
gói
Nhập kho
- Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và
thường kỳ cho dầu bôi trơn.
Khống chế yếu tố nhiệt độ
Để giảm nhiệt độ trong môi trường lao động, nhà máy sử dụng các
quạt hút có công suất lớn để lưu thông không khí trong các phân xưởng,
thiết kế nhà xưởng có độ thông thoáng cần thiết để lưu thông không khí
giữa khu vực sản xuất và môi trường xung quanh, trang thiết bị bảo hộ lao
động cho công nhân trong khu vực làm việc có nhiệt độ cao. Đảm bảo ít
nhất đạt 15%- 20% diện tích đất trong nhà máy để trồng cây xanh tạo
bóng mát ( diện tích nhà xưởng chiếm 50-60% tổng diện tích dự kiến).
Với công nghệ hiện đại không cần người điều khiển gần khu vực có nhiệt
độ cao một cách thường xuyên.
Khống chế ô nhiễm nước
Nước làm mát cho dây chuyền sẽ được xử lý để tái sử dụng. Nước thải
còn lại chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Lưu lượng nước thải này không
nhiều nên nhà máy sẽ thu gom và xử lý qua hệ thống hố ga, bể tự hoại
trước khi thải ra ngoài.
Khống chế ô nhiễm khí và bụi, an toàn lao động
- Thiết kế bố trí dải cây xanh ngăn cách giữa các khu vực và trên tuyến
đường giao thông.
- Dự án sẽ tạo ra môi trường làm việc trong sạch, an toàn cho cán bộ và
công nhân viên của mình. Toàn bộ cán bộ, công nhân viên làm việc trong
nhà máy được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như: áo,

mũ bảo hộ, khẩu trang, giầy dép...
- Dự án sẽ triệt để tuân thủ các quy định về phòng cháy - chưã cháy của các
cơ quan địa phương có liên quan. Nhà máy được bị đầy đủ các phương
tiện phòng chữa cháy gồm: bể nước, máy bơm chuyên dụng, bình khí
CO2.
2.3 QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
20
Hệ thống quản lý chất lượng
Từ những năm 2000 Công ty đã áp dụng quản lý chất lượng theo
ISO 9001: 2000 và sau một thời gian áp dụng thành công Chúng tôi được
Tổ chức GLOBAL – Vương Quốc Anh cấp chứng chỉ.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2000 được chúng tôi thực
hiện và triển khai trên tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
- Đối với sản xuất: Toàn bộ từng công đoạn của quá trình sản xuất đều
được kiểm soát chặt chẽ, các quy trình, quy phạm về sản xuất, chất lượng
sản phẩm đều được quy định và áp dụng nghiêm ngặt, kiên quyết không
để sản phẩm lỗi, sản phẩm không đảm bảo chất lượng ra khỏi nhà máy.
Các sản phẩm của Tân á có chất lượng cao chính là nhờ áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng triệt để từ nguyên liệu đầu vào đến từng khâu, từng
công đoạn sản xuất, Vì vậy, các sản phẩm lỗi , các sản phẩm không đảm
bảo chất lượng được loại bỏ ngay trong từng công đoạn.
- Đối với Kinh doanh: Tất cả các nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán
bán hàng, giao nhận hàng hoá đều triển khai thực hiện theo đúng hệ thống
quản lý chất lượng. Mọi thông tin phản hồi của khách hàng được Ban lãnh
đạo công ty xử lý và giải quyết triệt để và tạo nên niềm tin đối với khách
hàng về sản phẩm Tân á.
Năm 2004 Chúng tôi tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng toàn diện TQM, đây là một hệ thống quản lý nhằm nâng cao
năng lực và chất lượng quản lý trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty.
Việc triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và
hệ thống quản lý chất lượng toàn diện đã đang và sẽ giúp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty được hiệu quả hơn đồng thời nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm Tân á với các sản phẩm khi Việt nam gia
nhập AFTA và WTO.
21
2.4 Quản trị tiêu thụ
Tân á luôn luôn đẩy mạnh phát triển hệ thống kênh phân phối với hơn
200 cửa hàng, đại lý bán hàng trên toàn Quốc… tổ chức đội ngũ nhân
viên tiếp thị phát triển thị trường, theo đuổi và quan hệ tốt với các nhà
thầu xây dựng, các chủ công trình xây dựng, thiết kế, tư vấn xây dựng…
Đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại trên các phương tiện thông tin đại
chúng: trên truyền hình TW và địa phương, báo chí, catalo,quảng cáo điện
tử, panô, áp phích…
Tất cả các nhân viên kinh doanh, bộ phận kế toán bán hàng, giao nhận
hàng hoá đều triển khai thực hiện theo đúng hệ thống quản lý chất lượng.
Mọi thông tin phản hồi của khách hàng được Ban lãnh đạo công ty xử lý
và giải quyết triệt để và tạo nên niềm tin đối với khách hàng về sản phẩm
Tân á.
Sơ đồ 7: Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty Tân Á

22
Công ty
Cửa h ngà
của công
ty
Nhân
viên tiếp
thị

Đại lý
cấp 1
Đại lý
cấp 2
Đại lý
cấp 2
Người tiêu dùng
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TÂN
Á TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3.1 Về sản phẩm và quy trình công nghệ sản phẩm
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ theo thị trường Đơn vị tính:triệu
đồng
TT
Địa bàn
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Đại lý Hà Nội 12.000 23.000 43.500 65.850 80.500
2 ĐL Quảng Ninh, Hải Phòng 1.000 2.200 4.070 6.360 8.150
3 Đại lý các tỉnh khác 1.800 3.197 8.200 12.50 16.400
4 Các công trình lớn 403 1.318 2.500 4.750 5.200
5
6
7
Tiếp thị Hà Nội
Bán tại cửa hàng công ty
Bán tại chi nhánh phía Nam
581
516
2.242
543
4.500

1.030
7.300
1.605
1.200
10.50
2.605
1.500
Năm 2002 nhu cầu về bồn chứa nước tăng làm cho tổng doanh thu tăng là
32,5 tỷ đồng, tăng 99,3% so với năm 2001.Năm 2003 doanh thu tiếp tục tăng
một cách nhanh chóng so với 2002 lên tới 63,8 tỷ đồng, tăng 96,3% so sới
2002.Năm 2004 doanh thu tăng lên 100 tỷ đồng, tăng so với 2003 là 36,2 tỷ
đồng tương đương với 56,7% và năm 2005 tiêu thụ sản phẩm tăng chậm nhấ,
chỉ tăng thêm 20 tỷ đồng, tương đương với 20% so với năm 2004. Như vậy
cùng với việc giữ kế hoạch sản xuất công ty đã tăng cờng hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, kết quả là đã làm tăng doanh thu trong những năm vừa qua là rất
lớn. Kết quả này là thành công đáng mừng, thể hiện rõ nỗ lực của toàn công
ty và đặc biệt là của bộ phận bán hàng. Năm 2005 tổng doanh thu tăng chậm
chủ yếu do tình hình chung của toàn ngành ( nguyên nhân do thị trường bất
động san đóng băng kéo theo nhu cầu sử dụng các vật tư ngành nước giảm
mạnh). Nhờ việc đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh đến năm 2004 và
2005 công ty có thêm khoản thu nhập từ các sản phẩm khác như ống inox,
chậu rửa inox, bình nước nóng năng lượng mặt trời… Các hình thức sản xuất
kinh doanh này góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho công nhân
viên trong công ty.
23
Bảng 2:Thống kê các loại hàng hoá tiêu thụ những năm vừa qua
Năm Loại sản phẩm Sản lượng ( m3)
2001
- Bồn INOX
- Bồn Nhựa

11.642
2.100
2002
- Bồn INOX
Bồn Nhựa
23.214
3.500
2003
- Bồn INOX
Bồn Nhựa
45.866
6.300
2004
- Bồn INOX
Bồn Nhựa
- ống inox
- Bình năng lượng mặt trời
- Chậu rửa inox
53.333
7.100
4000 tấn
500 bộ
5.000 chiếc
2005
- Bồn INOX
Bồn Nhựa
- ống inox
- Bình năng lượng mặt trời
- Chậu rửa inox
- Bình nóng lạnh Rossi

35.500
3.300
5.500 tấn
750 bộ
10.000 chiếc
4.000 chiếc
3.2 Kết quả hoạt động về lao động
3.2.1 Cơ cấu lao động của công ty Tân Á
Tổng số cán bộ công nhân viên 400 người.
+ Tông số cán bộ quản lý: 25 người ( Từ tổ trưởng trở lên).
+ Cán bộ kỹ thuật: 30 người.
+ Cán bộ chuyên môn y tế, phiên dịch, thư viện: 5 người.
+ Cán bộ nghiệp vụ: 15 người
+ Cán bộ công nhân viên hành chính: 26 người
+ Đoàn thể 1 người.
+ Còn lại là công nhân kỹ thuật.
Tân Á có 280 cán bộ công nhân viên nam, 35 nhân viên nữ.
3.2.2 Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động:
Năng suất bình quân của người lao động được tính bằng tổng sản phẩm sản
phẩm định mức chia cho tông số cán bộ công nhân viên .
Cl = TR . KL ( KL: Tỷ trọng tiền lương trên doanh thu)
3.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động:
24
Do đặc trưng của dây chuyền sản xuất chạy với 24/24 giờ nên công ty
Tân Á chia thời gian làm việc ra làm 3 ca 4 kíp để đáp ứng cho việc sản xuất
kinh doanh được liên tục.Thời gan làm việc được áp dụng là 42 giờ 1 tuần.
3.2.4 Tuyển dụng và đào tạo lao động:
Quy trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên của công ty Tân Á được xây
dựng như sau:
+ Công bố công khai nhu cầu, đối tượng và tiêu chuẩn của vị trí cần tuyển.

+ Tiến hành thi tuyển một cách khách quan và công bằng.
+ Kết quả sát hạch, thi tuyển là căn cứ chủ yếu để ra quyết định tuyển dụng.
+ Người được tuyển phải thực hiện chế độ tập sự.
+ Hết thời gian tập sự phải được người đứng đầu cơ quan , tổ chức, đơn vị sử
dụng cán bộ công nhân viên đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công tác
của người đó.
3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của TÂN Á đạt được trong những năm
qua
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tuyệt
đối
Tăng so
với năm
2001 (%)
Số tuyệt
đối
Tăng so
với năm
2002 (%)
6 tháng
đầu năm
2004
Vốn đầu t (triệu VND) 12.107 71% 12.107 0% 12.107
Tổng doanh thu (triệu
VND)
32.598 99% 63.884 96% 40.340
Doanh số XK (triệu USD) 0 0 0 0 0
Tổng số nộp ngân sách

(triệu VND)
2.066 75% 3.737 81% 3.060
Số lao động của doanh
nghiệp (ngời)
210 156% 250 119% 300
Thu nhập bình quân của
ngời lao động/tháng
(VND)
600.000 14% 850.000 41% 950.000
25

×