Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.26 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUƠNG THẾ VINH

PHẠM THỊ THÚY HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1


2

Nam Định – 2016

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUƠNG THẾ VINH

PHẠM THỊ THÚY HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC, TP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.34.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC
PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

1


Nam Định – 2016

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Nam Định, ngày

tháng năm 2016

TÁC GIẢ

Phạm Thị Thúy Hà

i



LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả học tập của cá nhân tại lớp Cao học QTKD2K3 Trường
Đại học Lương Thế Vinh tổ chức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Lương Thế Vinh – Nam Định.
- Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Khoa sau Đại học - Trường Đại học Lương
Thế Vinh
- Các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ bản thân
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình xây dựng và hoàn chỉnh luận văn.
- Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nội vụ huyện Mỹ
Đức, các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Đức đã tạo
điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học cùng lớp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, bản thân đã rất cố gắng
song luận văn không tránh khỏi còn có những thiếu xót, hạn chế. Kính mong các
thầy giáo, cô giáo, Hội đồng chấm luận văn, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, bổ sung và
giúp đỡ để luận văn đạt hiệu quả.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thúy Hà

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài:.....................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:.......................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn................................................7
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN...............................................................................................9
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, công chức......................................................9
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.......................................................................9
1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức.......................................................................18
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ, công chức................................................................19
1.1.4. Vai trò của cán bộ, công chức.....................................................................25
1.2. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức......................................................................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức......................................26
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.............28
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.......................30
1.3.1. Về thể lực...................................................................................................30
1.3.2.Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ...............................................30
1.3.3. Kỹ năng nghề nghiệp.................................................................................32
1.3.4. Hiệu quả thực thi công vụ..........................................................................33
1.3.5. Phẩm chất chính trị, đạo đức......................................................................35



1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức...........................36
1.4.1. Nhóm công tác đầu vào của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. 36
1.4.2. Nhóm công tác duy trì chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức...................37
1.4.3. Nhóm công tác đầu ra đối với chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức........39
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức......................................................................................................................... 39
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................39
1.5.2. Các nhân tố khách quan.............................................................................40
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của một số
địa phương.............................................................................................................42
1.6.1. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái............................................................................43
1.6.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan
chuyên môn thuộc huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh........................44
1.6.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy
ban nhân dân huyện có thể áp dụng với huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội......45
Tóm tắt chương 1:..................................................................................................47
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
................................................................................................................................. 48
2.1. Tổng quan về đặc điểm huyện Mỹ Đức ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015................................................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................48
2.1.2. Điều kiện chính trị, luật pháp, thể chế........................................................50
2.1.3. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội............................................................51
2.1.4. Chính sách chế độ đào tạo, đãi ngộ, sử dụng và phát triển.........................55
2.1.5. Môi trường và điều kiện làm việc..............................................................58
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức
................................................................................................................................. 59
2.2.1. Về quy mô..................................................................................................59



2.2.2. Về cơ cấu...................................................................................................59
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân huyện Mỹ Đức.......................................................................................65
2.3.1. Về thể lực...................................................................................................65
2.3.2. Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ..............................................66
2.3.3. Kỹ năng nghề nghiệp và mức độ đáp ứng yêu cầu công việc:....................69
2.3.4. Hiệu quả thực thi công việc.......................................................................72
2.3.5. Phẩm chất chính trị, đạo đức......................................................................74
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Mỹ Đức................................................................................................74
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................74
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................77
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020............................................................................81
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ công chức của Ủy ban Nhân dân
huyện Mỹ Đức Thành phố Hà Nội đến năm 2020...............................................81
3.1.1. Các căn cứ phát triển đội ngũ cán bộ công chức của Ủy ban Nhân dân
huyện Mỹ Đức Thành phố Hà Nội.......................................................................81
3.1.2. Dự báo nhu cầu đội ngũ cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Mỹ
Đức Thành phố Hà Nội đến năm 2020.................................................................83
3.1.3. Định hướng phát triển chất lượng cán bộ công chức của Ủy ban nhân dân
huyện Mỹ Đức.....................................................................................................84
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Ủy
ban nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội..............................................87
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy:.......................................................................88
3.2.2. Hoàn thiện chính sách bố trí và sử dụng đúng cán bộ, công chức..............93
3.2.3. Thực hiện thường xuyên và đổi mới công tác đánh giá, đào tạo bồi dưỡng

và giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức................................................................95


3.2.4. Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức
dựa trên kết quả thực thi công vụ.......................................................................100
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội......................................103
3.2.1. Kiến nghị đối với cấp Trung ương...........................................................103
3.2.2. Kiến nghị với Thành phố........................................................................106
KẾT LUẬN..........................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................109


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của UBND huyện Mỹ

Trang
68

Bảng 2.1

Đức
Tổng giá trị sản xuất của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2011 - 2015

Bảng 2.2


Cơ cấu kinh tế của Mỹ Đức

61

Bảng 2.3

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức năm 2015

64

Bảng 2.4

Số lượng CBCC UBND huyện từ năm 2011 đến 2015
Cơ cấu ngạch bậc của cán bộ công chức Ủy ban Nhân dân

67

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.11
Bảng 2.12

huyện Mỹ Đức từ năm 2011 đến năm 2015

Cơ cấu độ tuổi và giới tính cán bộ công chức Ủy ban Nhân dân
huyện Mỹ Đức từ năm 2011 đến năm 2015
Cơ cấu thành phần dân tộc, đảng viên của cán bộ công chức Ủy
ban Nhân dân huyện Mỹ Đức từ năm 2011 đến năm 2015
Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ cán bộ công chức
tại Ủy ban nhân dân huyện giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu về chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị
của cán bộ chức UBND huyện Mỹ Đức từ năm 2011 đến 2015
Cơ cấu về trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của cán bộ công
chức Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức từ năm 2011 đến năm
2015
Kỹ năng thực thi công vụ của cán bộ công chức thuộc Ủy ban
Nhân dân huyện Mỹ Đức giai đoạn 2011-2015
Kết quả đánh giá chất lượng cán bộ công chức hàng năm
thuộc Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức từ 2011 đến 2015

1

60

69
70
72
73
74

76

79
81



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đảng ta trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành luôn coi trọng
công tác cán bộ. Lịch sử cách mạng đã chứng minh: Đảng chỉ có thể làm tròn
vai trò chiến sĩ tiên phong, lãnh tụ chính trị của quần chúng nếu biết lựa chọn,
đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt có phẩm
chất, năng lực.
Đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan UBND huyện có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng tốt, chuyên môn nghiệp vụ chuyên
sâu sẽ là yếu tố quyết định đến thành công hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của bộ máy chính quyền huyện.
Trong những năm qua huyện Mỹ Đức luôn quan tâm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp huyện; Huyện đã ban hành nhiều văn bản, hướng dẫn, đề
án, chương trình nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp của huyện nói chung cũng như đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Ủy ban
nhân dân huyện nói riêng đã có sự tiến bộ đáng kể, tác động tích cực đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà, từng bước đáp ứng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được và đứng trước những cơ hội phát
triển, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ huyện đến cơ sở, nhất là ở các cơ quan
hành chính cấp huyện còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, chất lượng chưa tương
xứng so với yêu cầu nhiệm vụ ở một số lĩnh vực quản lý nhà nước về: đất đai,
môi trường, xây dựng, giáo dục vv... Đặc biệt, hiện nay ở huyện Mỹ Đức đang
đẩy mạnh việc xây dựng nông thôn mới, tạo ra một quá trình đô thị hoá mạnh
mẽ và nhanh chóng trong sự phát triển chung của huyện. Trong quá trình phát
triển đó cũng nảy sinh hàng loạt các vấn đề bức xúc và phức tạp trong công tác



quy hoạch, giải toả, di dời, bồi thường giải phóng mặt bằng; các vấn đề tai, tệ
nạn xã hội, tội phạm, các hoạt động “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch…
làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tình hình và những
chuyển biến trên đang đặt ra những đòi hỏi mới, những thách thức mới đối với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong toàn huyện và đặc biệt là đội ngũ
cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện nói
riêng. Bởi, đây là lực lượng chịu trách nhiệm các mặt công tác của chính quyền
nhà nước địa phương cấp huyện, để xây dựng bộ máy trong sạch vững mạnh, có
hiệu lực, hiệu quả cao càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết... Trước những
đòi hỏi bức xúc đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội” làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình với mong muốn góp một phần nhỏ vào thực hiện
những yêu cầu, nhiệm vụ trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Cán bộ, công chức, chất lượng cán bộ, công chức là vấn đề được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu, là đề tài được hội thảo tại nhiều hội nghị trong
nước và quốc tế. Xuất phát từ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức và
những bất cập giữa yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của đội ngũ này
trong điều kiện mới nên nhiều nhà khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề
cập tới vấn đề cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan hành
chính cấp huyện nói riêng, nhằm đưa ra giải pháp để đội ngũ này hoạt động có
hiệu quả hơn.
Mỗi một nhà khoa học, một công trình nghiên cứu đề cập đến một góc độ
nhất định và trên một địa bàn cụ thể trong đội ngũ cán bộ, công chức ở mỗi địa
phương, đơn vị. Trong số các công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng
sách, chuyên đề, luận văn, các bài nghiên cứu đăng trên báo, tạp chí, hội thảo
khoa học, nhiều công trình đã có những đóng góp, những luận giải sâu sắc và có
giá trị như:

Công trình nghiên cứu của Phó giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo với đề tài:
“Một số vấn đề xử lý nạn quan liêu, tham nhũng như một tính huống chính trị”,


thông tin chính trị học, số 2 (9)/2001. Công trình này đã tập trung phân tích và
làm rõ nạn quan liêu, tham nhũng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm xử
lý tệ nạn này nhằm làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã xuất bản cuốn sách "Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và
PGS.TS Trần Xuân Sầm, 2003; các tác giả của công trình nghiên cứu này nghiên
cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức; góp phần lý giải, hệ
thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm
củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn Phúc và
TS. Nguyễn Minh Phương, 2004. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc
tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu
chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Đề tài Thạc sĩ: “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” của tác giả Trần Ánh Dương
(2006), đi vào nghiên cứu về năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã, cụ thể là ở tỉnh Hà Tĩnh.

Nguyễn Văn Sơn (2007) đã có bài viết trình bày một cách khái quát vai
trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển bền vững, “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
phát triển kinh tế tri thức”, Viện Triết học (Tạp chí tiếng Việt). Công trình này


đã trình bày một cách khái quát vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển
bền vững. Trên cơ sở phân tích một số nét tích cực và hạn chế của nguồn nhân
lực nước ta hiện nay cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, tác giả đã đề xuất và
luận chứng một số giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát
triển kinh tế tri thức. Cụ thể là: Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo; Nâng cao thể lực
cho con người; Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; Tăng cường công
tác dự báo nguồn nhân lực; và xây dựng chính sách tiền lương hợp lý.
“Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ thành ủy Hà Nội quản
lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị của Cao Khoa
Bảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Đề tài này đã
nghiên cứu và làm rõ các khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
thuộc diện Ban thường vụ tỉnh ủy Hà Nội quản lý; rút ra một số kinh nghiệm
bước đầu trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban thường vụ tỉnh ủy
Hà Nội quản lý.
Tác giả Tô Tử Hạ - Nguyên Phó trưởng ban - Ban Tổ chức Chính phủ có
nhiều bài viết nghiên cứu về công chức nhà nước, nhiều tác phẩm được sử dụng
như là giáo trình giảng dạy về cán bộ, công chức nhà nước cho đội ngũ công
chức hiện nay, như bài viết “ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay”
được đăng trên địa chỉ website : www.moha.gov.vn. Trong các tác phẩm của
mình, tác giả Tô Tử Hạ đã tập trung phân tích, lý giải việc xây dựng và đề ra các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện

nay, (7)/2015.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội, 2015 Nguyễn Thị Hồng Dung:
“ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
tại huyện Diễn Châu, Nghệ An”. Luận văn đã đi sâu làm rõ thực trạng chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức của huyện Diễn Châu, Nghệ An đã đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương hay chưa?. Trên cơ sở đó đề


xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
nhằm đáp ứng những yêu cầu đó.
Các công trình nêu trên là những tư liệu quý để tác giả có thể kế thừa một
cách có chọn lọc và giúp tác giả có được phương pháp tốt khi tiếp cận đối tượng
nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện của
Thành phố Hà Nội nói chung và huyện Mỹ Đức nói riêng. Do dó, đây vẫn là vấn
đề cần được nghiên cứu một cách có hệ thống ở một địa bàn đặc biệt - Hà Nội,
Thủ đô của cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản để phân tích và đánh
giá thực trạng; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức đáp ứng với yêu cầu phát
triển trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đội
ngũ nói chung và đội ngũ cán bộ công chức nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ tại Ủy ban Nhân dân
huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội; bước đầu nêu ra những mặt mạnh, hạn chế
của đội ngũ đó so với yêu cầu công tác và những tiêu chuẩn cơ bản cần phải có
của người cán bộ trong giai đoạn hiện nay.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức; xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng


đội ngũ cán bộ công chức, các nhân tố tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức; không nghiên cứu đội ngũ cán bộ
viên chức và cán bộ công tác ở khối Đảng, Đoàn thể.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức, giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất các giải
pháp, kiến nghị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với việc sử dụng các phương pháp sau:
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử;
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế
gồm phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và phương pháp
chuyên gia
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo
trình, sách, văn bản pháp luật, tài liệu khác, các báo cáo của ủy ban nhân dân
huyện Mỹ Đức có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ công chức, xác

định những tiêu chí và nhân tố chủ yếu tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp huyện.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại
Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức trong thời gian qua; chỉ rõ những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra.
Đề xuất được những giải pháp khả thi và điều kiện thực hiện các giải
pháp đó nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Mỹ Đức trong thời gian tới, đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đất
nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
7. Kết cấu luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban
Nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội cho đến năm 2020


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Khái niệm "cán bộ" được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa
và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực nhà nước và các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là "cán

bộ, công nhân viên chức", bao quát tất cả những người làm công hưởng lương từ
nhà nước, kể từ những người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ
như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ.
Ở nước ta từ "cán bộ" được du nhập vào từ Trung Quốc và được dùng phổ
biến trong thời kháng chiến chống Pháp. Ban đầu, từ này được dùng nhiều trong
quân đội để phân biệt chiến sĩ và cán bộ, chỉ những người làm nhiệm vụ chỉ huy
từ tiểu đội phó trở lên. Dần dần, từ "cán bộ" được dùng để chỉ tất cả những
người hoạt động kháng chiến thoát ly, để phân biệt với nhân dân.
Ngày nay, khái niệm cán bộ dùng để chỉ những người được biên chế vào
làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước và
sĩ quan trong lực lượng vũ trang. Ngoài ra, cán bộ được coi là những người có
chức vụ, vai trò nòng cốt trong một cơ quan, tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến
hoạt động của cơ quan, tổ chức và liên quan đến vị trí lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần quyết định xu hướng phát triển của cơ quan, tổ chức.
Do những điều kiện lịch sử nhất định, suốt một thời gian dài trong đời
sống chính trị - pháp lí ở Việt Nam tồn tại một tập hợp khái niệm "cán bộ, công
nhân, viên chức" không có sự phân biệt rạch ròi từng khái niệm cũng như quy chế
pháp lí đối với từng nhóm. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ
sung năm 2000, 2003) đề cập tới ba đối tượng cán bộ, công chức, viên chức
nhưng không thể hiện rõ ai là cán bộ, ai là công chức, ai là viên chức, mà quy


định chung các đối tượng "cán bộ, công chức" là công dân Việt Nam, trong biên
chế. Có thể nói, thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng như là một ước lệ, chưa thể
hiện tính chất hành chính, chưa rõ nội hàm của khái niệm. Đây cũng là một hạn
chế của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Cụ thể hóa Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành các
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị
định số 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; Nghị định 116/2003/NĐCP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Nghị định số

117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
cơ quan nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu quy định của pháp lệnh và các nghị
định chúng ta có thể hiểu "cán bộ" là: Những người do bầu cử để đảm nhiệm
chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh và cấp huyện.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát
triển kinh tế - xã hội chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường mở rộng
giao lưu hợp tác nhiều mặt với các nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nhân loại. Đồng thời, công cuộc cải cách hành chính ngày nay đặt ra nhu cầu
chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp luật ngày càng rõ nét, đòi hỏi phải có
sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan. Luật
Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước .
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác
định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ trung ương đến cấp huyện,


quận và tương đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ
cán bộ thành các nhóm khác nhau:
- Xét về loại hình có thể phân thành: cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ nhà
nước; cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
- Theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính
khách; nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chuyên gia; nhóm công chức, viên chức.
+ Nhóm chính khách: Những cán bộ lãnh đạo ở tầm vĩ mô của đất nước

còn được gọi là những nhà lãnh đạo chính trị cấp quốc gia hoặc là các chính
khách. Các nhà chính trị có thể được phân loại theo những căn cứ khác nhau
như: Nhà chính trị chuyên nghiệp và nhà chính trị không chuyên nghiệp; nhà
chính trị tham gia bộ máy nhà nước và nhà chính trị không tham gia bộ máy nhà
nước. Họ không thuộc đội ngũ công chức nhà nước và ở mức độ nhất định, họ
có vị trí "độc lập" trong quan hệ với nền hành chính nhà nước.
Do hoàn cảnh và điều kiện chính trị - xã hội đặc thù của Việt Nam nên
trong đời sống xã hội cũng như trong các chế định pháp lý chưa có sự phân định
rõ ràng chức danh và trách nhiệm của các nhà hoạt động chính trị. Vấn đề chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chính trị quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt đối với công cuộc đổi mới đất
nước. Do đó, bồi dưỡng, đào tạo và rèn luyện để hình thành rõ nét tâm lý - ý
thức của các nhà lãnh đạo chính trị để họ đạt tới tầm chính khách, đồng thời có
quy chế hợp lý để các chính khách thực hiện tốt vai trò, sứ mệnh của mình là
việc làm hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước.
+ Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: bao gồm những người giữ chức vụ và
trách nhiệm điều hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của tổ chức, có vai trò quyết định và định hướng, điều khiển hoạt động
của cả bộ máy.
Thông thường, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý được hiểu tương đồng, vì
cán bộ lãnh đạo, quản lý đều phải là người giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có đủ


năng lực và phẩm chất để định hướng, điều khiển, chỉ huy, phải có khả năng tổ
chức công việc và đoàn kết tập thể.
Tuy nhiên, khái niệm lãnh đạo và khái niệm quản lý không hoàn toàn
đồng nhất với nhau. Vì, "lãnh đạo" thường dùng để chỉ khả năng định hướng,
xác định mục đích lâu dài và khả năng lôi cuốn, thúc đẩy mọi người, thường
được gắn liền với việc thiết lập đường lối, chính sách. Hoạt động lãnh đạo

thường huy động mối quan hệ với con người dựa vào tài năng và đức độ của
người lãnh đạo để thu phục và ảnh hưởng đến con người. Còn "quản lý" dùng để
chỉ khả năng tổ chức, xác định mục tiêu cụ thể để thi hành các đường lối chính
sách ấy. Quản lý sử dụng các phương tiện, thiết lập lề lối, mẫu mực, thủ tục huy
động hữu hiệu các phương tiện, trong đó con người chỉ là một thành tố. Chức
năng quản lý là sự tiếp tục của chức năng lãnh đạo, là bước đi kế tiếp của lãnh
đạo, đó là khâu tất yếu để thực hiện sự lãnh đạo. Trên thực tế sự phân biệt này
chỉ là tương đối nhưng lại rất cần cho công tác tổ chức cán bộ, làm cơ sở cho
việc xác định tiêu chuẩn, chức năng của người cán bộ lãnh đạo và người cán bộ
quản lý.
+ Nhóm chuyên gia: gồm những người giỏi một nghề, một ngành, có
trình độ lý thuyết cao và năng lực hành động thực tiễn, năng lực nghiên cứu,
sáng tạo, giải quyết một vấn đề lý luận hay thực hành. Họ phải có trình độ văn
hóa rộng, hiểu biết chuyên môn sâu, có năng lực và vốn trí tuệ ngoại ngữ để cập
nhật những thông tin mới. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của của xã hội, có vai
trò như một bộ phận, mũi nhọn của sự phát triển. Ở bất cứ lĩnh vực, ngành nghề
nào nếu thiếu chuyên gia thì công việc ở đó không thể đạt tới trình độ, chất
lượng cao, cho nên khi nói đến đỉnh cao của chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức phải nói đến chuyên gia.
+ Nhóm công chức, viên chức: bao gồm những người được tuyển dụng để
trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, được hưởng lương
theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đông đảo trong
toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức.
1.1.1.2. Khái niệm công chức.


Nền hành chính nào cũng được cấu thành bởi những yếu tố cơ bản là thể
chế hành chính, bộ máy hành chính và công chức nhà nước. Do vậy, việc đưa ra
khái niệm công chức và xác định những đối tượng là công chức có vai trò hết
sức quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.

Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên
thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do tính
đặc thù của từng quốc gia nên quan niệm công chức ở các nước không hoàn toàn
đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người tham gia
hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công
chức bao gồm tất cả những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức có tính
chất công quyền.
Ở Pháp, công chức là những người làm công vụ được nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong các công sở hay
công sở tự quản, kể cả các bệnh viện [35, tr. 241].
Ở Trung Quốc, một nước theo thể chế Cộng hòa dân chủ nhân dân, chế độ
một viện, khái niệm công chức nhà nước dùng để chỉ những người công tác
trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, từ nhân viên phục vụ. Gồm hai
loại: Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực hành chính nhà
nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến
pháp, Điều lệ công chức và Luật Tổ chức chính quyền các cấp; và công chức
nghiệp vụ, là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính
các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, họ chiếm tuyệt đại
đa số công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành chính sách và
pháp luật [35, tr. 23-24].
Ở Mỹ, một nước có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh,
có ảnh hưởng đến toàn thế giới. Công chức Mỹ bao gồm tất cả những nhân viên
trong ngành hành chính của Chính phủ, kể cả những người được bổ nhiệm về chính
trị như: Bộ trưởng, thứ trưởng, trợ lý bộ trưởng, người đứng đầu các cơ quan Chính
phủ. Tuy nhiên, khái niệm công chức trong diện điều chỉnh của Luật công chức lại


không bao gồm những công chức được bổ nhiệm về chính trị, họ được gọi là công
chức chức nghiệp. Đặc điểm của công chức Mỹ là không mang tính thường xuyên

liên tục mà tồn tại hệ thống thải loại; việc tuyển chọn, bổ nhiệm công chức chủ yếu
theo công trạng thực tế, công chức chỉ được tuyển dụng vào một công việc cụ thể
mà không có con đường chức nghiệp [35, tr. 352].
Ở Cộng hòa liên bang Đức, đối tượng công chức Đức khá rộng bao gồm
những nhân viên làm việc trong các cơ quan, tổ chức văn hóa, nghệ thuật giáo
dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân viên công tác trong các doanh
nghiệp công ích do nhà nước quản lý, các nhân viên, quan chức làm việc trong
các cơ quan chính phủ, giáo sư đại học, giáo viên trung học, tiểu học, bác sĩ, hộ
lý bệnh viện, nhân viên lái xe lửa… [35, tr. 280].
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, gắn liền với sự phát
triển của nền hành chính nhà nước. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về
công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, tại Điều 1 quy định: công chức là những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
chính phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy
định.
Sau đó suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay
vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nước, không phân biệt công
chức, viên chức với công nhân.
Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến trình
cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước, thuật ngữ công chức được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số
169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, tiếp đó là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ, Nghị định số 117/2003/NĐCP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước, khái niệm công chức được đề cập một
cách rõ ràng, cụ thể; xong vẫn chưa phân biệt cán bộ, công chứcvới công chức
sự nghiệp.


Đến nay, trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của

đời sống chính trị pháp lý Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2010 quy định rõ:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật [37].
Từ quy định các đối tượng là công chức như trên, chúng ta thấy công
chức theo quy định của pháp luật Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với các nước,
đó là; công chức không chỉ bao gồm những người làm việc trong hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước, mà còn bao gồm cả những người làm việc cho các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội như: các Ban tham mưu của Đảng, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam; các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Đây là một trong những đặc trưng
cơ bản nhất của công chức nước ta, xuất phát từ đặc thù của thể chế chính trị và
tổ chức bộ máy nhà nước, đảng, đoàn thể của nước ta.
Đồng thời, phạm vi đối tượng là công chức cũng đã được xác định rõ,
theo đó:
Thứ nhất, cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước ở cơ
sở (cấp xã, phường, thị trấn) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
117/2003/NĐ-CP, mà được điều chỉnh bởi Nghị định số 114/2003/NĐ-CP về



×