Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÕNG NÔI LONG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.43 KB, 34 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÕNG NÔI
LONG HƯNG
2.1 Giới thiệu chung về công ty:
2.1.1 Pháp nhân:
Công ty TNHH SX& TM Võng Nôi LONG HƯNG
 Tên tiếng anh: Long Hung Automatic Cradle Company.
 Trụ sở chính: số 258 Nghĩa Phát, Phường 6,Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại:08.38 652 309 Fax:08.39 716 922
 Email:
Website: www.longhung.vn
Công ty hiện có 4 phân xưởng chính:
CN- Phân xưởng 1: số 16 Chử Đồng Tử (Mai Khôi), P7, Quận Tân Bình.
CN- Phân xưởng 2: số 39 Đặng Lộ, P.7, Q. Tân Bình.
CN – Phân xưởng 3: 258 Nghĩa Phát, P.6, Q.Tân Bình, TPHCM
CN-Phân xưởng 4: số 335 Ấp Binh Thưng, xã Bình An, tỉnh Bình Dương
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất võng nôi em bé
- Mua bán vật dụng gia đình
2.1.3 Vốn điều lệ:
 Tài sản lưu động: 5.919.568.258đ
 Tài sản cố định: 1.768.079.692đ
 Nợ phải trả: 4.427.499.998đ
 Vốn điều lệ: 800.000.000đ
 Lực lượng lao động: 115 người
2.1.2 Bộ máy quản lý: Sơ đồ 3
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
1
Trang 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
BỘ PHẬN KINH DOANH


BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
H.C – N.S
XƯỞNG
SẢN XUẤT
BỘ PHẬN
Đ.P VÀ G.H
BỘ PHẬN
MARKETING
2.1.2.1 Giám Đốc:
Giám đốc công ty sẽ được hội đồng thành viên bổ nhiệm sau khi công ty hoàn thành việc
đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động.
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện và các quyền và nghĩa vụ của
mình.
Giám đốc là người ban hành qui chế nội bộ công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên.
Giám đốc có quyền ký kết các hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
lên hội đồng thành viên đồng thời kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các
khoản lỗ trong kinh doanh.
2.1.2.2 Bộ phận kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
GIÁM ĐỐC
2
Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
Là phòng nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo của Giám Đốc, Người quản lý trực tiếp là trưởng

phòng kinh doanh. Có nhiệm vụ thực hiện việc tất cá việc liên quan đến kinh doanh như:
Ký hợp đồng kinh tế do Giám đốc ủy nhiệm, chăm sóc khách hàng,theo dõi và thu hồi
công nợ, báo cáo doanh thu, lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý, quản lý nhân
viên kinh doanh, tìm tiến khách hàng, tìm kiếm thị trường,….
2.1.2.3 Bộ phận kế toán:
Là phòng về nghiệp vụ kế toán giúp Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc pháp lệnh kế toán thống
kê và điều lệnh kế toán.
Phòng có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho từng kế hoạch (tháng , quý ,năm)
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả đồng vốn của Công ty. Tự cân
đối thu chi, đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực hiện về thanh toán quyết toán theo đúng chế độ và tổ chức thu hồi công nợ nhanh
chóng, bảo đảm hoạt động nguồn tài của công ty.
Kiểm tra các chế độ kế toán, thống kê tài chính, thực hiện đúng quy chế về kế toán mới, tổ
chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán cho công ty, thống kê phản ánh chính xác đầy đủ
tài sản vật tư, tiền vốn và các hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tính toán trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước như:
Thuế; khoản nợ phải trả, lập kế hoạch tài chính, dự toán chi phí hàng kỳ.
2.1.2.4 Bộ phận hành chính- nhận sự:
Nhiệm vụ của bộ phận hành chính – nhân sự là xác định mô hình tổ chức bộ máy, lập
kế hoạch, triển khai thực hiện công tác về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, tổ chức thi
tuyển chọn, đào tạo, phân bổ các bộ công nhân viên ( CBCNV ) mới, huấn luyện, nâng cao
nghiệp vụ cho toàn thể CBCNV, quản lý nguồn nhân lực, đôn đốc, giám sát khả năng làm
việc của từng nhân viên. Phòng quản lý lưu trữ hồ sơ của CBCNV, tổ chức các cuộc thi
đua, khen thưởng, kỹ luật và xem xét chế độ chính sách xã hội, quản lý bảo vệ an ninh trật
tự cho cơ quan, bảo đảm cống tác an toàn cháy nổ, vệ sinh lao động.
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
3
Trang 3

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
Thực hiện quản lý và theo dõi chính sách tiền lương cho người lao động, quản lý
chính sách Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, quản lý hợp đồng lao động,..
Thực hiện công tác thông tin nội bộ như: nhận và gửi công văn đi và đến với các tổ chức
ngoài doanh nghiệp, quản lý văn thư hành chính, trang bị văn phòng phẩm phục vụ cho các
bộ phận chức năng khác của công ty, mua sắm các thiết bị văn phòng, công cụ lao động
phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty….
2.1.2.5 Bộ phận Marketing:
Có trách nhiệm thực công tác theo sự chỉ đạo của Giám Đốc như: Triển khahi các hoạt
động quảng cáo, các bảng hiệu cho các đơn vị bán lẽ, ký kết các hợp đồng lựa chọn các
phương tiện thông tin đại chúng để đăng các chương trình quảng cáo: trên báo giấy, tạp chí
các loại, báo mạng, Tivi, Radio, Catalogue,Website,…chịu trách nhiệm in ấn các loại ấn
phẩm, biểu mẫu sản phẩm,…phục vụ công tác của công ty.
Phòng triển khai thực hiện các đợt khuyến mãi, quản lý giá cả sản phẩm,tăng cường
công tác chăm sóc khách hàng nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thực hiện công tác hướng dẫn các đơn vị bán sản phẩm của công ty, hiểu chức năng và
cách sử dụng sản phẩm cho đúng cách. Bộ phận Marketing phải lập kế hoạch xây dựng
mục tiêu ngắn và trung hạn về công tác Marketing nhằm mục đích phát triển nhiều đơn
đơn bán và phân phối sản phẩm của công ty trên toàn quốc cạnh tranh cao trên thị trường
Võng Nôi tự động hiện nay.
2.1.2.6 Bộ phận điều phối và giao hàng:
Bộ phận điều phối và giao hàng có nhiệm vụ thực hiện các công tác sau:
- Thực hiện việc công tác giao hàng cho các đơn vị mua hàng như: Cửa hàng bán lẽ,
trung tâm thương mại, siêu thị, nhà phân phối.
- Thu tiền đơn hàng của các đơn vị mua hàng là của hàng bán lẽ ngay sau khi giao
hàng.
- Tiếp nhận đơn hàng đặt hàng các tất cả các đơn vị, từ đó lên kế hoạch giao hàng cho
từng đơn vị sao cho phù hợp, nhanh chóng, giảm thiểu tối đa chi phí liên quan.
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
4

Trang 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
- Thực hiện công tác lịch trình giao hàng, phối hợp với các bộ phân chức năng khác
của công ty như: kế toán, kinh doanh, Marketing,….để nhằm phục vụ cho công tác giao
hàng gặp nhiều thuận lợi và nhanh chóng.
- Chuẩn bị sẵn sàng nguồn hàng nhằm đáp ứng đầy đủ hàng hóa giao cho các đơn vị
khi có sự cố liên quan đến việc “ cháy hàng”.
- Thường xuyên lập kế hoạch giao hàng, xây dựng mục tiêu ngắn và trung hạn nhằm
đảm bảo việc giao hàng không gặp nhiều trở ngại.
2.1.2.7 Xưởng sản xuất:
Là bộ phận quan trọng của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc, thực hiện các
công tác liên quan đến sản xuất sản phẩm như:
- Đặt hàng các nguyên vật liệu liên quan đến công tác sản xuất sản phẩm với những
nhà cung cấp như: Sắt thép, nước sơn, que hàn,……
- Sản xuất ra bán thành phẩm như: khung nôi, sơn tĩnh điện vật liệu, hàn chi tiết, may
mặc áo nôi, mùng nôi,….
- Tổ chức việc lắp ráp thành thành phẩm, đóng thùng, đóng gói từng sản phẩm
- Sản xuất ra ADT ( 6V – 12V ) để phục vụ cho việc đưa Nôi tự động.
- Chuẫn bị sẵn sàng việc tạo thành thành phẩm để các bộ phận khác tiêu thụ sản
phẩm.
- Không được đề xẩy ra việc thiếu nguồn nguyên vật liệu, thiếu hàng.
- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo tay nghề công nhân viên, nâng cao khả năng
và năng suất làm việc.
- Lập kế hoạch thường xuyên mục tiêu ngắn, trung và dài hạn nhằm thúc đẩy việc sản
xuất ra sản phẩm gặp nhiều thuận lợi…
2.1.3 Nguồn nhân lực:
Bảng Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đến này 30/7/2010:
STT PHÒNG BAN SỐ LƯỢNG ( Người )
1 KINH DOANH 7
2 KẾ TOÁN 4

3 HÀNH CHÍNH – N. SỰ 4
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
5
Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
4 MARKETING 5
5 Đ.P & GIAO HÀNG 10
6 SẢN XUẤT 75
Trong đó,
ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG THCN TRUNG CẤP NGHỀ THPT THCS
25 18 22 10 22 18
NGUỒN P.HC-NS
Công ty Võng Nôi Long Hưng là đơn vị có đa số đội ngũ CBCNV là những người
trẻ, đầy nhiệt huyết, năng động, sáng tạo. Họ luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc, luôn
tìm tòi nọc hỏi, luôn có phương án mới và đề ra nhiều phương hướng hoạt động kinh
doanh mới, và họ chính là nền tảng để Công ty ngày càng phát triển.
Với triết lý quản trị hiện đại, Công ty luôn coi trọng nguồn lực con người là thế
mạnh, là chìa khóa thành công trong kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Công
ty luôn luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên phát huy hết khả năng sáng tạo của mình nhằm
mục tiêu là đưa Công ty ngày càng khẳng định thương hiệu trên thị trường, cạnh tranh lành
mạnh và ngày càng có ưu thế hơn so với các đối thủ.
2.1.3.1 Phân loại trình độ:
Bảng cơ cấu người lao động tính đến thời điểm 30/7/2010
Phân loại theo trình độ 2008 30/7/2010 Tỷ lệ 30/7/2010
ĐẠI HỌC 18 25 22 %
CAO ĐẲNG 15 18 16%
THCN 17 22 19%
TRUNG CẤP NGHỀ 7 10 9%
LAO ĐỘNG PT 35 40 35%
TỔNG CỘNG 92 115 100%

Phân loại theo cấp Quản lý 2008 30/7/2010 Tỷ lệ 30/7/2010
Cán bộ Quản lý 12 17 14.8%
Nhân viên 80 98 85.2%
TỔNG CỘNG 92 115 100%
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
6
Trang 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
Nguồn: phòng HC-NS
2.1.3.2 Thu nhập:
Mức lương bình quân:
Năm 2008: 2.445.000 đ/tháng
Năm 2009: 2.679.000 đ/tháng
7 tháng đầu năm 2010: 2.956.000 đ/tháng
2.1.3.3 Các chính sách của công ty:
A- Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp:
- Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong những ưu tiên của Long Hưng, với
mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên có tay nghề giỏi, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ,
có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục
vụ khách hàng.
- Nhân viên công ty được đưa đi học nghiệp vụ, chuyên môn, tau nghề được hỗ trợ
phí đào tạo.
- Chế độ khen thưởng của công ty Long Hưng gắn liền với hoạt động kinh doanh và
chất lượng phục vụ, Long Hưng có các chế độ cơ bản sau:
1. Mỗi năm nhân viên được hưởng 13 tháng lương
2. Thưởng theo năng suất làm việc và thưởng theo hoàn thành công việc.
3. thưởng cho cá nhân, tập thể làm viêc tốt, hiệu quả và có sáng kiến mới.
4. Thưởng các dịp lễ tết, các ngày Lễ lớn trong năm,…
- Tất cả nhân viên chính thức của Long Hưng đều được hưởng trợ cấp xã hội theo
luật lao động Việt Nam. Ngoài ra còn chế độ phụ cấp theo cấp quản lý, môi trường làm

việc, rủi ro,…
- Ngoài ra, hàng năm Công ty Long Hưng còn có chế độ khác như: Cho nhân viên đi
nghỉ mát, phụ cấp nhà nghì cho Nhân viên có thâm niên,….
B - Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu
trang bị cho nhân viên những kiến thức, kỹ năng tiên tiến và thái độ phù hợp để phục vụ
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
7
Trang 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
khách hàng có hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời phát triển tiềm năng
của mỗi nhân viên và mang lại hiệu quả tối đa cho Trung tâm.
Trung tâm hỗ trợ công tác đào tạo và phát triển ở tất cả vị trí và coi đây là sự đầu tư cần
Công ty có những chính sách sau:
- Tất cả nhân viên được tạo điều kiện nghiên cứu, học tập thông qua các chương trình
đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngoài phù hợp với yêu cầu vị trí công việc của mỗi người trong
lĩnh vực chuyên môn và quản lý.
- Công tác đào tạo và phát triển năng lực nhân viên được tổ chức và tiến hành một
cách có hệ thống, liên tục ở tất cả các cấp, các phòng, bộ phận và nhóm sản xuất-kinh
doanh.
- Mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát triển năng lực bản thân dựa trên kế hoạch
phát triển nghề nghiệp cá nhân theo định hướng phát triển của Công ty.
- Nhân viên mới sẽ được huấn luyện một cách đầy đủ để hội nhập vào môi trường
làm việc của Công ty.
- Tạo điều kiện cho nhân viên được thay đổi vị trí công việc nhằm phát triển toàn
diện kỹ năng của mỗi người
C - Chính sách thu hút nguồn nhân lực:
Từ vài năm nay, Công ty TNHH Võng Nôi Long Hưng đã áp dụng nhiều biện pháp đảm
bảo lợi ích người lao động để thu hút lao động.
1/ Về tiền lương, theo quy định của nhà nước bắt đầu áp dụng tiền lương mới từ 1/1/2010

nhưng công ty đã áp dụng trước 3 tháng (từ tháng 10/2009) với các mức lương cơ bản như
sau:
Hệ A: 1.800.000đ/tháng; Hệ B: 1.668.000đồng/tháng;
Hệ C: 1.498.000đ/tháng; Hệ D: 1.328.000đ/tháng;
Hệ E: 1.208.000đ/tháng; Hệ F: 1.168.000đ/tháng;
Thợ đang đào tạo trong vòng một tháng được hưởng 1.040.000 đ.
Cứ sau 3 tháng, công nhân ở hệ thấp được xét nâng hệ theo các tiêu chí: tay nghề, ý thức tổ
chức kỷ luật. Nếu được nâng hệ, Giám đốc tổ chức chiêu đãi một bữa cơm mỗi suất trị giá
40.000 đ (ăn ca 15.000đ). Cách tổ chức rất đơn giản: những người được nâng hệ ngồi riêng
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
8
Trang 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
một khu vực trong nhà ăn, có khẩu hiệu chào mừng: “Nhiệt liệt chào mừng các bạn đã nỗ
lực phấn đấu được nâng hệ trong tháng. Mong các bạn cố gắng hơn nữa”.
Từ tháng 7 năm 2010, mỗi hệ đều được tăng thêm 50.000 đ. Hiện tại mức thu nhập bình
quân trên 2.200.000 đ/người/tháng.
2/ Các chế độ thưởng: Bắt đầu từ tháng 7 năm 2010, công ty áp dụng mức thưởng chuyên
cần 100.000 đ/tháng cho người đủ 26 ngày công. Nếu không đủ ngày công thì tính theo tỷ
lệ tương ứng: 100.000đ/26 ngày công * số ngày công đi làm.
Cứ một năm làm việc, tiền thâm niên tăng lên 50.000 đ cho một tháng. Thưởng năng suất
cho các tập thể tuỳ theo từng đợt.
3/ Các chế độ đãi ngộ khác: Công ty áp dụng ăn ca 12.000 đ/suất.
Công ty hỗ trợ đi lại và nhà ở: 100.000 đ/người/tháng.
Cuối năm có tháng lương thứ 13 cho toàn bộ CNLĐ. Năm 2010, công ty đã chi mỗi CNLĐ
200.000 đ đi tham quan du lịch dịp 30/4.
4/ Về tạo điều kiện cho tổ chức CĐ: Công ty trích đủ 1% tổng quỹ lương cho Công đoàn
hoạt động theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên lắng nghe ý kiến của
Công đoàn.
Hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao được công ty quan tâm. Công ty hỗ trợ 500 ngàn

đồng/trận cho CBCNV tham gia giải trí vào những ngày cuối tuần.
Lắng nghe ý kiến của công đoàn, công ty đã tăng cường thêm quạt mát tại phân xưởng sản
xuất.
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
9
Trang 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
2.2 Quy trình sản xuất tại Công ty:
2.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất:
Qui trình công nghệ:
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
XƯỞNG SẢN
XUẤT
Vật liệu may
(vải, ren…)
Sắt chặt theo mẫu
Tổ MayTổ cơ
khí
Cắt theo rập
Hàn, uốn cong
May, gia công
Tẩy rửa
Tổ thành
phẩm
may
Ráp thành phẩm
may
Tổ sơn
Phun sơn
Tổ lắp

ráp
Lắp ráp khung
Thành phẩm
Đóng gói
sản phẩm
10
Trang 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
2.2.2 Phân tích sơ đồ:
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến tay người tiêu dùng thì đã trãi qua rất nhiều
công đoạn, ở đây chúng ta chỉ phân tích quá trình sản xuất ra sản phẩm, khâu tiếp nhận đơn
hàng, khâu giao hàng và thu tiền. Và đó cũng chính là một “chu kỳ kinh doanh” của doanh
nghiệp.
2.2.2.1 Tổ cơ khí:
Đây chính là bộ phân thiết yếu của công ty, quyết định chất lượng sản phẩm khi tung ra thị
trường và đây cũng chính là bộ phận có số lượng nhân viên cao nhất công ty, và là bộ phận
sản xuất, cấu thành nên sản phẩm nên quy trình, công đoạn rất nhiêu khuê.
- Khâu Sắt chặt theo mẫu :
Là khâu chuyên về cắt các loại sắt thép đã đặt hàng với nhà cung cấp, quy trình chặt sắt đã
được áp dụng trên bãn vẽ kỹ thuật với độ chi tiết chính xác rất cao, hạn chế tới mức tối đa
hư hỏng, sai lỗi. Mỗi loại Nôi Tự động đều có các chi tiết và kích thước hoàn toàn khác
nhau, nên công đoạn sắt chặt theo mẫu cũn phải khác nhau. Và như vậy, để có thể làm tốt
công việc này, đòi hỏi người thợ cần phải có tay nghề cao, kinh nghiệm và độ nhạy bén
trong từng chi tiết là rất cần thiết, chặt sắt là dùng máy chặt đã định lượng trước, tuy nhiên
nếu hoàn toàn phụ thuộc vào máy thì khó có thể định dạng được mỗi loại chi tiết thì yếu tố
người lao động có tác động lớn đến mỗi loại chi tiết được làm ra.
- Khâu hàn – uốn cong:
Là khâu kế tiếp của khâu chặt sắt theo mẫu, mỗi khi các chi tiết đã chặt xong, công việc
hàn – uốn cong sẽ làm cho các chi tiết gắn kết lại với nhau theo dúng như trong bảng vẽ,
công đoạn uống cong thì làm trên máy uốn, còn hàn thì người thợ hàn là người trực tiếp

thực hiện công việc này. Và đây cũng chính là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất,
mối hàn đẹp hay không phụ thuộc hoàn toàn vào tay nghề của người lao động, mối hàn nó
thể hiện mức độ tay nghề, tính chuyên nghiệp trong quá trình lao động. công đoạn này sẽ
làm cho các chi tiết kết dính lại mới nhau, thể hiện đường cong các chi tiết trên từng sản
phẩm làm cho sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh hơn.
2.2.2.2 Tổ Sơn:
- Khâu tẩy rửa:
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
11
Trang 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
Là khâu tiếp nối khâu hàn – uốn cong, khâu là sẽ tác động đến các chi tiết vừa mới hàn,
làm cho bề mặt sản phẩm trơn bóng hơn, sạch sẽ hơn để nhằm mục đích cho công đoạn
tiếp theo.
- Khâu phun sơn:
Khâu phun sơn là khâu tương đối quan trọng, nó thể hiện đường nét, chi tiết, tính chuyên
nghiệp trong công nghệ sơn phết hiện nay, có tạo ra phản ứng của người tiêu dùng đối với
sản phẩm. nếu Công ty áp dụng công nghệ sơn hiện đại, sẽ làm cho các chi tiết được sơn
bóng loáng hơn, chuyên nghiệp hơn, hoa mỹ hơn trong từng chi tiết sẽ gây cảm giác thích
thú đối với người tiêu dùng và ngược lại. như vậy, kỹ thuật và công nghệ sơn tác động rất
quan trọng đến hành vi của người tiêu dùng. Hiện nay Công ty áp dụng công nghệ phun
sơn tĩnh điện, công nghệ này đã được áp dụng rất rộng rãi trong thời gian qua. Nó có ưu
thế lớn so với các công nghệ phun sơn khác là: độ bóng bề mặt sơn, độ rĩ sét rất lâu, kết
dính rất tốt, bền với thời gian.
2.2.2.3 Tổ lắp ráp khung:
- Khâu lắp ráp khung:
Là khâu hoàn thiện phần khung Nôi tự động, là khâu cuối cùng của việc thực hiện của các
khâu trên, tất cả các khâu trên có tác động lũy kế đến khâu lắp ráp khung, nếu một trong
các khâu trên bị lội thì khâu này coi như không thể thực hiện được và ngược lại, phần
khung chắc chắn sẽ giúp cho người tiêu dùng yên tâm và hài lòng với sản phẩm của công

ty và quyết định hành vi tiêu dùng của họ.
2.2.2.4 Tổ may:
- Khâu may mặc – Vải lưới – Mùng Nôi:
Mỗi loại nôi có các chi tiết vãi, mùng, thân nôi hoàn toàn khác nhau, vì vậy các chi tiết
thực hiện việc này cũng khác nhau. Công ty Võng Nôi Long Hưng có chuyên một tổ may
để thực hiện công việc này, tổ này trực thuộc Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ: cắt, đo đếm
số lượng vải, lắp ráp các chi tiết đã cắt,… nhằm bổ sung cho phần áo thân Nôi, mùng Nôi,
nệm Nôi.
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
12
Trang 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Phùng Ngọc Bảo
2.2.2.5 Tổ thành phẩm may:
Khi tổ may đã hoàn thành công việc xong, thì tổ thành phẩm may có nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận
chi tiết thành một khối thống nhất như đã thiết kế.
 Như vậy, các công đoạn ở trên để hoàn thành chiếc Nôi Tự động xem như đã xong
phần thô, còn bộ phận Hộp máy để chiếc Nôi có thể hoạt động đều hoàn toàn do Công ty
sáng tạo và sản xuất.
- Hộp máy chiếc Nôi tự động có các bộ phận chi tiết sau:
1. Bộ mạch điện ( Bo mạch ) thuộc dòng điện một chiều.
2. Mô tơ quay ( từ 6-12v )
3. Bánh Nhông ( bánh răng ).
4. Khung sườn hộp máy
5. Cần gạt hộp máy
6. Dây Curoa
7. Võ hộp máy.
Như vậy, các công đoạn ở trên khi chúng được kết nối lại với nhau một cách thống nhất sẽ
tạo thành sản phẩm, đó chính là Chiếc Nôi Tự động dành cho trẻ em. Khâu lắp ráp thuộc
bộ phận sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công đoạn lắp ráp các chi tiết thành thành phẩm.
2.3 Sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh:

2.3.1 Sản phẩm cạnh tranh:
Với đặt thù là Công ty chuyên sản xuất mặt hàng Nôi tự động dành cho trẻ em, sản
phẩm cạnh tranh chính của công ty là sản phẩm “ Nôi Tự Động”.
Với tình hình cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, để có thể giữ chân khách
hàng và long tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm Nôi Long Hưng, Công ty phải
luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, sử dụng dễ dàng là vấn đề
Công ty phải luôn quan tâm hàng đầu, và chỉ có như vậy mới có thể tồn tại trên thị trường
ngày nay. So với các đối thủ khác, Công ty có ưu thế là đơn vị đầu tiên tại VN tung ra loại
sản phẩm này trên thị trường, nắm quyền sỡ hữu trí tuệ, thương hiệu và đã được sự tín
SVTH: Nguyễn Khắc Nguyên MSSV: 08B4010047 Lớp: 08HQT1
13
Trang 13

×