Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp một ở các trường mầm non huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÔ THỊ QUYÊN QUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ
VÀO LỚP MỘT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÔ THỊ QUYÊN QUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ
VÀO LỚP MỘT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thanh Thuý

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Tô Thị Quyên Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, em xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Hoàng Thanh Thuý - cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, các cháu
mẫu giáo của các trường mầm non Phương Liễu, mầm non Yên Giả, mầm non Thị trấn,
mầm non Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình khảo sát, thực nghiệm.
Tôi cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn học đã chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học, hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu liên quan đến đề tài.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của
quý thầy, cô, bạn đọc để luận văn ngày một hoàn thiện.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn


Tô Thị Quyên Quyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO
TRẺ VÀO LỚP MỘT Ở TRƯỜNG MẦM NON .................................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu về những kĩ năng cần thiết của trẻ 5-6 tuổi thông qua những
hoạt động trong trường mầm non ...................................................................... 7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi
vào lớp Một trong trường mầm non................................................................. 12

1.2. Hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non ........................ 14
1.2.1. Khái niệm hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non .... 14
1.2.2. Hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non ..................... 17
1.3. Quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non ........... 24
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường
mầm non........................................................................................................... 24
iii


1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non ... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở
các trường mầm non ........................................................................................ 32
1.4.1. Tác động từ việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non .............................................................................. 32
1.4.2. Tác động từ môi trường kinh tế - xã hội ........................................................... 32
1.4.3. Tác động từ chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, của xã, của địa phương.......... 33
1.4.4. Tác động từ năng lực của người quản lý .......................................................... 33
1.4.5. Tác động từ năng lực giáo dục và dạy học của giáo viên mầm non ................. 33
1.4.6. Tác động từ nhận thức và mức độ tham gia chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một của các tổ chức xã hội .............................................................................. 34
1.4.7. Tác động từ gia đình ......................................................................................... 34
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ
VÀO LỚP MỘT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH
BẮC NINH................................................................................................................. 36
2.1. Khái quát công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập trên
địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................. 40
2.2.1. Mục đích ........................................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung ........................................................................................................... 40

2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 40
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 40
2.3. Thực trạng phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 42
2.3.1. Mức độ phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội hiện có của trẻ 5-6 tuổi các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 42
2.3.1. Mức độ đáp ứng phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội hiện có của trẻ 5-6
tuổi các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ................................ 47
2.4. Thực trạng hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 48

iv


2.4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 48
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 56
2.5.1. Đánh giá thực trạng trên từng nội dung quản lý ............................................... 56
2.5.2. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân trong quản lý hoạt động chuẩn
bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường mầm non công lập trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 66
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO TRẺ 56 TUỔI VÀO LỚP MỘT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH ..................................................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 70
3.1.1. Phải đảm bảo nguyên tắc tính mục tiêu ............................................................ 70
3.1.2. Phải xuất phát từ quyền và lợi ích của trẻ......................................................... 70
3.1.3. Phải đảm bảo nguyên tắc tính hệ thống ............................................................ 71
3.1.4. Phải đảm bảo nguyên tắc tính khả thi ............................................................... 71

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở
các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh........................................ 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng tham gia hoạt động chuẩn
bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 72
3.2.2. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho
trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường mầm non đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay ...................................................................................... 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên phụ trách lớp 5-6
tuổi ở các trường mầm non .............................................................................. 78
3.2.4. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng ở nhà trường, gia đình và xã
hội trong việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ...................................... 81
3.2.5. Bảo đảm các điều kiện phục vụ hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
một ở các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................. 83

v


3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một
ở các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................... 85
3.2.7. Mối quan hệ của các biện pháp......................................................................... 86
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ................ 87
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 87
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 87
3.3.3. Quy trình khảo nghiệm ..................................................................................... 87
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 99
PHỤ LỤC.......................................................................................................................


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

: Cán bộ quản lý

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

KNS

: Kỹ năng sống

KNXH


: Kỹ năng xã hội

MN

: Mầm non

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PTTC

: Phát triển tình cảm

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Mức độ PTTC và KNXH hiện có của trẻ 5-6 tuổi các trường MN
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................42

Bảng 2.2:

Mức độ đáp ứng PTTC và KNXH của trẻ 5-6 tuổi các trường MN
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................47

Bảng 2.3.


Thực trạng xác định và thực hiện mục tiêu chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi
vào lớp Một ở các trường MN .................................................................48

Bảng 2.4.

Đánh giá mức độ thực hiện nội dung chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một ở các trường MN ..............................................................................50

Bảng 2.5.

Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động chuẩn bị cho trẻ em 5-6 tuổi
vào lớp Một ở các trường MN .................................................................51

Bảng 2.6.

Thực trạng thực hiện các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một ở các trường MN ..............................................................................54

Bảng 2.7.

Đánh giá về mục tiêu và kế hoạch chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một ở các trường MN ..............................................................................56

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý nội dung, hình thức tổ chức và biện pháp chuẩn bị
cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường MN ........................................58

Bảng 2.9.


Thực trạng quản lý lực lượng chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở
các trường MN .........................................................................................60

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ hoạt động chuẩn bị
cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường MN ........................................62
Bảng 2.11. Các nội dung, hình thức, biện pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện
lập kế hoạch chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường MN ....65
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ..........88

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................90

Bảng 3.3:

Thứ hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................92

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................... 89

Biểu đồ 3.2.


Tính khả thi của các biện pháp chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
Một ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. ........................ 91

Biểu đồ 3.3:

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất............................................................................................... 92

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ mẫu giáo vào lớp Một là bước ngoặt lớn đối với bản thân trẻ và gia đình, phụ
huynh có con em ở độ tuổi này. Các nghiên cứu của các nhà khoa học, tâm lý giáo dục
cho thấy: 6 tuổi là độ tuổi vừa “chín” để có thể bước vào lớp Một. Do đó, khi chưa tròn
6 tuổi, các yếu tố về thể lực, kỹ năng, tâm lý của trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu về vận
động, sinh hoạt, giao tiếp, học tập của học sinh lớp Một. Trong khi sự thành công của trẻ
trong năm học đầu tiên đến trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả học tập, rèn luyện của các em ở những năm tiếp theo. Khi vào lớp Một không
chỉ hoạt động chủ đạo thay đổi mà môi trường xã hội và các quan hệ xã hội cũng thay
đổi theo, các em được tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội. Vì vậy, việc chuẩn bị tốt
mọi mặt cho trẻ trước khi vào lớp Một là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp trẻ có đủ
tự tin, tâm thế để thực hiện một bước biến đổi về chất. Với trách nhiệm là trung tâm
chuyên nghiệp về chăm sóc, giáo dục trẻ, các trường MN phải là đầu tàu trong việc chuẩn
bị cho trẻ 5-6 tuổi bước vào lớp Một, cùng với gia đình và xã hội bảo đảm môi trường
cho trẻ phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, đáp ứng mục tiêu yêu cầu GD& ĐT đã đề
ra.
Nhận thức sâu sắc về đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 5-6 tuổi, yêu cầu mọi mặt

của trẻ lớp Một, tầm quan trọng của công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trong những
năm qua hệ thống các trường MN nói chung, 22 trường MN công lập trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã quan tâm, đầu tư đúng mức, thực hiện quản lý chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CBQL, GV,
nhân viên, PHHS; hình thành, bổ sung, phát triển và hoàn thiện dần các kiến thức, kỹ
năng, tâm lý cho trẻ 5-6 tuổi,… giúp trẻ tự tin, hứng khởi bước vào bậc học cao hơn.
Tuy nhiên, kết quả đạt được ấy vẫn chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra: Nhận thức của
một số CBQL, GV, nhân viên, PHHS về chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi còn hạn chế, thậm
chí còn quan niệm nó như là làm thay việc cho bậc học tiểu học hoặc chuẩn bị một số
yếu tố không xuất phát từ chính nhu cầu của bản thân trẻ; còn thiếu kiến thức, thiếu
hiểu biết và kinh nghiệm khi chuẩn bị cho trẻ; cách thức, biện pháp chuẩn bị chưa
1


phong phú, đa dạng, ít tạo hứng thú cho trẻ; cơ chế phối hợp, hiệp đồng giữa các lực
lượng tham gia chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một còn khá lỏng lẻo, hiệu quả chưa cao,…
Những hạn chế, yếu kém này có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng phát triển toàn
diện về nhân cách của trẻ trong tương lai nói chung, gây ra tâm lý tự ti, không sẵn sàng
đối với trẻ khi bước vào bậc học cao hơn nói riêng.
Chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi bước vào lớp Một là việc làm cần thiết, nó không đơn
thuần dừng lại ở việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành phát triển các kiến
thức, kỹ năng cho các lực lượng tham gia vào quá trình chuẩn bị cho trẻ mà hơn thế
nữa là phải giúp cho trẻ tự có được tình cảm, kỹ năng cần thiết để sẵn sàng tự tin bước
vào lớp Một, giúp trẻ nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng vận dụng những kiến
thức,hình thành thái độ, cách ứng xử và phương thức hành động trước những tình huống
nhất định của đời sống, tạo ra khả năng thích ứng nhanh, xử lý, giải quyết đúng những
đòi hỏi, thách thức nảy sinh trong hoạt động và quan hệ xã hội. Đồng thời, nó là cơ sở
để đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và PHHS thể hiện sự cảm thông và lòng yêu thương
đối với trẻ, trách nhiệm đối với tương lai của nước nhà. Đây là hoạt động có mục đích
cao cả, ý nghĩa to lớn, với nhiều nội dung, hình thức đa dạng phong phú và chịu sự tác

động lớn cả về điều kiện bảo đảm và các lực lượng tham gia. Vì vậy, cần phải được tổ
chức, quản lý một cách chặt chẽ, khoa học ngay từ khâu lập kế hoạch, tổ chức các hoạt
động chuẩn bị cho trẻ đến kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trên thực tế của các lực
lượng tham gia mới có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Nói như vậy có nghĩa là những
hạn chế, yếu kém trong hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường
MN trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, trong đó phải kể đến hiệu quả của công tác tổ chức, quản lý còn một số bất cập
và hạn chế cần phải nghiêm túc nhìn nhận, khắc phục sửa chữa trong thời gian tới.
Quản lý hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống giáo dục đang từng bước đổi
mới căn bản, toàn diện, trong khi còn có sự khác biệt lớn về mặt nhận thức, điều kiện,
lực lượng, cơ sở vật chất bảo đảm cho giáo dục MN còn nhiều khó khăn,… là vấn đề
lớn, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả các cấp, ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục
2


MN công lập và PHHS. Vì vậy, nghiên cứu luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn, cung cấp
cơ sở khoa học để xác định các chủ trương, biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công
tác quản lý đối với hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi trước khi bước vào lớp Một ở
các trường MN trên địa bàn toàn Huyện là hết sức cần thiết. Với ý nghĩa đó, tác giả
chọn vấn đề “Quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm
non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng về hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp
Một và thực trạng về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN
thời gian qua, luận văn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN trên địa bàn huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một và quản lý hoạt động chuẩn bị
cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã
được quan tâm, đầu tư và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần nghiêm túc nhìn nhận, khắc phục, sửa chữa từ
khâu lập kế hoạch, cho đến tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. Do vậy,
nếu đề xuất được những biện pháp tác động đến nhận thức, trách nhiệm, tình cảm của
các lực lượng có liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em và phối hợp chặt chẽ
các lực lượng đó thì quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN

3


trên địa bàn Huyện sẽ đạt kết quả cao, tạo cơ sở để giúp các bé tự tin trước khi bước
vào cấp học cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu thế giới và trong nước về quản lý hoạt
động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một.
5.2. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp
Một ở các trường MN.
5.3. Khảo sát và đánh giá thực trạng chuẩn bị và quản lý hoạt động chuẩn bị cho
trẻ vào lớp Một ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5.4. Chỉ rõ nguyên tắc; đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động
chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động chuẩn bị
cho trẻ vào lớp Một dựa vào đạt mục tiêu theo chuẩn trẻ 5 tuổi của Bộ GD&ĐT đề xuất
trong Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 Ban hành quy định về bộ
chuẩn phát triển trẻ năm tuổi ở các trường MN công lập trên địa bàn huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng “PTTC và KNXH” của trẻ 5-6 tuổi để minh chứng kết
quả chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một tại các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Về khách thể khảo sát: Luận văn nghiên cứu, khảo sát tại 4 trường MN công lập
trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh gồm: MN thị trấn Phố Mới, MN Việt Thống,
MN Yên Giả, MN Phương Liễu. Trong đó, tổng khách thể khảo sát là 42 người gồm
Cán bộ Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV và PHHS.
Về thời gian: Các số liệu, tư liệu khảo sát, đánh giá từ tháng 9 năm 2019 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài
liệu, sách báo và các công trình khoa học liên quan đến hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6
tuổi vào lớp Một để xây dựng khung lý thuyết.
4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đề tài thiết kế các mẫu phiếu hỏi phù hợp để trưng cầu ý kiến của CBQL, GV,
PHHS về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả thực hiện các cuộc trao đổi, phỏng vấn với hiệu trưởng, GV của các
trường MN và PHHS về cách thức, nội dung và hiệu quả công tác quản lý, tổ chức hoạt
động chuẩn bị cho trẻ trong nhà trường, những khó khăn, vướng mắc, các nhân tố ảnh
hưởng và những kiến nghị của họ đối với công tác này trong thời gian tới.

Phương pháp quan sát:
Quan sát các biểu hiện của hoạt động chuẩn bị cho trẻ trong các hoạt động học,
ăn, ngủ, vui chơi… của GV, nhân viên các trường MN công lập trên địa bàn huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu phục vụ công tác
nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia:
Đề tài tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục Huyện,
một số đồng chí nguyên là hiệu trưởng trường MN, GV lâu năm… để tăng tính thuyết
phục, nhất là các đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
chuẩn bị cho trẻ ở các trường MN thời gian tới.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở thu thập, tổng kết kinh nghiệm tổ chức, quản lý chuẩn bị cho trẻ của các
trường MN công lập trên địa bàn Huyện thông qua các sáng kiến kinh nghiệm, các đợt hội
thảo, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường, tổ chức các hoạt động ngoại khoá…
đề tài xác định các nguyên tắc và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng công tác này ở các trường những năm tiếp theo.

5


8. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần làm phong phú, sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một và thực trạng của công tác này tại các trường MN công
lập trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có giá trị
đối với CBQL ở bậc MN, PHHS, những người làm công tác dạy học và giáo dục trong
việc xác định chủ trương, biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một từ nay đến năm 2022 và những năm tiếp theo.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở
các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ
CHO TRẺ VÀO LỚP MỘT Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về những kĩ năng cần thiết của trẻ 5-6 tuổi thông qua những
hoạt động trong trường mầm non
Từ lâu, giáo dục MN đã giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đào tạo
và bồi dưỡng con người. Đây là nhiệm vụ khó khăn cho các nhà giáo dục, vì lứa tuổi
MN là độ tuổi khó giáo dục và cũng là lứa tuổi ban đầu hình thành nhân cách của một
con người. Tác giả A.T.kurbawa và Ph.M.rakhmatinlira đi sâu vào nghiên cứu các nhóm
kĩ năng giao tiếp và chia kĩ năng giao tiếp thành 3 nhóm kĩ năng [dẫn theo 1] bao gồm:
Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ là sự chào hỏi, kĩ năng diễn đạt các đặc điểm, văn phạm trong
câu: Ở kĩ năng này xem xét xem trẻ có sử dụng giới từ để nói về vị trí hay trạng thái của
các sự vật, hiện tượng hay không? Trẻ có biết sử dụng ngôn ngữ để miêu tả về đặc điểm
đơn giản của đồ vật, trẻ có biết sử dụng từ “đang” để nói về các hoạt động xảy ra hiện
tại, về các đại từ sở hữu, các đại từ nhân xưng mà trẻ sử dụng, về các câu trẻ muốn nói
về thời tương lai và quá khứ. Bên cạnh đó, tác giả dakharop lại cho rằng kĩ năng giao

tiếp của trẻ MN bao gồm: Kĩ năng thiết lập mối quan hệ giao tiếp, kĩ năng nhạy cảm
trong giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biết cách lắng nghe, kĩ năng diễn đạt ngắn gọn, rõ
ràng, kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp, kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Các tác
giả đã đi sâu nghiên cứu các kĩ năng giao tiếp cần có của trẻ MN, đó chính là tiền đề, là
cơ sở để giúp phát triển các kĩ năng giao tiếp cho trẻ MN nói chung bao gồm trẻ nhà trẻ
và trẻ mẫu giáo.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhiều học thuyết về trò chơi xuất hiện. Trên cơ
sở đó, các nhà khoa học phát triển trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trẻ. Các nhà tâm lý
học, giáo dục học như: A.N. leonchiep; Đ.B. enconhin; N.K. crupxkaia; A.P. Uxova;
A.V. Daporozet; L.X. Vugotxky; A.X. Macarenco; A.I. XororoKiala…đã khẳng định
hoạt động chơi chính là một phương tiện vô cùng hữu hiệu trong giáo dục nhân cách
cho trẻ. Các nhà nghiên cứu Xô Viết đã đưa ra cách nhìn mới về bản chất xã hội trong

7


trò chơi trẻ em. Họ đều khẳng định: trò chơi - đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề
có vai trò quan trọng hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo. Là một hình thức hoạt
động chủ yếu hình thành hành vi xã hội của bản thân trẻ, hình thành thái độ của trẻ đối
với cuộc sống. Là phương tiện kích thích trẻ thực hiện các hành động thực tiễn và củng
cố sự hợp tác cần thiết ở trẻ.
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã cho thấy nhiều nghiên cứu về đặc điểm
giao tiếp của trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo: Quá trình phát sinh, phát triển giao tiếp, ngôn
ngữ, tính cách, tính tích cực,… và nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa giao tiếp với
chức năng tâm lý khác của nhân cách ở lứa tuổi 0 - 6 tuổi. A.N Leeonchev, V.Ookoon,
I.F. Khalamop, Dapqrozet và M.I.Lixina đều cho rằng: Tính chủ động trong giao tiếp
của trẻ mẫu giáo phụ thuộc vào tính chủ động của người lớn… tính chủ động của trẻ
không đều, trẻ nhỏ tuổi có tính chủ động thấp hơn trẻ lớn (5 - 7 tuổi) và phụ thuộc nhiều
vào tính chủ động giao tiếp cao hơn, ít phụ thuộc vào tính tích cực của người lớn, các
em tự chủ động thiết lập mối quan hệ khi người lớn xuất hiện, xác định vị trí của mình

trong các cuộc tiếp xúc, bày tỏ với người lớn những mong muốn của chúng theo nội
dung của sự tác động qua lại [32].
Tác giả Lixina cho rằng: Đối với trẻ 5-6 tuổi, kĩ năng giao tiếp của trẻ có tính
chủ động cao hơn, ít phụ thuộc vào tính tích cực của người lớn, trẻ tự xác định vị trí
của mình trong quá trình giao tiếp giữa trẻ với mọi người và biết cách thiết lập các mối
quan hệ, biết bày tỏ những cảm xúc, mong muốn của bản thân mình trong quá trình
giao tiếp.
J.Piaget (1960/1965) khẳng định hoạt động thúc đẩy liên tục trí tuệ phát triển đó
là hoạt động vui chơi. Thông qua vui chơi trẻ có nhiều cơ hội trải nghiệm và khám phá.
Đặc biệt, ông nhấn mạnh vai trò của sự tương tác, hợp tác giữa “bạn bè” trong sự phát
triển của trẻ, ông cho rằng chính sự tương tác này sẽ nảy sinh mâu thuẫn làm phong
phú khả năng giao tiếp và phát triển trí tuệ cho trẻ. Trong quá trình nghiên cứu, J.Piaget
cùng với bà M.Parten xem xét sự phát triển trò chơi trải qua 5 giai đoạn, đó là chơi một
mình, chơi và quan sát người khác chơi, chơi song song với bạn, chơi có liên kết với
bạn, chơi hợp tác với người khác. Mỗi kiểu chơi được xem là một loại quan hệ xã hội.

8


Theo Mos và Boodt (1991), Goldstein (1996), trong qua trình chơi, trẻ phát triển
theo nhiều mối quan hệ hợp tác, bao gồm bạn cùng lớp và cả người lớn. Ở lứa tuổi mẫu
giáo hầu hết các hoạt động phát triển mạnh là nhờ kỹ năng hợp tác. Những trẻ khó chơi
với nhau sẽ gặp khó khăn trong việc giao tiếp bạn. Năng lực xã hội liên quan đến khả
năng giao tiếp, cũng như tham gia vào trò chơi của những đứa trẻ (Uren và Stagnitti,
2009) [dẫn theo 1].
Nhà nghiên cứu Stuart Brown (2009) cho rằng: Không có hoạt động vui chơi
con người sẽ thiếu đi sự tương tác cần thiết để học hỏi và thấu hiểu cảm xúc, ý tưởng.
Theo ông, con người sinh ra được vui chơi, vì qua vui chơi con người có thể trưởng
thành. Thống nhất với nhận thức này, A.N.Leonchev cũng đã xác định hoạt động chủ
đạo trong sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi. Đây là hoạt động

chủ đạo của lứa tuổi này nó mang ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đây là hoạt động trong đó làm nảy sinh hoạt động mới khác, trong vui
chơi xuất hiện hoạt động học tập “Học bằng chơi, chơi mà học”.
Thứ hai, hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được hình thành
hay tổ chức lại.
Thứ ba, là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ trong
giai đoạn đó đều phụ thuộc chặt chẽ vào nó [dẫn theo 1].
Quan điểm này cho thấy khi chơi trẻ thể hiện mình với bạn, hợp tác cùng bạn,
biết ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: Biết yêu thương, nhường nhịn, lắng nghe,
tôn trọng, chờ đến lượt…
Theo Físher qua vui chơi trẻ sáng tạo lại những nguyên tắc và tình huống phản
chiếu thế giới văn hoá, thế giới văn hoá - xã hội của bản thân, chúng học cách đưa ra
nguyên tắc xã hội, hợp tác với người khác mạnh mẽ và thúc đẩy hành vi xã hội phù
hợp. Việc phối hợp chơi cùng với bạn trong lớp hay chơi với nhóm sẽ giúp trẻ có nhiều
cơ hội được học hỏi và phát triển toàn diện - theo lời nhà nghiên cứu Jeffrey Goldstein
(2012).
Cùng với tác giả Lê Xuân Hồng, chủ biên (1995) cũng đã đề cập đến sự phát
triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ MN và thúc đẩy sự phát triển kỹ năng hợp tác là một
trong những mục tiêu cần thiết và được thể hiện qua nhiều hình thức: Giúp trẻ hoà nhập
với trẻ khác, tạo cơ hội cho trẻ chơi và làm việc với trẻ khác, giúp trẻ học cách tham

9


gia vào một trò chơi, tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ
khác, chia sẻ và cảm thông [24].
Đặng Thành Hưng cũng bàn nhiều về giáo dục kỹ năng hợp tác. Ông cho rằng
mối quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học mang tính hợp tác và
cạnh tranh tương đối, điều này làm cho người học năng động hơn phát triển theo chiều
hướng hiện đại và đạt chất lượng tốt hơn.

Cuốn sách “Tâm lý học trẻ lứa tuổi MN” (2011) cũng đã chỉ rõ: Các khía cạnh
ảnh hưởng của bạn đến quá trình phát triển của trẻ: vai trò của bạn ngang đối với trẻ,
sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ mô hình KNXH cơ bản, phát triển
cách ứng xử giữa bạn bè với nhau và mọi người xung quanh… . Như vậy, bạn bè là
những tác nhân để trẻ điều chỉnh hành vi, so sánh hành vi xã hội của mình, là tấm
gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của trẻ. Chính sự tương tác diễn ra trong các
hành động chơi có tính hợp tác…chính vì thế khi xuất hiện các trò chơi cần có sự hợp
tác với nhau thì trẻ mới có tiêu chuẩn về bạn [48].
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng: Trẻ 5-6 tuổi đã có kỹ năng hợp tác cơ bản khi
tham gia vào các hoạt động chung của lớp mẫu giáo: Cùng thoả thuận về chủ đề chơi,
nội dung chơi, phân vai chơi….tuy nhiên kỹ năng này chưa được bền vững cần được
giáo dục và rèn luyện đúng thông qua hoạt động chơi.
Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” tính hợp tác là một trong những nội dung
quan trọng ở lĩnh vực PTTC - KNXH. (Các chỉ số: Lắng nghe ý kiến của mình, của
bạn, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè, chấp
nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản
cùng người khác.
Tác giả Lê Minh Thuận với quyển sách “Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc
hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề hợp tác của
trẻ giữa bạn bè với nhau thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và trò chơi cũng được
xây dựng hướng dẫn theo từng độ tuổi một cách rõ ràng [43].
Tiến sĩ Đào Thanh Âm đã từng viết: “… giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với bạn
cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. Chính việc thiết lập mối quan hệ bạn bè sẽ là điều kiện thuận
lợi giúp trẻ phát triển kỹ năng hợp tác với nhau nhất là đối với những trẻ cùng độ tuổi

10


với nhau: dễ gần, dễ hoà nhập, có những hành vi giống nhau nên việc hợp tác sẽ dễ dàng
hơn.

Nguyễn Thị Oanh (2000), với công trình “Các biện pháp phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi” đã làm sáng tỏ tính khoa học và thực tiễn “Lý thuyết
hoạt động” và vùng phát triển gần trong khoa học giáo dục. Góp phần làm sáng rõ hơn
“Lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn” và xây dựng 4 tiêu chí đánh giá mức độ phát
triển lời nói mạch lạc của trẻ ở lứa tuổi này. Đề xuất và bước đầu ứng dụng 9 biện pháp
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi [34].
Nguyễn Hồng Thuận (2002), “Một số biện pháp tác động của gia đình nhằm
phát triển tính tự lập cho trẻ em mẫu giáo 5-6 tuổi”. Công trình này đã phân tích, tổng
hợp và hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan tới nghiên cứu ở các góc độ triết
học, xã hội học, tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học để nghiên cứu tác động của
gia đình nhằm phát triển tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi [44]. Đây là cơ sở quan
trọng để tác giả kế thừa khi đánh giá thực trạng cũng như đề xuất các biện pháp có liên
quan đến việc phát huy vai trò của gia đình khi chuẩn bị PTTC và KNXH cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Lê Thị Minh Hà (2002), “Những điều kiện tâm lý của việc tổ chức trò chơi học
tập nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi”. Luận án đã hệ thống
và vận dụng một số điều kiện tâm lý của việc tổ chức trò chơi học tập, nhằm làm tăng
hiệu quả trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi, chú trọng hai khía cạnh khối lượng tài
liệu nhớ và độ chính xác khi nhớ lại [19]. Đây là cơ sở để tác giả phân tích đặc điểm
phát triển tâm, sinh lý lứa tuổi trong luận văn.
Lê Minh Hà (2002), “Nghiên cứu mức độ phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi”. Công trình tìm hiểu một số vấn đề về sự phát triển trí tuệ và thể lực
của trẻ em. Nghiên cứu mức độ phát triển trí tuệ và thể lực, mối quan hệ giữa thể lực
và trí tuệ của trẻ 5-6 tuổi. Đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ [20].
Nguyễn Thị Hoàng Yến (2002), “Các biện pháp tổ chức giáo dục hòa nhập nhằm
chuẩn bị cho trẻ khuyết tật thính giác vào lớp Một”. Tiếp cận ở một đối tượng đặc thù
ở trường MN đó là các trẻ bị khuyết tật bẩm sinh thính giác, tác giả đã đề xuất một số

11



biện pháp có tính khả thi cao nhằm phát huy tối đa tiềm năng của trẻ và góp phần nâng
cao hiệu quả tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói chung [54].
Đặng Thị Phương Phi (2007), “Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn
sàng đi học lớp Một ở đồng bằng sông Cửu Long”. Công trình trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng đi học lớp
Một ở đồng bằng sông Cửu Long. Đề xuất các biện pháp chuẩn bị về mặt xã hội cho
trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng đi học lớp Một ở ở đồng bằng sông Cửu Long [35].
Năm 2011, Nguyễn Thanh Bình đã công bố “Giáo trình chuyên đề giáo dục
KNS”; Nguyễn Công Khanh (2012), “Phương phương giáo dục giá trị sống, KNS”;
Nguyễn Thị Minh Trang (2014), “Giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong trường MN ở
Bạc Liêu”; Phạm Thị Thu Thủy (2016), “Kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi tỉnh Tuyên
Quang qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”; Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2020), “Giáo dục
kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ”;… Những
công trình này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về giáo dục KNS nói chung,
PTTC và KNXH nói riêng cho thanh, thiếu niên, trong đó có trẻ MN 5-6 tuổi, có những
công trình nghiên cứu chuyên sâu các kỹ năng chuyên biệt của trẻ; chỉ rõ vai trò của
việc chuẩn bị PTTC và KNXH ở cả môi trường nhà trường và môi trường xã hội; đánh
giá được thực trạng, chỉ rõ những yêu cầu đặt ra và cách thức để chuẩn bị KNS cho trẻ,
nhất là các KNXH.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi
vào lớp Một trong trường mầm non
Để bảo đảm chuẩn bị đầy đủ, toàn diện cho trẻ trước khi bước vào bậc học cao
hơn, ngày 25/7/2009 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT về
Chương trình giáo dục MN. Ngày 23/7/2010, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tiếp tục ban
hành Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT, quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi, trong đó xác định 120 chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển thể chất, PTTC và quan
hệ xã hội, phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, phát triển nhận thức và thẩm mỹ [6]. Ngày
28/01/2015, Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành công văn số 463/BGDĐT-GDTX “về việc

hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX”,
trong đó chỉ rõ: Nội dung giáo dục KNS ở cấp học MN là giúp trẻ nhận thức về bản
12


thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số
việc đơn giản; hình thành và phát triển các KNS cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia
sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia
đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường [9]. Tiếp đó, ngày 30/12/2016, Bộ GD&ĐT
tiếp tục ban hành Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của chương trình giáo dục MN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25/7/2009. Ngay sau đó, ngày 7/01/2017 Bộ GD&ĐT đã có văn bản 01/VBHNBGDĐT, Thông tư ban hành chương trình giáo dục MN. Trong Thông tư này KNXH
của trẻ được cụ thể hóa ở sự tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ [10].
Phạm Thị Loan (2011), với công trình “Quản lý phát triển năng lực GV mẫu giáo
theo tiếp cận kỹ năng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN” đã góp phần hoàn thiện cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển năng lực GV mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng
nghề, đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo dục MN hiện nay [31]. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu đề
xuất biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ GV ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
Năm 2014, Lưu Thị Năm đã công bố công trình bàn về “Quản lý hoạt động đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong các trường MN thực hành ở Hà Nội”;
Trương Ngọc Loan (2017), tập trung nghiên cứu về “Quản lý hoạt động phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường MN quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”;
Nguyễn Bích Ngọc (2017), nghiên cứu về “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các
trường MN quận Long Biên, thành phố Hà Nội”;...
Năm 2015, Hoàng Hải Quỳnh với đã công bố công trình “Chuẩn bị cho trẻ 5
tuổi đi học lớp Một trong các trường MN dưới góc độ của hiệu trưởng trường MN”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Đào tạo CBQL giáo dục trong bối cảnh đổi mới
giáo dục”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Công Thị Hồng Điệp (2017), “Quản lý

giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các trường MN quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội”, đăng trên Tạp chí Thiết bị Giáo dục số tháng 8/2017, Hà Nội; Đào Thị Chi Hà
với công trình “Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN tư
thục”, năm 2018; Nguyễn Bích Ngọc (2017), “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất

13


trong trường MN quận Long Biên, Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục;... Tiếp cận
ở góc độ quản lý giáo dục, các công trình này đã đề cập đến rất nhiều vấn đề liên quan
đến quản lý hoạt động chuẩn bị cho trẻ trên các mặt thể chất, trí tuệ, tâm thế, tình cảm,
KNXH.
Tóm lại, các công trình, bài viết đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn
về chuẩn bị và quản lý hoạt động chuẩn bị các KNS ở trẻ, đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi nói
riêng. Song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý
hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp Một ở các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh. Do đó, việc lựa chọn nghiên cứu vấn đề này vừa mang tính cấp thiết, vừa
không trùng lặp với các công trình, các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác
giả ở cả trong và ngoài nước đã công bố.
1.2. Hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non
1.2.1. Khái niệm hoạt động chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một ở các trường mầm non
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn bị là khái niệm dùng để chỉ việc làm của chủ
thể nào đó nhằm làm cho có sẵn cái cần thiết để thực hiện một việc gì đó” [39, tr.147].
Theo đó, những yêu cầu ở lớp Một khi phải thay đổi thói quen sinh hoạt, thay
đổi cách học và các mối quan hệ là “bước ngoặt” trong đời sống của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi. Vì vậy, ngay từ khi còn ở mẫu giáo hoặc ở nhà người lớn cần dạy cho trẻ dần quen
với cách học mới và các yêu cầu của học sinh lớp Một, tạo cho trẻ một tâm thế thoải
mái, hình thành tính tự lập, tự tin là một điều kiện giúp trẻ nhanh chóng tiếp nhận, hoà
đồng vào mối quan hệ mới trong trường phổ thông, tức là chuẩn bị sẵn cho trẻ những
yếu tố cần thiết để có thể đáp ứng yêu cầu ở bậc học cao hơn.

Chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một là việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện vẫn còn
rất nhiều quan niệm khác nhau xung quanh vấn đề này. Có quan niệm cho rằng “không
cần chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, trẻ đủ 6 tuổi là có thể đi học lớp Một” [18, tr.4].
Chính vì vậy, từ lâu nhà trường truyền thống ít quan tâm đến việc kiểm tra, đánh giá
đầu vào của trẻ em đầu tuổi học. Tất thảy trẻ em 6 tuổi đều bình đẳng cắp sách tới
trường, không cần biết tuổi khôn và sức khoẻ có đáp ứng yêu cầu hay không. Quan
niệm này thường tồn tại ở những vùng nông thôn, hoặc vùng có trình độ dân trí thấp,
ít quan tâm đến việc chuẩn bị về mặt trí tuệ, tinh thần, tâm lý và các kỹ năng cần thiết
cho trẻ vào lớp Một. Do vậy, tuổi MN của trẻ chủ yếu sống trong gia đình, xóm giềng,

14


×