Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tiểu luận môn Bảo hiểm hàng không Bảo hiểm cảng hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 39 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


MÔN: BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

ĐỀ TÀI:

BẢO HIỂM CẢNG HÀNG KHÔNG
Giáo viên hướng dẫn:
Thành viên nhóm 5:

TP. Hồ Chí Minh, Năm 201


Bảo hiểm cảng hàng không

LỜI MỞ ĐẦU
Sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo điều kiện cho ngành vận tải hàng không phát
triển. Vì vậy lượng hành khách được chuyên chở bằng đường hàng không ở các
nước gia tăng mạnh. Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học hàng không tính
trung bình hàng năm kinh tế phát triển 1% kéo theo vận chuyển bằng đường hàng
không tăng 1,95% trong đó tính riêng vận chuyển hành khách tăng 1,45% và vận
chuyển hàng hoá tăng 1,6%. Cùng với đó lĩnh vực bảo hiểm hàng không ngày càng
trở nên cần thiết và đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa với toàn xã hội.
Bên cạnh với các sản phẩm bảo hiểm dành cho hãng hàng không thì các doanh
nghiệp bảo hiểm còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho nhà sản xuất tàu bay,
chủ sân bay, người điều hành sân bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ liên
quan đến hoạt động hàng không khác.
Trong bối cảnh hiện tại, đa phần các hãng hàng không, nhà sản xuất tàu bay đã thực
hiện rất tốt các chương trình an toàn, an ninh hàng không để phòng ngừa, hạn chế
và quản lý rủi ro cũng như đầu tư các tàu bay mới, hiện đại, tân tiến và an toàn hơn.


Điều này đã hạn chế tối đa những rủi ro, thảm họa đau thương xảy ra nên những
năm gần đây, ngành hàng không được đánh giá an toàn.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không ngày càng gia tăng của
người dân, sự bùng nổ nhiều sân bay và các doanh nghiệp chung cấp dịch vụ tại sân
bay đã diễn ra. Đồng thời nhu cầu tăng nhanh đó dẫn đến các tình trạng quá tải ở
nhiều sân bay mà bếu không có công tác đảm bảo an ninh, an toàn sẽ dẫn đến các
rủi ro gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, Bảo hiểm cảng hàng không đang được khai thác mạnh mẽ ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

1


Bảo hiểm cảng hàng không

Xuất phát từ những luận điểm trên, Bài tiểu luận “Bảo hiểm cảng hàng không” với
sự hướng dẫn của giảng viên ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần. Các thành viên
của nhóm sẽ tìm hiểu về những loại bảo hiểm dành cho cảng hàng không cũng như
trách nhiệm, chứ năng, quyền hạn của nhà khai thác cảng hàng không trong trách
nhiệm bảo hiểm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm.
Bài tiểu luận không tránh khỏi những hạn chế trong quá trình tìm kiếm và phân tích
dữ liệu, nhưng nhóm mong muốn mang đến một bài trình bày hoàn thiện nhất. Hy
vọng nhận được sự đóng góp và đánh giá từ thầy (cô).
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

2



Bảo hiểm cảng hàng không

I. Nhà Khai Thác Cảng Hàng Không:
1. Nhà khai thác Cảng Hàng Không là:
Nhà khai thác cảng hàng không, sân bay được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định 102/2015/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
Người khai thác cảng hàng không, sân bay là tổ chức được cấp giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay.
Tại Việt Nam chúng ta có Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Airports Corporation of Vietnam - JSC - viết tắt
tên tiếng Anh: ACV) là một công ty thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam. Đây là
công ty cổ phần với 95,4% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước, hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty này trực tiếp quản lý và khai thác
toàn bộ sân bay dân dụng tại Việt Nam. Trụ sở công ty đóng tại 58 Trường Sơn,
Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Các sân bay do tổng công ty này quản
lý gồm có 9 cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Phú Bài,
Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ, Cát Bi, Vinh, Liên Khương và 13 cảng hàng không
địa phương: Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Chu
Lai, Tuy Hòa, Đồng Hới, Thọ Xuân, Nà Sản, Điện Biên.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

3


Bảo hiểm cảng hàng không

2. Chức năng và trách nhiệm của nhà khai thác Cảng Hàng Không:

- Theo Nghị định 102/2015/NĐ-CP chúng ta có thể thấy rõ về chức năng và trách

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

4


Bảo hiểm cảng hàng không

nhiệm của nhà khai thác Cảng Hàng Không ở những điều khoản sau:

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

5


Bảo hiểm cảng hàng không

Chương 1: Quy Định Chung
-

Điều 2. Giải thích từ ngữ

+ Kết cấu hạ tầng cảng hàng không bao gồm:
a) Kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
c) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay;
d) Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội bộ trong cảng hàng
không; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng
đ) Công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa;

e) Công trình cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không;
dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không, nhiên liệu tàu bay
+ Kết cấu hạ tầng sân bay bao gồm các công trình: Đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ và các công trình, khu phụ trợ của sân bay; phòng, chống cháy nổ; hàng rào
sân bay; đường giao thông nội bộ trong sân bay; công trình bảo vệ môi trường và
các công trình khác thuộc khu bay.
- Điều 4. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
+ Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không,
sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật, tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì khai thác cảng hàng không,
sân bay theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; phối hợp thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không,
sân bay.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

6


Bảo hiểm cảng hàng không

Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay
+ Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho
Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 18. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa, đưa vào khai thác thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
+ Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận việc xây dựng,
cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xây dựng định mức, đơn giá đối với
công tác bảo trì, sửa chữa cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp, thu hồi giấy phép
khai thác thiết bị hàng không.
Điều 21. Kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
1. Người, đồ vật, phương tiện vào, rời, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức, giám sát việc đăng kiểm kỹ thuật của
phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng không cấp, thu hồi biển số hoạt động của phương tiện chuyên
ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

7


Bảo hiểm cảng hàng không

Điều 22. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, công bố giới hạn khai thác của cảng
hàng không, sân bay đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Điều kiện khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị của cảng hàng không, sân bay;
c) Khả năng cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Năng lực thông qua vùng trời sân bay.

2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay, sử
dụng sân đỗ tàu bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại Khoản
1 Điều này; công bố giờ cao điểm và cơ chế quản lý, phân bổ giờ hạ, cất cánh trong
giờ cao điểm tại cảng hàng không, sân bay được điều phối.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ
SÂN BAY CHUYÊN DÙNG
Điều 39. Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện. Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay được cấp căn cứ vào quy hoạch cảng hàng không, sân
bay, quy định của pháp luật liên quan đến loại hình dịch vụ tương ứng, sự đáp ứng
của kết cấu hạ tầng và khả năng cung ứng của các đơn vị đang cung cấp dịch vụ tại
cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy
định của pháp luật về bảo đảm hoạt động bay đồng thời là giấy phép cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay.
- Ví dụ: ACV hợp tác đào tạo 2018
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

8


Bảo hiểm cảng hàng không

Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và Cơ quan các sân bay Lào triển khai chương trình hợp tác
đào tạo năm 2018
Triển khai chương trình thỏa thuận hợp tác Cảng hàng không kết nghĩa giữa Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam – CTCP (ACV) và Cơ quan các sân bay Lào (LAA) về hợp tác đào tạo, chiều ngày

29/5/2018, tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất, lớp học đầu tiên trong chương trình hợp tác đào tạo năm
2018 đã khai giảng với sự phối hợp thực hiện của các Ban chức năng thuộc ACV và Cảng HKQT Tân
Sơn Nhất.
Chương trình hợp tác đào tạo giữa ACV và LAA sẽ diễn ra trong 03 ngày từ 29 – 31/5/2018 với 03 nội
dung chính là: Giới thiệu quy trình cấp phép Cảng hàng không, sân bay; Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
trong việc quản lý, khai thác Cảng; Tham quan hoạt động tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.
Tại buổi làm việc chiều 29/5/2018, Ban Khai thác cảng thuộc ACV đã cung cấp tới LAA những thông
tin về quy trình cấp phép Cảng hàng không, sân bay thông qua bài giảng rất chi tiết các nội dung về thủ
tục cấp chứng nhận sân bay; thủ tục chứng nhận hàng không với việc nâng cấp và mở rộng; thủ tục
chứng nhận khai thác dịch vụ hàng không.
Trong 2 ngày tiếp theo 30 - 31/5/2018, các học viên của LAA sẽ tham gia các khóa đào tạo do Cảng
HKQT Tân Sơn Nhất thực hiện với những kinh nghiệm từ thực tế hoạt động tại Cảng.

Đại diện Ban chức năng của ACV và LAA chụp ảnh lưu niệm trong chương trình hợp tác đào tạo năm 2018

Chương trình đào tạo hợp tác giữa ACV và LAA là một trong những hoạt động rất ý nghĩa
nhằm hỗ trợ Các cơ quan sân bay Lào trong việc phát triển các hoạt động hàng không. Được
biết trong thời gian từ bây giờ đến cuối năm 2018, ACV sẽ tiếp tục triển khai các chương trình
hợp tác đào tạo về các nộidung: Chất lượng các thiết bị phục vụ hàng không; an ninh hàng
không và các chương trình giao lưu văn hóa, thể thao.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

9


Bảo hiểm cảng hàng không

3. Khách hàng của cảng hàng không, Quyền hạn của Nhà khai thác cảng hàng
không:

*Khách hàng của cảng hàng không là:
-Các hãng hàng không đi và đến cảng hàng không.
- Những người đưa đón người thân đi và đến tại cảng.
- Người kinh doanh trong cảng hàng không ,và những người đến chơi hoặc ăn
uống trong cảng hàng không.
*Quyền hạn của Nhà khai thác cảng hàng không:
- Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không,
sân bay.
-Lập kế haoch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo
quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu
cầu phát triển và phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch
vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
- Báo cáo định kì hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số
liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu
thống kê về khiai thác cảng hàng không, sân bay.
- Bố trí nơi làm việc cho các cở quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Như bạn đã biết, ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp có hoạt động nổi bật nhất trong
lĩnh vực này là Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) với trên dưới 10
công ty con và công ty liên kết chủ yếu thực hiện việc đầu tư, xây dựng, quản lý và
khai thác cảng hàng không, sân bay.
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

10


Bảo hiểm cảng hàng không


ACV hiện đang quản lý, đầu tư, khai thác khai thác hệ thống 22 Cảng hàng không
trong cả nước, bao gồm 09 Cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà
Nẵng, Vinh, Cát Bi, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ và 13 Cảng hàng
không nội địa: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù
Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Chu Lai, Đồng Hới, Nà Sản, Điện Biên và Thọ Xuân; góp
vốn vào các công ty con và công ty liên doanh, liên kết.
Với sứ mạng giới thiệu hình ảnh đất nước – con người Việt Nam: "Hòa bình – Văn
minh – Thân thiện – Năng động" đến với bạn bè năm châu, ACV là một nòng cốt để
ngành công nghiệp hàng không Việt Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh
tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh, an toàn hàng không,
an ninh quốc phòng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

11


Bảo hiểm cảng hàng không

II. Bảo hiểm Cảng Hàng không:
1. Bảo hiểm cảng hàng không là gì?
Bảo hiểm cảng Hàng không là biện pháp chia sẻ bớt rủi ro, tổn thất cho các người
chuyên chở, nhà vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm bưu kiện tại
cảng Hàng không.
2. Các loại hình Bảo hiểm Cảng hàng không:
2.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và các tổ chức cung cấp dịch
vụ mặt đất tại sân bay:
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Trong
đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều
chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc

nhiều chủ thể khác.
Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều kiện
sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự:
 Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại
 Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại
 Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và không ai có thể lường trước
được. Nhiều những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ
chức. Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn
chế và kiểm soát tổn thất như: Bảo hiểm. Từ việc mua bảo hiểm các cá nhân chuyển
giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một
khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

12


Bảo hiểm cảng hàng không

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam
kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn
mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo
hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng. Mục đích của người tham gia chính là
chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi
thường.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và người điều hành sân bay là
dạng bảo hiểm theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những khoản tiền mà
các tổ chức điều hành sân bay hoặc cung cấp dịch vụ tại sân bay phải trả do phát
sinh trách nhiệm của họ trong quá trình hoạt động tại các sân bay.

Trong quan hệ dân sự, đi kèm với quyền luôn là nghĩa vụ. Nhà khai thác Cảng
hàng không phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đối với bên thứ ba và ngược
lại. Nhà khai thác Cảng hàng không phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự
của mình. Đây là dạng bảo hiểm theo luật định. Trong trường hợp Nhà khai thác
Cảng hàng không không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị cưỡng
chế thực hiện theo quy định của pháp luật. Đây là quy định nhằm tránh tình trạng
các bên phủ nhận trách nhiệm của mình. Và vì thế họ sẽ bị áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhất định để buộc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ví dụ về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người khai thác Cảng hàng không sân
bay: Chính sách bảo hiểm của công ty dịch vụ Bảo hiểm Bảo Việt (có trụ sở tại 35
Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
 Bồi thường các chi phí sửa chữa và/hoặc thay thế các thiệt hại vật chất xảy ra
cho máy bay, thiết bị và phụ tùng do Người được bảo hiểm khai thác thuộc sở
hữu của Người được bảo hiểm hoặc thuộc trách nhiệm đã thỏa thuận của
Người được bảo hiểm

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

13


Bảo hiểm cảng hàng không

 Chi trả các khoản mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải thanh
toán đối với các thiệt hại do Thương tật thân thể và/hoặc Thiệt hại tài sản của
các bên thứ ba bắt nguồn từ một Sự cố và phát sinh từ hoạt động của Người
được bảo hiểm
 Thanh toán các chi phí y tế cho phi công và tiếp viên gặp tai nạn trong khi
bay
 Thanh toán số tiền thỏa thuận trong trường hợp máy bay phải dừng bay sau

tai nạn tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm
loại trừ quy định cụ thể trong đơn bảo hiểm
a) Phạm vi áp dụng:
Theo AVN 104 AIRPORT LIABILITY INSURANCE (bảo hiểm trách nhiệm tại
cảng hàng không)
Công ty bảo hiểm chấp nhận thanh toán thay cho người được bảo hiểm tất cả tổng
tiền, trừ bất kì khoản khấu trừ được áp dụng, mà người được bảo hiểm sẽ có trách
nhiệm pháp lý thanh toán cho tổn thất về thân thể và / hoặc người khai thác sân bay
(theo mục 5) và tuân theo Giới hạn địa lý (theo mục 6) của hợp đồng.
Theo

ARIEL

AIRPORT

OWNERS

AND

OPERATORS

LIABILITY

INSURANCE -section 1 (bảo hiểm trách nhiệm của chủ sân bay và người điều hành
sân bay)
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền (nhưng
không vượt quá mức đã quy định trong hợp đồng) cho:
 Tổn thất về người và tài sản của người thứ 3 trong khu vực quy định
 Do lỗi hay sự bất cẩn của người được bảo hiểm hay bất kỳ nhân viên nào của
họ


GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

14


Bảo hiểm cảng hàng không

 Hoặc bất kỳ thiếu sót của khuôn viên, đường đi, công việc, máy móc hoặc
nhà xưởng được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của người được bảo
hiểm.
Dẫn chứng:
1) Sáng ngày 19-09-2017, nhân viên lái xe đầu kéo của Công ty CP Phục vụ mắt
đất Hà Nội (HGS) điều khiển xe kéo, kéo theo 3 dolly thùng có chở hàng ra
phục vụ chuyến bay tại vị trí đỗ số 31 – Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài.
Trong quá trình di chuyển từ nhà ga hàng hóa hàng không Việt Nam ra
đường công vụ R3, vì thiếu quan sát mà lái xe đã điều khiển xe đầu kéo đâm
vào nhân viên vệ sinh Lê Thị Hà thuộc Trung tâm khai thác khu bay đang
nhặt rác trên đường công vụ. Sự việc xảy ra đã làm cho chị Hà tử vong.
Theo như quy định bảo hiểm về thiệt hại người thì trường hợp này chị Hà sẽ
được công ty Bảo hiểm bồi thường theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp này nhân
viên lái xe dù đã đươc công ty bảo hiểm chia sẻ phần rủi ro nhưng vẫn phải chịu
trách nhiệm dân sự trước Pháp luật vì tội gây chết người.
2) Như Dân trí đã đưa tin, bé V.N.K.P (17 tháng tuổi) cùng mẹ N.T.N (26 tuổi,
quê ở Hà Tĩnh) là hành khách đi máy bay của hãng hàng không Jetstar
Pacific. Trong khi ngồi chờ chuyến bay tại khu vực cách ly nhà ga quốc nội,
bé P tự đi lại và bị ngã vào thang cuốn ở khu vực cửa ra máy bay số 3. Thang
cuốn đã kéo đứt 75% cổ tay của bé.
Ngay sau sự việc này, Cảng vụ Hàng không miền Nam đã lập Đoàn kiểm tra
việc duy trì điều kiện khai thác nhà ga hành khách tại Cảng hàng không này,

kiểm tra việc lắp đặt, vận hành, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị của nhà ga để
phục vụ khai thác, trong đó có thang cuốn.
Theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, hãng hàng không
phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức
khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá, hành lý và do vận
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

15


Bảo hiểm cảng hàng không

chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm ký
hợp đồng với hãng hàng không chỉ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hành
khách trong tình huống sự cố xảy ra trên máy bay hoặc lúc lên/xuống máy bay, lúc
trên xe bus từ nhà ga hành khách ra máy bay (đối với chuyến bay đi) và khi khách
trên xe bus lúc xuống máy bay vào nhà ga (đối với chuyến bay đến). Với trường
hợp sự cố xảy ra đối với hành khách ở sân bay, cảng hàng không đã ký hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba, tùy từng trường hợp cụ thể cảng hàng
không sẽ làm việc với công ty bảo hiểm để giải quyết theo thoả thuận và quy định.
3) Ngày 26 đến ngày 27-02-2017, việc liên tiếp hành lý các chuyến bay từ
Moscow (Nga) về sân bay Nội Bài (Hà Nội) đã bị bẻ khóa, rạch túi và bị lấy
đồ đã làm dư luận bức xúc.
Hành lý ký gửi, hàng hóa trong khư vực quy định tại sân bay, khi có hư hỏng
hoặc mất mát do lỗi bảo quản hoặc vận chuyển của nhân viên sân bay thì hành
khách/ người gửi hàng sẽ được nhận bồi thường (nhưng hành khách/người gửi hàng
phải xuất trình thẻ hành lý/không vận đơn).
Theo AVN 104: Bảo hiểm cho mất mát hoặc thiệt hại đối với máy bay hoặc thiết bị
máy bay, không thuộc quyền sở hữu, thuê hoặc cho thuê của người được Bảo hiểm,

trong khi máy bay ở đậu trên mặt đất hoặc do bất kỳ nhân viên nào của Người được
Bảo hiểm gây ra.
b) Loại trừ riêng đối với loại Bảo hiểm này:
 Trách nhiệm phát sinh của đài kiểm soát không lưu hoặc cung cấp dịch
vụ kiểm soát không lưu.
 Thiệt hại tài sản cho bất kỳ máy bay nào trong khi máy bay đó đang
bay.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

16


Bảo hiểm cảng hàng không

Dẫn chứng:
Sự cố tài xế Trương Văn Toản lái xe chở hành lý đâm vào máy bay của hãng China
Airline (Đài Loan) tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất (TP.HCM) 27-082015, được đánh giá là gây uy hiếp an toàn nghiêm trọng. Thiệt hại nhìn thấy trước
mắt là chiếc Airbus 330 bị hư hỏng, một vết xước trên thân máy bay kéo dài 1,3m.
Vì vậy chuyến bay C1782 đi Đài Bắc phải hủy bỏ, 300 hành khách phải xuống máy
bay trước giờ khởi hành đén khách sạn để chờ một chuyến bay mới trong vòng 15
tiếng đồng hồ, phần đông trong số này là khách bay quá cảnh Đài Loan nên hành
trình bay tiếp theo bị thay đổi, chiếc Airbus phải dừng khai thác và nằm lại Tân Sơn
Nhất ít nhất 3 ngày để sữa chữa.Thời điểm đó ông Trương Văn Toản điều khiển xe
băng chuyền của Xí nghiệp Thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất (TIAGS), trong quá
trình tiếp cận máy bay A330 của CI, xe ông Toản đã va quẹt vào phần dưới bụng
hầm hàng số 5 gây xước bụng tàu bay (kích thước 1,3mx0,6m, chỗ sâu nhất 2cm)
và ba rivê nối tấm kim loại ở bụng máy bay bị bung.
Về thiệt hại, trao đổi với Thanh Niên Online, đại diện China Airlines khẳng định,
cho đến nay, tổng thiệt hại của sự cố chắc chắn lớn hơn con số 1 triệu USD.

Về nguyên tắc, TIAGS sẽ phải bỏ tiền ra bồi thường cho China Airlines, mức
bồi thường là bao nhiêu và hình thức bồi thường như thế nào là do 2 bên làm việc,
thỏa thuận với nhau. Riêng đối với lái xe Trần Văn Toản - người trực tiếp gây ra sự
cố và thiệt hại cho China Airlines, trách nhiệm của lái xe Toản được căn cứ theo
hợp đồng lao động và các quy chế làm việc của TIAGS. Tuy nhiên, hiện nay hầu
hết các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không đều mua bảo hiểm, vì vậy
thường khi các sự cố xảy ra thì thiệt hại đều được bảo hiểm hàng không chi trả, với
trường hợp này nếu TIAGS và China Airlines đã mua bảo hiểm hàng không thì là
điều may mắn đối với họ. Đối với tài xế Toản, Cơ quan Cảng vụ sẽ ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với tài xế Trần Văn Toản.
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

17


Bảo hiểm cảng hàng không

2.2 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của nhà chủ để máy bay
(Theo AVN 98 Phần 5: Bảo hiểm B – hangarkeepers liability- Trách nhiệm của chủ
hangar)
a) Phạm vi áp dụng:
Các công ty bảo hiểm đồng ý trả thay cho người được bảo hiểm ( chủ Hangar) tất cả
các khoản tiền (trừ đi khoản miễm trừ áp dụng) mà người được bảo hiểm sẽ phải
chịu trách nhiệm về pháp lý đối với: Thiệt hại về tài sản do rủi ro xảy ra cho máy
bay hoặc thiết bị máy bay không thuộc sở hữu, thuê, cho thuê hoặc cho bên được
bảo hiểm xảy ra trong khi bay hoặc máy bay trên mặt đất trong việc chăm sóc, hoặc
kiểm soát cho mục đích phục vụ, xử lý, bảo dưỡng hoặc lưu giữ liên quan đến hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động hàng không của người được bảo hiểm quy định tại
mục B phần 5 của hợp đồng AVN 98.
Bảo hiểm B này không áp dụng cho:

(1) Thiệt hại tài sản đến trang phục, trang sức,cá nhân hoặc hàng hóa của bất kỳ mô
tả nào.
(2) Thiệt hại tài sản đối với máy bay hoặc thiết bị máy bay, được sở hữu, thuê hoặc
cho thuê hoặc được cho mượn đã được bảo hiểm.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

18


Bảo hiểm cảng hàng không

b) Sự cần thiết của loại bảo hiểm này
Tháng 4/2012, Công ty Hàng Không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt (Vietstar Airlines)
khánh thành và đi vào khai thác “Trung tâm sữa chữa bảo dưỡng máy bay Vietstar
Airlines tại Sân bay Tân Sơn Nhất “ Với cơ sở hiện đại, thiết bị sẵn sàng, Trung
tâm bắt đầu phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ kĩ thuật cho máy bay
thân hẹp, đặc biệt là thị trường Châu Âu và các nước Đông Nam Á.
Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển của ngành công nghiệp hàng không tại Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu của các hãng hàng không trong nước và khu vực, đồng thời
đưa ngành kĩ thuật hàng không Dân dụng Việt Nam hội nhập khu vực và Thế Giới.

Trung tâm sữa chữa bảo dưỡng máy bay Vietstar Airlines

- Ngày 03/08/2013, tổng công ty hàng không
Việt nam (Vietnam Airlines) đã tổ chức
khánh thành công trình hangar sữa chữa máy
bay thân rộng tại sân bay Tân Sơn Nhất Đảm bảo cung cấp các dịch vụ kĩ thuật cho
đội tàu bay của hãng và các hãng hàng
không khác hoạt động tại Tân Sơn Nhất.


GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

19


Bảo hiểm cảng hàng không

 Việc ra đời và phát triển của các Hangar và dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng máy
bay làm tăng cao nhu cầu bảo hiểm chủ Hangar do máy bay là loại tài sản giá trị vô
cùng lớn, nếu không may có rủi ro xảy ra như sập hangar làm hư hỏng tàu bay của
hãng khác đang trong quá trình bảo dưỡng thì số tiền bảo dưỡng (bồi thường) là rất
lớn nên các chủ hangar cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho mình.
2.3 Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lí đối với sản phẩm phát sinh từ việc sản xuất hàng
hóa và việc cung cấp dịch vụ. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những tổn thất về
người hoặc tài sản gây ra do lỗi thiết kế, lỗi về sản xuất hoặc cung cấp vật liệu hàng
hóa có lỗi, bao gồm bảng in, tài liệu hướng dẫn... trách nhiệm sản phẩm cũng có thể
phát sinh từ những hàng hóa/ dịch vụ được bán cho bên thứ ba.
Ví dụ:
+Một dụng cụ để lại trong động cơ của một tàu bay sau quá trình bảo dưỡng và suýt
gây tai nạn máy bay.

+ Văn phòng an toàn vận tải Úc ATSB đã nhanh chóng vào cuộc và kết quả: các
ống pitot những chiếc ống gắn ngoài máy bay – có chức năng đo vận tốc dòng khí
từ đó cung cấp thông số về vận tốc của máy bay và độ cao – đã hoạt động không
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

20



Bảo hiểm cảng hàng không

chính xác, nguyên nhân là trong quá trình bảo dưỡng, các kỹ thuật viên đã quên
tháo các ống che bảo vệ ống pitot và thậm chí trước khi cất cánh vẫn không ai kiểm
tra các ống pitot. Cả 4 ống pitot đều bị bịt kín, luồng khí bên ngoài không thể lọt
vào các ống pitot, từ đó không có dữ liệu nạp vào máy tính để đưa ra thông tin về
tốc độ lẫn độ cao.
+ Công ty cung cấp thức ăn cung cấp cho một hãng hàng không đồ ăn thức uống bị
nhiễm gây ra ngộ độc thực phẩm cho hành khách.

Xác thằn lằn trong suất ăn trên máy bay của hãng AirAisa

+ Sau khi làm thủ tục xong, hai mẹ con chị N. cùng lên phòng chờ. Trong lúc này,
bé V.N.K.P (17 tháng tuổi, con chị N.) tự chạy đi chơi và bị ngã xuống thang cuốn
cảm ứng tự động, đứt 75% cổ tay.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

21


Bảo hiểm cảng hàng không

3. Dẫn chứng các trường hợp có thể loại trừ:
+ Báo chí Việt Nam và Báo Ashahi của Nhật Bản đã đăng tải thông tin có 34 học
sinh của Nhật Bản là hành khách trên chuyến bay TP. Hồ Chí Minh – Narita
(Tokyo) sáng 28/10 mang số hiệu VN300 của Vietnam Airlines gặp vấn đề về sức
khỏe ngay sau khi máy bay cất cánh.


Nhóm học sinh được cấp cứu ở sân bay Narita. Ảnh: Asahi.

4. Liên hệ thực tiễn bảo hiểm cảng Hàng không tại Việt Nam
4.1 Hoạt động bảo hiểm hàng không tại Việt Nam từ 1989 đến nay
+ Để đáp ứng được yêu cầy bay nội địa và quốc tế, năm 1980, nghiệp vụ bảo hiểm
hàng không đã ra đời nhằm góp phần ổn định hoạt động của ngành hàng không dân
dụng, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân giai đoạn 1980-1989, nghiệp vụ bảo
hiểm hàng không cũng như các loại hoạt động bảo hiểm khác tồn tại và phát triển
trong cỏ chế kế hoạch hóa tập trung mặc dù đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt
động của mình.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

22


Bảo hiểm cảng hàng không

+ Năm 1986 đánh dấu một bước ngoạt trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước
ta. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diến ra vào năm này đã
đưa ra chính sách đổi mới, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, Việt Nam cũng đã tiến hành mở
cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia, khu vực. Hoạt động sản xuất –
kinh doanh từng bước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao đòi hỏi ngành
bảo hiểm cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu, thích hợp với hoàn cảnh mới. Sự
xuất hiện của các công ty bảo hiểm mới, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công
ty 100% vốn nước ngoài… sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình phát triển bảo
hiểm ở nước ta.
+ Kể từ năm 1989 đến nay, hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng không không
những chịu sự điều chỉnh bởi các luật quốc tế mà còn của các luật quốc gia.

+ Ngày 18/12/1993, nghị định 100 CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được
Chính phủ ban hành, mở ra bước phát triển mới cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Nó
phá vỡ thế độc quyền đang tồn tại, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức bảo
GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần

23


Bảo hiểm cảng hàng không

hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặc dù vậy,
phải từ sau năm 1995, một loạt các công ty kinh doanh bảo hiểm mới ra đời: Bảo
Minh, VINARE, PVI, PJICO… và các công ty liên doanh bảo hiểm như: UIC,
VIA,… Ngoài ra, với khoảng 40 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nước

ngoài và hơn 70.000 đại lý bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam đang phát triển
ngày một sôi động.
+ Việc mở cửa thị trường bảo hiểm cũng như sự xuất hiện của các công ty mới đã
tạo điều kiện cho bảo hiểm phát triển mạnh mẽ trong một môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt. Các công ty liên tục hoàn thiện những sản phẩm cũ, đồng thời
nghiên cứu và giới thiệu những loại hình nghiệp vụ bảo hiểm mới đa dạng và hấp
dẫn. Người tham gia bảo hiểm có thể tự do lựa chọn người bảo hiểm, loại hình dịch
vụ bảo hiểm với mức phí cạnh tranh nhất.
+ Trong tương lai, nhu cầu bảo hiểm sẽ ngày càng đa dạng hơn và số lượng, chủng
loại sản phẩm chắc chắn sẽ còn được rộng mở. Không chỉ có vậy, để nâng cao tính
cạnh tranh, công tác chăm sóc khách hàng cũng ngày càng được chú trọng. Bảo
hiểm Việt Nam được đánh giá là một thị trường vẫn đang rất giàu tiềm năng phát
triển.

GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần


24


×