Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.41 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
NGHỆ ĐÔ THÀNH
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ
THÀNH
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển công ty Đô Thành
Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành được thành lập năm 1994 theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 103027 do sở kế hoạch đầu tư TP.HCM cấp ngày
13/06/1994 trên cơ sở sáp nhập xí nghiệp quốc danh nhựa 2 và xí nghiệp quốc
danh nhựa 5 chiệu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp TP.HCM. Sản
phẩm của công ty là chuyên sản xuất, chế tạo khuôn mẫu ngành nhựa.
Năm 2004 công ty đã tiến hành cổ phần hóa và chuyển hình thức doanh
nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần theo quyết đònh số 5777/QĐ-UB ngày
31/12/2003 của chủ tòch UBND TP.HCM với vốn điều lệ là 12.000.000.000 đồng
(trong đó nhà nước nắm giữ 20% vốn điều lệ) và chính thức đi vào hoạt động dưới
hình thức công ty Cổ phần từ ngày 01/07/2004.
Ngày 01/10/2006 công ty chính thức đổi tên từ công ty Cổ Phần Nhựa Đô
Thành sang công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành với ngành nghề mở rộng sang
lónh vực kinh doanh nhà ở, văn phòng…
- Giới thiệu về công ty:
+ Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành
+ Tên tiếng anh: DOTHANH TECHNOLOGY CORPORATION
+ Trụ sở chính: 59 – 65 Huỳnh Mẫn Đạt, Quận 5, TP.HCM
- Biểu tượng của công ty:
+ Vốn điều lệ 82.000.000.000 đồng
+ Điện thoại: (84-8) 923 6238 – Fax: (84-8) 923 5360
+ Email:
Website: Công ty đang trong giai đoạn xây dựng website riêng sau khi công
ty niêm yết trên thò trường chứng khoán.
- Đơn vò trực thuộc:
Công ty hiện có các đơn vò trực thuộc sau:
Xí nghiệp đô thành I:


Đòa chỉ: 59 - 65 Huỳnh Mẫn Đạt, Quận 5, TP.HCM
Mặt hàng sản xuất: Các sản phẩm nhựa công nghiệp kỹ thuật bằng công
nghệ ép phun như: két nước ngọt, két bia, võ tivi, chi tiết sản phẩm nhựa các loại.
Xí nghiệp đô thành II:
Đòa chỉ: 947 – 953 Hậu Giang, Quân 6, TP.HCM
Mặt hàng sản xuất: Sản xuất chế tạo khuôn mẫu ngành nhựa, chế tạo thiết
bò, phụ tùng khuôn ngành nhựa.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 410 3002375 do Sở kế hoạch và
đầu tư TP.HCM cấp, đăng ký lần đầu ngày 04/06/2004, đăng ký thay đổi lần 1
ngày 15/09/2006. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là: 12.000.000.000 đồng.
- Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Sản xuất các sản phẩm nhựa từ chất dẻo, bao bì chai nhựa PET, ống nhựa
PP, PE (không tái chế phế thải nhựa tại trụ sở).
+ Chế tạo và sản xuất các khuôn mẫu nhựa (không tái chế phế thải kim
loại và xi mạ điện).
+ Mua bán hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu, phụ
tùng, thiết bò khuôn mẫu ngành nhựa.
+ Kinh doanh nhà.
+ Môi giới bất động sản.
+ Cho thuê văn phòng.
Thời hạn hoạt động của công ty 50 năm kể từ ngày thành lập.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
TR LÝ THAM MƯU GIÁM ĐỐC TR LÝ KIỂM SOÁTNỘI BỘ
PHÒNGTỔCHỨCNHÂN SỰPHÒNGKẾTOÁNTÀICHÍNHPHÒNGKẾHOẠCHKINHDOANHPHÒNGKỸTHUẬTXN ĐÔTHÀNHIXN ĐÔTHÀNHII
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.2.1. Mô hình tổ chức của công ty
Mô hình tổ chức của công ty Đô Thành thể hiện thông qua hình 1.1


Chỉ đạo trực tiếp Tham mưu, trao đổi thông tin
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
- Hội đồng quản trò:
Hội Đồng Quản Trò do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra, là cơ quan quản lý
cao nhất của công ty, quản trò công ty giữa hai kỳ đại hội. Hiện tại Hội Đồng Quản
Trò công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 03 năm.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại Hội Đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt đông kinh doanh và báo cáo tài chính của
công ty. Hiện tại Ban Kiểm Soát công ty gồm 03 thành viên, mỗi thành viên có 03
nhiệm kỳ.
- Tổng Giám đốc:
Tổng Giám đốc do Đại Hội Đồng bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều
hành và quản lý mọi hoạt động tổ chức kinh doanh hàng ngày của công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được Hội Đồng Quản Trò và Đại Hội Cổ Đông
thông qua. Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ là 03 năm.
- Quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc:
Thực hiện các nghò quyết của Hội Đồng Quản Trò và Đại Hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được Hội Đồng
Quản Trò và Đại Hội Đồng Cổ Đông thông qua.
Quyết đònh tất cả các vấn đề mà không cần phải có quyết đònh của Hội
Động Quản Trò, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và
thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo
những thông lệ quản lý tốt nhất.
Ký kết các hợp đồng giao dòch mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác
có giá trò đến 30% tổng giá trò tài sản ghi trên sổ sách kế toán của công ty tại thời
điểm gần nhất.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẫm quyền của Hội Đồng Quản Trò. Quyết đònh mức
lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản
lý thuộc thẫm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc.
Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Tổng Giám đốc phải trình Hội Đồng Quản
trò phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo, trên cơ sở
đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính 03 năm.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm do Đại Hội Đồng cổ đông và Quản trò
thông qua.
Kiến nghò phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của công ty.
Kiến nghò phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Chuẩn bò các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty (gọi
là bản dự toán), phục vụ hoạt động quản ký dài hạn, hàng năm và hàng tháng của
công ty theo kế hoạch kinh doanh, bảng dự toán hàng năm (bao gồm cả bản cân
đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền dự
kiến) cho từng năm. Tài chính sẽ được trình cho hội đồng quản trò để thông qua và
bao gồm những thông tin quy đònh tại các quy chế của công ty.
Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy đònh của điều lệ này và các
quy chế của công ty, các nghò quyết của HĐQT, hợp đồng lao động của Tổng
Giám đốc và pháp luật.
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của của các phòng ban
Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Đô Thành có 4 phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch và kinh doanh:
Trực tiếp quan hệ với khách hàng, điều độ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu nguyên vật liệu, giao nhận và phân phối sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật:
Cung cấp các quy trình sản xuất, tiêu chuẩn sản phẩm, sữa chữa, bảo trì
thiết bò khuôn mẫu, phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Phòng tổ chức nhân sự:

Cung cấp nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực, quản lý và tác nghiệp về tiền
lương, thực hiện các công tác hành chính quản trò.
- Phòng kế toán:
Hạch toán kế toán sản xuất – kinh doanh, kế toán quản trò, quản lý và khai
thác nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong nền kinh tế thò trường, công ty phải từng bước hoàn thành các mặt sản
xuất kinh doanh sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đến nay các mặt sản xuất kinh doanh của công ty được đònh hình như sau:
- Hoạt động cung cấp nguyên vật liệu:
Đây là khâu quan trọng nhất trong sản xuất vì nguyên vật liệu được nhập từ
nước ngoài là chính, còn lại là trong nước. Do đó, công ty chú ý lập kế hoạch chu
đáo cho từng thời điểm để đáp ứng kòp thời trong sản xuất, không gián đoạn về
mặt kỹ thuật, số lượng đầy đủ, quản lý giá cả hợp lý.
- Hoạt động sản xuất:
Sản xuất theo dây chuyền, lực lượng lao động chính của công ty được chia
xuống từng khâu sản xuất phù hợp với khả năng của mỗi người.
- Hoạt động tiêu thụ:
Công ty sản xuất theo nhu cầu của thò trường theo từng thời điểm. Lúc nào
công ty cũng phải có một lượng hàng hóa dự trữ vừa đủ để đáp ứng kòp thời những
tình huống biến động đột xuất và luôn bảo đảm không ứ động trong khâu tiêu thụ,
đồng vốn lưu chuyển nhanh.
2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.4.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty
- Các nhóm sản phẩm chính của công ty:
Hiện nay công ty đang sản xuất 03 nhóm sản phẩm chính. sản phẩm nhựa
công nghiệp kỹ thuật, sản phẩm bao bì rỗng và sản phẩm khuôn mẫu dùng trong
ngành nhựa:
a. Nhóm sản phẩm nhựa công nghiệp kỹ thuật
Sản phẩm nhựa công nghiệp của công ty được sản xuất theo công nghệ ép

phun, sử dụng hạt nhựa chính là HDFE (High Density Polyethylene), nhựa PP
(Polypropylene), (Polystyrene Highimpact), đa dạng về chủng, nhưng chủ yếu là
két nhựa đựng bia, nước ngọt chiếm 60% tổng sản phẩm sản xuất. Sản phẩm sản
xuất theo những đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống nên có tính ổn đònh
cao. Một đặc điểm của công ty là có xưởng khuôn riêng nên có thể sản xuất các
khuôn mẫu để sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, nhờ vậy có thể sữa chữa, điều
chỉnh khuôn mẫu theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận
tiện.
Ngoài các sản phẩm két nhựa, thì công ty còn sản xuất một số mặt hàng
khác như:
Chi tiết nhựa xuất khẩu gián tiếp phục vụ cho ngành may da, may ba lô. Túi
xách cung cấp chủ yếu cho công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh (GIL),
sử dụng để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Chi tiết lắp ráp điện tử, máy công nghiệp như: chân đế máy giặt, vỏ tivi,
cassette, quạt nước, bánh răng chi tiết máy…
Các sản phẩm nhựa hoàn chỉnh để xuất khẩu cho các siêu thò ở Châu Á như:
bình lọc nước, Mcroware (bộ phận xửng, một bộ phận của lò vi sóng..)
Sản phẩm nhựa công nghiệp khác như: bolin (trục ống chỉ), ống chỉ, nắp
chụp dầu khí, nón bão hộ lao động, tấm lót sàn, khung hình, khay cơm, phao nhựa
(loại lớn dùng để kết bè), nhựa gia dụng..
b. Nhóm sản phẩm bao bì rỗng
Nhóm sản phẩm này là các loại chai làm bằng hạt nhựa PET (Polythylene
Teraphthalat), nhựa PP, nhựa PE được sản xuất theo công nghệ ép thổi trong đó
hạt nhựa PET là hạt nhựa chính. Nhóm sản phẩm này thường được sử dụng trong
ngành thực phẩm trong nước và xuất khẩu như: bia (bia tươi, bia hơi), nước ngọt
(Pepsi, Cocacola), nước tương, tương ớt, thuốc trừ sâu, thuốc tân dược, ngành hóa
mỹ phẩm (chai dầu gội, sữa tắm)…
Nhóm sản phẩm bao bì rỗng được phân loại gồm 02 thành phần:
- Phôi : Là một dạng bán thành phẩm của bao bì rỗng. Trước đây công ty
thường xuất khẩu phôi cho các khách hàng ở Campuchia nhưng nay chỉ sản xuất để

phục vụ cho việc sản xuất của mình. Tùy theo dòng sản phẩm của vỏ chai mà phôi
cũng có nhiều kích cở trọng lượng, màu sắc khác nhau.
Vỏ chai sản phẩm vỏ chai chiếm 23% tổng sản phẩm sản xuất của công ty,
là một trong những mặt hàng chính của công ty. Sản phẩm vỏ chai bao gồm nhiều
hình dạng, kích cở, màu sắc, được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Tiêu
chuẩn chất lượng của sản phẩm thường được khách hàng yêu cầu là: chai trong,
bóng, không có khuyết tật, bóp méo và có độ chòu áp lực phù hợp với sản phẩm
đóng vào chai. Một số khách hàng đang sử dụng bao bì rỗng của công ty như:
PESICO, TRIBECO, VIETECFOOD (đại lý xuất khẩu 100% cho tập đoàn
MASSAN với các hệ thống siêu thò ở Pháp), nước suối Vónh Hảo, NOSAFOOD…
Bên cạnh phôi và vỏ chai, công ty còn cung cấp nút chai đi kèm. Hiện nay
nút chai này từ các nhà sản xuất tại Thái lan.
Đối với nút chai không có gas như nước khoáng, nước suối: công ty mua lại
từ các nhà cung cấp trong nước (chủ yếu ở khu vực TP. HCM).
Đối với nước chai nhựa thông thường như nước tương, tương ớt… công ty tự
sản xuất.
c. Nhóm sản phẩm khuôn mẫu ngành nhựa
Ngoài các sản phẩm ngành nhựa như trên, công ty còn có một xưởng khuôn
riêng để sản xuất các loại khuôn ép, khuôn thổi, khuôn phôi và khuôn sử dụng cho
các chi tiết nhựa khác. Đây là một ưu thế nổi bật của công ty so với các đối thủ
trong ngành, vì có thể đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã
sản phẩm. Sản xuất khuôn mẫu ngành nhựa là ngành sản xuất thuộc nhóm cơ khí
chuyên ngành, có tính đặc thù khác với sản xuất các sản phẩm cơ khí khác.
Để sản xuất ra các khuôn mẫu nhựa có chất lượng cao đòi hỏi phải có sự đầu
tư đồng bộ, thiết bò chế tạo chính xác với vốn đầu tư lớn, đội ngũ chuyên môn có
tay nghề trình độ cao. Tuy nhiên giá bán các sản phẩm này lại thấp (từ 30% - 5%
tổng doanh thu) do chủ yếu được sản xuất để phục vụ cho sản xuất các sản phẩm
chính.
Tuy nhiên đối với ngành nhựa thì hiệu quả của việc tự sản xuất khuôn là
giúp công ty có được dây chuyền sản xuất khép kín, cung cấp khuôn để sản xuất

sản phẩm nhựa cho khách hàng, gián tiếp tạo được lợi nhuận cho công ty.
Hiện nay sản phẩm khuôn hầu như chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nội bộ,
tuy nhiên trong thời gian tới, sau khi công ty chuyển xí nghiệp và xưỡng khuôn về
khu công nghiệp tập trung ở củ chi thì sẽ có điều kiện để mở rộng sản xuất, nâng
cao năng xuất sản xuất khuôn, cung cấp cho các đối tác. Do đó tiềm năng phát
triển của dòng sản phẩm này của công ty là rất lớn.
2.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm về mặt sản lượng
Năm Tên sản phẩm Sản lượng (tấn) Tỷ lệ %
Năm 2007
Sản lượng- Pepsi
- Két cao Tribeco
- Két bia cần thơ, nắp PET,
PET
1.325.173 137,49%
Năm 2008
Sản lượng- Pepsi
- Két cao Tribeco
- Két bia Cần Thơ
- Két bia Đồng Nai
- Võ tivi, nhựa khác
1.238.652 88,48%
Năm 2009
Sản lượng- Pepsi
- Két cao Tribeco, két bia Bình
Thuận, nắp PET
- Sản phẩm Microware
- Nhựa khác, PET
1.977.335 121,68%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008, 2009

Qua bảng số liệu cho thấy, năm 2008 so với năm 2007 thì sản lượng thực
hiện giảm, sản phẩm tiêu thụ của năm 2008 chiếm 88,48%. Đến năm 2009 thì sản
lượng này có mức thay đổi nhảy vọt, sản lượng chiếm 121,68%. Do tình hình lượng
cầu tăng nên sản phẩm được cung cấp cho thò trường cũng tăng theo. Như vậy,
công ty cần mở rộng thêm qui mô kinh doanh, tăng doanh số lượng đáp ứng nhu
cầu cho thò trường hiện nay.
2.4.3. Tình hình doanh thu của công ty
- Doanh thu lãi gộp qua các năm:
Bảng 2.2. Doanh thu từng nhóm sản phẩm năm 2007, 2008, 2009
Khoản
mục
Năm 2007 Năm 2008 09 tháng đầu năm 2009
Giá trò (triệu
đồng)
Tỷ
trọng
Giá trò (triệu
đồng)
Tỷ
trọng
Giá trò (triệu
đồng)
Tỷ
trọng
Sản
phẩm
công
nghiệp
21.203.020.651
72,06

%
23.303.142.191
72,28
%
28.056.735.415
74,53
%
Sản
phẩm
bao bì
rỗng
7.715.630.766
26,22
%
8.470.949.851
26,27
%
9.375.586.572
24,90
%
Sản
phẩm
khuôn
506.157.883
1,72
%
466.811.658
1,45
%
214.601.000

0,57
%
Tổng
doanh
thu
29.424.809.300 100% 32.240.903.700 100% 37.646.922.987 100%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007, 2008 và quyết toán 09 tháng đầu năm 2009

×