Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Đánh giá biểu hiện của các gen liên quan tới con đường tín hiệu JAK STAT ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có nhiễm virus viêm gan b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------

------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN
LIÊN QUAN TỚI CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU JAK/STAT
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO
GAN NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------

------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN
LIÊN QUAN TỚI CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU JAK/STAT
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO
GAN NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B


Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm
Mã số : 8420101.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Hoàng Văn Tổng
2. TS. Vũ Thị Thu

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài cho luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS. Hoàng Văn Tổng - Phòng An toàn Sinh học, Viện nghiên cứu Y Dược học
Quân sự, Học viện Quân y và TS. Vũ Thị Thu - Bộ môn Sinh lý học và Sinh học
người, Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tin tưởng giao đề tài và hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các kỹ thuật viên bộ môn Sinh lý
bệnh Học viện Quân y đã hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành thí nghiệm của đề
tài luận văn này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới bác sĩ Nguyễn Việt Phương và các
bác sĩ viện K cơ sở 3 đã cung cấp mẫu mô gan và thông tin lâm sàng để tôi có thể
hoàn thành thí nghiệm và phân tích số liệu của luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô trường Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, mang lại
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại

trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
ủng hộ, động viên tôi trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2020
Học viên

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Phương Thảo, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sinh học, chuyên ngành Sinh
học thực nghiệm, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Hoàng Văn Tổng và TS. Vũ Thị Thu.
2. Công trình này không trùng lập với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2020
Người viết cam đoan


Trần Thị Phương Thảo

2


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................2
CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................8
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................9
Chương 1. TỔNG QUAN..........................................................................................11
1.1. Virus viêm gan B và ung thư gan........................................................................11
1.1.1. Tình hình nhiễm hepatitis B virus trên thế giới và ở Việt Nam........................11
1.1.2. Con đường nhân lên của virus.........................................................................11
1.1.3. HBV và đáp ứng miễn dịch của cơ thể............................................................13
1.2. Ung thư biểu mô tế bào gan................................................................................16
1.2.1 Thực trạng.........................................................................................................16
1.2.2. Các giai đoạn của ung thư biểu mô tế bào gan.................................................17
1.2.3. Ung thư gan do HBV.......................................................................................19
1.2.4. Cơ chế gây ung thư của HBV..........................................................................19
1.3. Con đường tín hiệu JAK/STAT...........................................................................20
1.3.1. Cấu trúc của con đường JAK/STAT.................................................................20
1.3.2. Các phối tử và các thụ thể của con đường JAK/STAT.....................................21
1.3.3. Cơ chế truyền tin của con đường JAK/STAT...................................................23
1.3.4. Điều hòa con đường JAK/STAT......................................................................30
1.3.4.1. Các protein ức chế con đường truyền tín hiệu JAK/STAT............................30
1.3.4.2. Protein Tyrosine phosphatase (PTPs) điều hòa con đường JAK/STAT.........33

1.4. Tính thiết yếu của đề tài......................................................................................33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................35
2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.2. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................................35
2.3. Lựa chọn đối tượng, thu thập và bảo quản mẫu nghiên cứu................................35
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................35
2.3.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu.......................................................................................35
2.3.3. Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất nghiên cứu................................................36
3


2.4. Phương pháp và kỹ thuật sử dụng.......................................................................36
2.4.1. Phương pháp tách chiết RNA..........................................................................36
2.4.2. Quang phổ hấp thụ đo nồng độ RNA...............................................................37
2.4.3. Kỹ thuật xác định biểu hiện gen bằng phương pháp QuantiGene Plex............38
2.5. Phân tích kết quả.................................................................................................46
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN....................................................................48
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................................48
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới.......................................................................................48
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng....................................................................................48
3.2. Mức độ biểu hiện các gen nghiên cứu.................................................................49
3.2.1. Mức độ biểu hiện, tương quan biểu hiện giữa mô LCU và mô U của nhóm
gen tín hiệu.........................................................................................................49
3.2.2. Mức độ biểu hiện, tương quan biểu hiện giữa mô LCU và mô U của nhóm
gen JAK/STAT....................................................................................................60
3.2.3. Mức độ biểu hiện, tương quan biểu hiện giữa mô LCU và mô U của nhóm
gen đích chức năng.............................................................................................63
3.2.4. Mức độ biểu hiện, tương quan biểu hiện giữa mô LCU và mô U của nhóm
gen điều hòa........................................................................................................68
3.3. Tương quan biểu hiện các gen nghiên cứu với chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng 74

3.3.1. Tương quan tỷ lệ biểu hiện các gen với chỉ số mô bệnh học............................74
3.3.2. Tương quan tỷ lệ biểu hiện các gen với chỉ số cận lâm sàng...........................76
KẾT LUẬN...............................................................................................................83
KIẾN NGHỊ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................84

4


CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết đầy đủ (Tiếng Việt)
Alpha-fetoprotein
Alanin Amino Transferase
Aspartate Amino Transferase

Các từ viết tắt
AFP
ALT
AST
CA19-9

Kháng nguyên ung thư CA19-9

CEA
DC
HBcAg
HBeAg
HBsAg
HBV
HCC

IFN
IL

Kháng nguyên ung thư CEA
Tế bào tua
Kháng nguyên lõi HBV
Kháng nguyên e của HBV
Kháng nguyên bề mặt HBV
Virus viêm gan B
Ung thư biểu mô tế bào gan
Interferon
Interleukin
Con đường truyền tín hiệu và

JAK/STAT

hoạt hóa phiên mã

LCU
MDSCS

Lân cận u
Tế bào có nguồn gốc tủy xương
Mô hình bệnh gan giai đoạn cuối

MELD

Yếu tố hạt nhân kappa-ánh
sáng chuỗi tăng cường của các
tế bào B kích hoạt

Tế bào giết tự nhiên
Khung đọc mở
Ức chế tín hiệu cytokine
Thụ thể giống Toll
Yếu tố hoại tử khối u

NF-κB
NK
ORF
SOCS
TLR
TNF

5


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quá trình nhân lên của HBV trong cơ thể............................................... 12
Hình 1.2: Đáp ứng miễn dịch của đại thực bào với các thành phần của HBV.........13
Hình 1.3: Đáp ứng miễn dịch của Đại thực bào và hệ gen của HBV.......................14
Hình 1.4: Đáp ứng miễn dịch và cơ chế chống virus trong tế bào gan....................15
Hình 1.5: Đáp ứng miễn dịch và cơ chế chống virus trong tế bào gan....................21
Hình 1.6: Sơ đồ biểu diễn cấu trúc các thành phần của con đường JAK-STAT.......24
Hình 1.7: Sơ đồ hoạt hóa STAT............................................................................... 24
Hình 1.8: Protein STAT điều chỉnh miễn dịch thích ứng ung thư............................25
Hình 1.9: Protein STAT điều chỉnh miễn dịch thích ứng ung thư............................27
Hình 1.10: Cơ chế phân tử của protein SOCSs khi điều hòa các tín hiệu cytokine. 31
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài..................................................................... 35
Hình 2.2: Quy trình xác định mức độ biểu hiện gen................................................ 38

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện mức độ biểu hiện mRNA các gen CNTFR, EPOR, IL4R
và IL4 ở mô LCU và mô U...................................................................................... 50
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ biểu hiện mRNA các gen CSF1R, EGFR, FAS,
TSLP ở mô LCU và mô U....................................................................................... 52
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện mức độ biểu hiện mRNA các gen GHR, INSR,
IFNAR1, IL6ST ở mô LCU và mô U....................................................................... 54
Hình 3.4: Mức độ biểu hiện mRNA các gen IL10, IL10RA, LEP, LEPR, PRLR ở
mô LCU và mô U.................................................................................................... 56
Hình 3.5: Tương quan mức độ biểu hiện mRNA các gen LEP, CNTFR, EGFR, FAS
ở mô LCU và mô U................................................................................................. 58
Hình 3.6: Tương quan mức độ biểu hiện mRNA các gen IL4, IL4R, INSR, PRLR ở
mô LCU và mô U.................................................................................................... 58
Hình 3.7: Mức độ biểu hiện mRNA các gen JAK1, JAK2, STAT2, STAT3 ở mô LCU
và mô U................................................................................................................... 60
Hình 3.8: Mức độ biểu hiện mRNA các gen JAK1, JAK2, STAT2, STAT3 ở mô LCU
và mô U................................................................................................................... 60
Hình 3.9: Tương quan mức độ biểu hiện mRNA gen STAT5B ở mô LCU và mô U 62

6


Hình 3.10: Mức độ biểu hiện mRNA các gen A2M, CCND1, CEBPB, CRK ở mô
LCU và mô U.......................................................................................................... 63
Hình 3.11: Mức độ biểu hiện mRNA các GPB1, CRP, MPL ở mô LCU và mô U...64
Hình 3.12: Tương quan mức độ biểu hiện mRNA các gen CEBPB và MPL ở mô
LCU và mô U.......................................................................................................... 67
Hình 3.13: Mức độ biểu hiện mRNA các gen CISH, SOCS2, SOCS3, SLA2 ở mô
LCU và mô U.......................................................................................................... 68
Hình 3.14: Mức độ biểu hiện mRNA các gen PTPN1, PTPN6, PTPRC, SMAD1,
SMAD2, SMAD3 ở mô LCU và mô U..................................................................... 71

Hình 3.15: Tương quan mức độ biểu hiện mRNA CISH ở mô LCU và mô U.........73

7


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Giai đoạn của ung thư gan và tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm...........16
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn phân giai đoạn HCC theo AJCC........................................... 17
Bảng 1.3: Các phối tử của con đường JAK/STAT và đích truyền tín hiệu...............22
Bảng 1.4: STAT1, STAT4 và các gen đích hoạt hóa phiên mã................................. 26
Bảng 1.5: STAT3 và các gen đích hoạt hóa phiên mã.............................................. 28
Bảng 1.6: STAT 5, STAT6 và các gen đích hoạt hóa phiên mã................................30
Bảng 1.7: Chức năng, vai trò của SOCS trong sinh lý............................................. 32
Bảng 2.1: Dụng cụ hóa chất chính dùng trong nghiên cứu...................................... 36
Bảng 2.2: Thành phần hỗn hợp hạt từ..................................................................... 39
Bảng 2.3: Các gen tín hiệu...................................................................................... 43
Bảng 2.4: Các gen JAK/STAT.................................................................................. 44
Bảng 2.5: Các gen đích........................................................................................... 44
Bảng 2.6: Các gen điều hòa..................................................................................... 45
Bảng 3.1: Đặc điểm tuổi và giới của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu...........48
Bảng 3.2: Đặc điểm huyết học của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu.............48
Bảng 3.3: Đặc điểm cận lâm sàng........................................................................... 49
Bảng 3.4: Tương quan Spearman’r biểu hiện mRNA trong nhóm gen tín hiệu giữa
mô LCU và mô U.................................................................................................... 57
Bảng 3.5: Tương quan Spearman’r biểu hiện mRNA trong nhóm gen JAK/STAT
giữa mô LCU và mô U............................................................................................ 62
Bảng 3.6: Tương quan Spearman’r biểu hiện mRNA trong nhóm gen đích chức
năng giữa mô LCU và mô U................................................................................... 67
Bảng 3.7: . Tương quan Spearman’r biểu hiện mRNA trong nhóm gen điều hòa giữa


mô LCU và mô U.................................................................................................... 73
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy đa biến 76 gen và mức độ xâm lấn mạch......74
Bảng 3.9: Tương quan tỷ lệ biểu hiện mRNA U/LCU với chỉ số Fibrinogen..........76
Bảng 3.10: Tương quan tỷ lệ biểu hiện mRNA U/LCU với chỉ số AST (SGOT)....77
Bảng 3.11: Tương quan tỷ lệ biểu hiện mRNA U/LCU với chỉ số AFP..................80
Bảng 3.12: Tương quan tỷ lệ biểu hiện mRNA U/LCU với chỉ số CEA.................81
Bảng 3.13: Tương quan tỷ lệ biểu hiện mRNA U/LCU với chỉ số MELD..............81

8


ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư gan là loại ung thư phổ biến thứ sáu và là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới vào năm 2018, với khoảng 841.000 trường
hợp mới phát hiện và 782.000 ca tử vong hàng năm. Tỷ lệ mắc và tử vong cao gấp
hai đến ba lần ở nam giới so với nữ giới ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Ung
thư gan nguyên phát bao gồm: ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular
Carcinoma - HCC), chiếm khoảng 75% ‐ 85%; ung thư đường mật chiếm khoảng
10%‐15% và một số loại hiếm gặp khác . Một trong những nguyên nhân chính dẫn
tới HCC là do nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B virus - HBV) mạn tính, chiếm ít
nhất 50% trường hợp HCC trên toàn thế giới .
HBV là một loại virus tấn công vào các tế bào gan gây ra viêm gan cấp tính
và mạn tính. Theo thống kế của tổ chức y tế thế giới (World Health Organization -)
có khoảng 780.000 người trên thế giới chết mỗi năm do HBV và các bệnh lý gan
liên quan như xơ gan và ung thư gan. Viêm gan B hiện tại đang là gánh nặng sức
khỏe cộng đồng nhất là tại những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong
thời kỳ nhiễm HBV, hệ miễn dịch bẩm sinh đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới
cơ chế gây bệnh của HBV bằng việc ức chế sao chép trong giai đoạn đầu sau

nhiễm .
Một trong những cơ chế đáp ứng miễn dịch bẩm sinh của cơ thể khi bị nhiễm
HBV là sự tiết ra các interferon (IFN) và các cytokine khi kích hoạt quá trình viêm.
Quá trình này được thực hiện nhờ con đường tín hiệu JAK/STAT (Janus
kinase/signal transducers and activators of transcription - con đường truyền tín hiệu
và hoạt hóa phiên mã). Con đường tín hiệu JAK/STAT hoạt động thông qua sự gắn
phối tử là các IFN, cytokine với thụ thể tiếp nhận trên bề mặt tế bào; protein JAK
được hoạt hóa bằng phosphoryl dẫn tới sự phosphoryl hóa protein STAT. Sau khi
được phosphoryl hóa, STAT di chuyển vào trong nhân tế bào và thực hiện hoạt hóa
yếu tố phiên mã của các gen trong con đường tín hiệu đáp ứng lại với những kích
thích từ bên ngoài môi trường. Bên cạnh đó, khi STAT được hoạt hóa quá mức dẫn
đến sự biểu hiện mạnh mẽ của các gen tiền ung thư (oncogene) là nguyên nhân dẫn
tới sự hình thành và phát triển ung thư trong đó có HCC .

9


Từ điều kiện thực tế đặt ra, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá biểu hiện của các gen liên quan tới con đường tín hiệu JAK/STAT ở bệnh
nhân ung thư biểu mô tế bào gan có nhiễm virus viêm gan B” với các mục tiêu
sau:
- Tìm hiểu mức độ biểu hiện của các gen liên quan tới con đường tín hiệu

JAK/STAT ở mô ung thư và mô lành.
- Tìm hiểu mối tương quan trong biểu hiện của các gen nghiên cứu trong mô

ung thư và mô lành.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen với các đặc điểm lâm

sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có nhiễm virus viêm

gan B.

10


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Virus viêm gan B và ung thư gan
1.1.1. Tình hình nhiễm hepatitis B virus trên thế giới và ở Việt Nam
Nhiễm virus viêm gan B (hepatitis B virus - HBV) hiện đang là một vấn đề
lớn trong sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, là nguyên nhân phổ biến gây ra các
bệnh lý gan và ung thư gan. Theo số liệu thống kê của tổ chức y tế thế giới, tính đến
thời điểm tháng 7 năm 2018, ước tính có khoảng 257 triệu người đang bị nhiễm
HBV. Số liệu thống kê trong năm 2015, có 887.000 ca tử vong do nhiễm HBV, chủ
yếu là do các biến chứng bao gồm xơ gan và HCC. Trong đó có đến 40% nam giới
và 15% phụ nữ bị nhiễm HBV mạn tính tử vong vì xơ gan và HCC mỗi năm. Cứ
100.000 thì có khoảng 20 người được chẩn đoán mắc HCC, đây là bệnh lý nguy
hiểm được xếp sau ung thư phổi và là một trong những bệnh phổ biến ở các nước
đang phát triển .
Tại Việt Nam, năm 2012, tỷ lệ các ca xét nghiệm dương tính với kháng
nguyên bề mặt của HBV ( Hepatitis B surface Antigen-HBsAg) chiếm từ 10% đến
20% trong toàn dân, từ 20% đến 40% ở những người tiêm chích ma túy và bệnh
nhân dương tính với HIV . Nghiên cứu dịch tễ học năm 2008 đã sử dụng mô hình
toán học dự đoán tỷ lệ mắc HBV ở Việt Nam qua các năm. Ước tính số người
nhiễm HBV mạn tính ở Việt Nam đã tăng từ 6,4 triệu ca vào năm 1990 lên 8,4 triệu
ca vào năm 2005. Tỷ lệ lưu hành HBV có thể được quan sát giữa năm 2003 (8,6
triệu ca) và 2025 (8 triệu ca). Tỷ lệ mắc xơ gan liên quan đến HBV, tỷ lệ HCC và tử
vong liên quan đến HBV được dự đoán sẽ tăng đáng kể trong 15 năm tới. Ước tính
số ca tử vong liên quan đến xơ gan, HCC và liên quan đến HBV sẽ tăng từ 36.500;
15.600 và 23.300 ca vào năm 2005 tương ứng lên 58.600; 25.000 và 40.000 vào
năm 2025 .

1.1.2. Con đường nhân lên của virus
HBV là một thành viên của họ Hepadnaviridae, có hệ gen là DNA. HBV
nhân lên trong tế bào gan thông qua phân tử RNA trung gian và có thể chèn hệ gen
vào hệ gen của vật chủ . Con đường nhân lên của HBV được được mô tả trong Hình
1.1. Khi nhiễm vào cơ thể, HBV xâm nhập vào các tế bào gan thông qua quá trình
hoạt động của các protein bề mặt virus. Trong các thụ thể liên quan đến quá trình
11


xâm nhập của virus, carboxypeptidase D là đóng vai trò thiết yếu trong quá trình
xâm nhập của HBV. Sau khi đưa hệ gen của virus vào nhân của tế bào chủ, các vùng
cách giữa hai mạch trong hệ gen của virus được sửa chữa bởi protein pol, DNA của
virus được chuyền hóa thành dạng DNA vòng (cccDNA) .

Hình 1.1: Quá trình nhân lên của HBV trong cơ thể
DNA của HBV dạng vòng là khuôn để phiên mã của các nhóm gen và các
RNA của hệ gen và là thành phần ổn định trong chu trình sao chép của virus (Hình
1.2; 1.3). Sau khi xâm nhập vào trong nhân của tế bào vật chủ, các cấu trúc ARN
được tạo ra có vai trò làm sợi trung gian cho quá trình nhân đôi hệ gen virus. Các
RNA pregenomic (pgRNA) được tổng hợp làm khuôn cho phiên mã ngược và là
RNA thông tin cho gen lõi và polymerase; pre-core RNA định hướng dịch mã của
sản phẩm gen precore. Protein HBsAg lớn (L-HBsAg) được dịch từ RNA
subgenomic 2,4 kb, các protein HBsAg trung gian (MHBsAg) và nhỏ (S-HBsAg)
nhỏ từ các dạng khác nhau của RNA 2,1 kb và protein HBxAg từ RNA 0,7 kb .
Sự sao chép hệ gen HBV kết thúc bằng sự đóng gói của bộ gen trong lõi
capsid. Tín hiệu đóng gói là một phần tử cis-acting được gọi là epsilon, có chứa cấu
trúc vòng lặp. Protein của pol tương tác với epsilon và hòa hợp với protein lõi tạo
thành nucleocapsid. Sau khi đóng gói, pol trung hòa phiên mã ngược của pgRNA
thành DNA sợi ngoại vi và tổng hợp sợi dương sau đó. Dạng DNA vòng được hoàn
thành thông qua một số bước phức tạp trong chuyển giao giữa hai sợi âm và dương.

Cuối cùng, hệ gen của virus tương tác với các protein trong lưới nội chất để tập hợp

12


thành virion trưởng thành, sau đó được đi ra tạo thành virus hoàn chỉnh xâm nhập
vào các tế bào khác .
1.1.3. HBV và đáp ứng miễn dịch của cơ thể
Hậu quả nhiễm HBV cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh lý gan do
HBV gây nên có mức độ khác nhau tùy thuộc từng cá thể. Trong khi hầu hết các
trường hợp nhiễm HBV ở tuổi trưởng thành đều có khả năng tự khỏi - cơ thể tự loại
bỏ virus, chỉ có khoảng 5% người trưởng thành nhiễm bệnh nhưng có khoảng hơn
90% trẻ sơ sinh khi nhiễm HBV sẽ tiến triển thành viêm gan mạn tính . Trong tế bào
gan của những bệnh nhân nhiễm HBV có khả năng tích lũy protein vỏ trong mạng
lưới nội chất rất lớn . Do đó, hậu quả của nhiễm HBV và mức độ nghiêm trọng của
các bệnh lý gan được xác định bởi tính chất và sức mạnh của phản ứng miễn dịch
bẩm sinh của cơ thể vật chủ .

Hình 1.2: Đáp ứng miễn dịch của đại thực bào với các thành phần của HBV
Trong tế bào gan bị nhiễm HBV, virus nhân lên sẽ giải phóng ra các thành
phần của virus như DNA, RNA, capside, được chứa trong các túi tiết, và được phát
hiện bởi hệ thống miễn dịch bẩm sinh (Hình 1.2). Hệ thống miễn dịch nhận biết bởi
các thụ thể nhận dạng mẫu bẩm sinh (PRR) có mặt trong các tế bào miễn dịch, bao
gồm các thụ thể Toll-like (TLR), thụ thể RIG-I-like (RLR), thụ thể NOD-like, các
lectin loại C và các thụ thể khác. PRR trong các tế bào miễn dịch được kích hoạt
bằng các thành phần của virus bao gồm axit nucleic của virus, oligome của protein
vỏ và nucleocapsid gây ra phản ứng tế bào:
13



- HBcAg (vỏ capsid) tác động tới TLR2, dẫn tới tăng tiết các cytokine như

IL6, IL10, IL12; TNF-α (Hình 1.3) .
- Các hạt HBV được hấp thụ bởi đại thực bào sẽ được nhận diện bằng các

TLR nội sinh trong đại thực bào dẫn tới việc sản xuất các chemokine, kích hoạt các
tế bào trong hệ thống miễn dịch .
- HBV-DNA hoặc HBV-RNA sẽ được các TLR của tế bào miễn dịch nhận

biết, truyền tín hiệu miễn dịch, thay đổi phiên mã và kích hoạt các tế bào. Cụ thể
đối với đại thực bào, HBV dsRNA được nhận biết bởi TLR3; HBV ssRNA được
nhận biết bởi TLR8; HBV DNA được nhận biết bởi TLR9. Sau khi các thụ thể nhận
biết các cấu trúc phân tử của virus HBV sẽ trình diện kháng nguyên, kích hoạt miễn
dịch dẫn tới sự sản xuất các yếu tố miễn dịch như cytokine (IFN-1, IL-12 và IL-18),
chemokine (CCL2, CCL3 và CXCL9), từ đó kích hoạt các tế bào miễn dịch khác
trong hệ miễn dịch bẩm sinh như tế bào NK (Natural killer, giết tự nhiên), tế bào tua
và tế bào T. Các cytokine loại I IFN (IFN-α và IFN-γ), IL-12 và IL-18 sẽ kích thích
đáp ứng miễn dịch loại 1 trong các tế bào T CD4+ và T CD8+. Các tế bào tua được
kích hoạt để trình diện các kháng nguyên virus cho các tế bào T và các tế bào T
được hoạt hóa sẽ phá vỡ những tế bào bị nhiễm (Hình 1.3) .

Hình 1.3: Đáp ứng miễn dịch của Đại thực bào và hệ gen của HBV
DNA/RNA của virus được nhận biết bởi các TLR nội sinh TLR3 (DSRNA),
TLR8 (RNA chuỗi đơn [ssRNA]) và TLR9 (DNA), dẫn đến việc truyền tín hiệu,
hoạt hóa phiên mã và kích hoạt đại thực bào cũng như trình bày kháng nguyên.

14


Kết quả dẫn tới các cytokine (IFN-1, IL-12 và IL-18) và chemokine (CCL2, CCL3

và CXCL9) được sản xuất thêm, hoạt hóa thêm các tế bào miễn dịch khác của hệ
thống miễn dịch bẩm sinh và thích nghi (tế bào NK, DC và T) (Hình 1.3). Quá trình
phản hồi tích cực được thông qua IFN do tế bào NK tạo ra để kích hoạt lại các đại
thực bào. Các cytokine sản xuất đại thực bào loại I: IFN (IFN-α và IFN-β), IL-12 và
IL-18 kích thích phản ứng miễn dịch loại 1 trong các tế bào T CD4 + và CD8+. Các
DC được tuyển dụng trình bày các kháng nguyên virus, bao gồm các tế bào T gây
độc tế bào CD8

+

được kích hoạt, đến các tế bào T, phá hủy các tế bào bị nhiễm

bệnh (Hình 1.3).

Hình 1.4: Đáp ứng miễn dịch và cơ chế chống virus trong tế bào gan Những
cytokine và chemokine này kiểm soát trực tiếp tới sự nhân lên và lan
rộng của virus qua việc truyền tin tế bào qua con đường JAK/STAT hoạt hóa các
gen như IGSs ngăn cản sự hình thành của vỏ virus (Hình 1.4). Các thụ thể PRR
trung gian gây đáp ứng miễn dịch bẩm sinh sớm trong tế bào gan nhiễm virus cũng
được phối hợp kích hoạt và phát triển các phản ứng miễn dịch thích ứng như sản
xuất các IFN, mà mục đích cuối cùng là để loại bỏ sự xâm nhiễm của virus cũng
như tiếp tục bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng có khả năng xảy ra sau khi nhiễm
(Hình 1.4). Khi nhiễm HBV mạn tính, các tế bào luôn kích hoạt trạng thái miễn
dịch; các phân tử cytokine, IFN được tiết ra quá mức đáp ứng của tế bào dẫn tới sự
15


kích hoạt quá mức con đường tín hiệu JAK/STAT dẫn tới tăng cường biểu hiện các
oncogene .
1.2. Ung thư biểu mô tế bào gan

1.2.1 Thực trạng
Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư thường gặp ở Việt Nam và trên thế
giới. Tỷ lệ mắc HCC từ khoảng 5,6 đến 7,2% đứng thứ năm trong tần suất bắt gặp
và đứng thứ ba về tỷ lệ tử vong trên tổng số các loại ung thư . HCC chiếm 1% các
ca tử vong trên toàn thế giới theo số liệu năm 2004 và là nguyên nhân đứng hàng
thứ hai trong số các bệnh lý ung thư gây tử vong (chiếm 9,1% các ca tử vong do ung
thư) . Tỷ lệ mắc HCC không đồng đều ở các nơi trên thế giới, các trường hợp mắc
chủ yếu ở các nước châu Á và châu Phi (khoảng 80%). Nguyên nhân mắc HCC
ở những nước này do HBV mạn tính chiếm 40-90%. Do tỷ lệ mắc bệnh ở các khu

vực khác nhau nên cũng có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong của bệnh ở các khu vực .
Sự tương đồng về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc của HCC cho thấy đây là bệnh
lý có tiên lượng sống kém. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân HCC thường
dưới 1 năm sau phát hiện. Tuy nhiên nếu không được điều trị đúng và hiệu quả, thời
gian sống trung bình là dưới 5 tháng . Tỷ lệ sống sót cao hơn đối với những bệnh
nhân có thể phẫu thuật để loại bỏ khối u dù đang ở bất kì giai đoạn nào. Đối với
những người bị ung thư gan giai đoạn đầu đã ghép gan, tỷ lệ sống sót sau 5 năm
nằm trong khoảng 60% đến 70% . Do vậy để có thể phát hiện sớm nhằm điều trị
sớm cho những bệnh nhân HCC là một trong những yếu tố quan trọng giúp người
bệnh và gia đình có thêm hy vọng và nâng cao chất lượng sống.
Bảng 1.1: Giai đoạn của ung thư gan và tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm

1.2.2. Các giai đoạn của ung thư biểu mô tế bào gan
Hệ thống phân loại giai đoạn theo hệ thống phân chia giai đoạn khối u rắn TNM (Tumor, Note, Metastasis) đã được Ủy ban ung thư Hoa kỳ (American Joint
Committee on Cancer, AJCC) và Hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế (Union for
16


International Cancer Control, UICC) thông qua từ năm 1974 và được sửa đổi theo
các ấn bản mới hơn. Hệ thống phân loại này được áp dụng theo hệ thống phân loại

AJCC phiên bản thứ 7 cho HCC .
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn phân giai đoạn HCC theo AJCC [35]
Giai đoạn

AJCC

TNM

T1a
IA

N0
M0
T1b

IB

N0
M0
T2

II

IIIA

N0
M0
T3
N0
M0

T4

IIIB

IVA
IVB

N0
M0
T
N1
M0
T
N
M1

Mô tả giai đoạn Xuất hiện khối u đơn khoảng 2cm (4/5 inch),
hoặc khối u nhỏ chưa có sự phát triển của mạch máu.
Không lan đến các mạch bạch huyết gần đó hoặc tới vị trí xa.
Xuất hiện khối u lớn hơn 2 cm (4/5 inch), tuy nhiên chưa có sự
phát triển của mạch máu
Không lan đến các mạch bạch huyết gần đó hoặc tới vị trí xa
Một khối u có kích thước lớn hơn 2cm (4/5 inch), phát triển đã
có mạch máu hoặc có nhiều hơn một khối u tuy nhiên tổng
kích thước < 5cm
Không lan đến các mạch bạch huyết gần đó hoặc tới vị trí xa
Có nhiều hơn một khối u, ít nhất một khối u lớn hơn 5cm
Không lan đến các mạch bạch huyết gần đó hoặc tới vị trí xa
Xuất hiện ít nhất một khối u (kích thước bất kỳ) đã phát triển
một nhánh chính của một tĩnh mạch lớn trong gan (hệ tĩnh

mạch cửa của gan hoặc tĩnh mạch gan)
Không lan đến các mạch bạch huyết gần đó hoặc tới vị trí xa
Một khối u đơn lẻ hoặc nhiều khối u có kích thước bất kì.
Lan xa đến các mạch bạch huyết lân cận
Chưa lan đến các vị trí xa
Một hoặc nhiều khối u có kích thước bất kì
Có hoặc không có sự lan đến các hạch bạch huyết lân cận
Đã lan xa đến các cơ quan khác như xương, phổi.

Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ được duy trì bởi viện Ung thư
Quốc gia (NIC) cho thấy tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm đối với bệnh gan ở Hoa
kỳ (Bảng 1.1). Tuy nhiên cơ sở dữ liệu SEER không nhóm ung thư theo giai đoạn

17


TNM mà nhóm thành các giai đoạn khu trú (localized), khu vực (regional), và di
căn (distant) .
Khu trú: Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra ngoài gan. Giai đoạn
này bao gồm giai đoạn I, II và một số bệnh ung thư giai đoạn III theo AJCC.
Điều này bao gồm một loạt các bệnh ung thư, một số trong đó dễ điều trị hơn
những bệnh khác.
Khu vực: Tế bào ung thư đã lan ra ngoài gan, đến các cấu trúc hoặc hạch
bạch huyết gần đó. Điều này bao gồm một số bệnh ung thư giai đoạn III cũng
như ung thư giai đoạn IVA trong hệ thống phân loại AJCC.
Di căn: Ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể, chẳng hạn như phổi
hoặc xương. Điều này bao gồm ung thư giai đoạn IVB.
Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn đoán HCC bao gồm chẩn đoán hình
ảnh, các dấu ấn sinh học và mô bệnh học, trong đó dấu ấn sinh học được sử dụng
trong chẩn đoán sớm, đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh. Các dấu ấn HCC được

hướng tới như enzyme, isoenzyme, hormone, kháng nguyên ung thư, các epitope
carbonhydrate, các sản phẩm của gen ung thư và đột biến gen. Trong đó alphafetoprotein (AFP) là dấu ấn sinh học được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Đây là
một glycoprotein bào thai xuất hiện với nồng độ tăng ở những bệnh nhân xơ gan và
ung thư gan. Hơn 70% các trường hợp HCC có nồng độ AFP cao do sự sản xuất của
khối u . AFP cũng tăng trong trường hợp ung thư đường mật trong gan hay trong
một số trường hợp di căn từ ung thư đại tràng . Khuyến cáo của Hội Gan Mật Châu
Á Thái Bình Dương (Asian Pacific Association for the Study of Liver -APASL)

năm 2010 cũng đưa ra nhận định rằng không chỉ sử dụng AFP để chẩn đoán HCC,
nếu sử dụng AFP cần phối hợp cùng hai dấu ấn sinh học khác với ngưỡng chẩn
đoán của AFP là 200 ng/mL .
1.2.3. Ung thư gan do HBV
Nhiễm HBV có thể dẫn tới một loạt các bệnh gan khác nhau, từ cấp tính (bao
gồm cả suy gan cấp), viêm gan mạn tính, xơ gan và HCC. Nhiễm HBV gây nhiễm
trùng cấp tính có thể không có triệu chứng. Hầu hết người lớn bị nhiễm virus sẽ
phục hồi nhờ hoạt động của hệ miễn dịch tự nhiên, còn lại khoảng 5-10% những
người bị nhiễm không có khả năng loại bỏ virus, trở thành những người bị nhiễm
virus mạn tính. Trong số đó có những người bị nhiễm virus mạn tính có thể bị bệnh
18


gan nhẹ và nhanh lành hoặc không có bệnh. Đa phần những người bị nhiễm virus
mạn tính sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính và có thể tiến triển thành xơ gan và
ung thư gan .
Ước tính một phần ba số người bị nhiễm HBV mạn tính cuối cùng sẽ phát
triển các biến chứng khác của bệnh và để lại những hậu quả lâu dài và nghiêm trọng
như xơ gan, chai gan hoặc HCC. Các yếu tố quyết định dẫn tới viêm gan B mạn tính
là từ hai phía, phía virus (nồng độ HBV DNA, kiểu gen HBV, một số dạng đột biến
HBV) và đặc trưng của cơ thể bị nhiễm virus (tuổi, giới tính, nền tảng di truyền,
tình trạng của hệ thống miễn dịch) .

1.2.4. Cơ chế gây ung thư của HBV
Ung thư là kết quả của sự phát triển không kiểm soát của quần thể các tế bào.
Để có thể thay đổi sinh lý tế bào dẫn đến chuyển dạng thành ung thư cần có 6 yếu
tố: (1) có khả năng tự cung cấp các tín hiệu tăng trưởng, (2) không nhạy cảm với
các tín hiệu chống tăng sinh, (3) khả năng trốn thoát khỏi con đường apoptosis, (4)
có khả năng bất tử, tăng sinh không ngừng nghỉ, (5) hình thành và duy trì mạch máu
mới, (6) có khả năng xâm lấn mô và di căn. Các yếu tố gây đột biến hay làm rối
loạn môi trường sinh lý của tế bào dẫn tới sự hoạt động bất thường của tế bào theo
hướng gây ra đầy đủ 6 yếu tố trên đều là các yếu tố nguy cơ gây ung thư .
HBV gây ung thư theo hai cơ chế chính là trực tiếp và gián tiếp thông qua
quá trình viêm mạn tính. Cơ chế trực tiếp như biểu hiện gen gây ung thư của virus
hay đột biến do chèn gen. Trong đó HBx là protein gây ung thư chính, tham gia vào
quá trình phiên mã sửa chữa DNA, qua đó HBx điều chỉnh chu kì tế bào, quá trình
apoptosis và sự mất ổn định của hệ gen . Cơ chế gián tiếp dẫn tới ung thư thông qua
quá trình viêm mạn tính là sự hoạt động bất thường của con đường tín hiệu
JAK/STAT, đặc biệt là sự xuất hiện của protein STAT3 trong nhóm protein STAT .
Các nghiên cứu cho thấy các tế bào viêm, chemokine và cytokine xuất hiện trong
môi trường vi mô của tất cả các khối u trong mô hình động vật thí nghiệm và con
người từ những giai đoạn sớm nhất của sự phát sinh ung thư. Đồng thời, sự điều trị
hướng đích vào các chất trung gian gây viêm như chemokine và cytokine (như
TNF-α và IL-1β), các yếu tố phiên mã quan trọng trong tình trạng viêm (như NF-κB
và STAT3) hay các tế bào viêm sẽ dẫn tới sự giảm tỷ lệ mắc và làm chậm khả năng

19


phát triển dẫn tới di căn. Ngược lại, sự truyền tế bào viêm khiến chúng biểu hiện
quá mức các cytokine gây viêm sẽ dẫn tới sự thúc đẩy của ung thư .
1.3. Con đường tín hiệu JAK/STAT
1.3.1. Cấu trúc của con đường JAK/STAT

Trong cơ thể sống, mọi hoạt động của tế bào đều có sự tương tác với môi
trường nội môi. Mỗi thụ thể trên màng tế bào có vai trò quan trọng trong tiếp nhận
các kích thích từ môi trường, truyền tín hiệu đến nhân tế bào để tế bào có hoạt động
đáp ứng lại với các kích thích đó. Kết quả của quá trình tiếp nhận và đáp ứng kích
thích của tế bào là sự tăng sinh, biệt hóa, kích hoạt, ức chế, sống sót hay bước vào
quá trình apoptosis của tế bào . Ở động vật có vú, con đường JAK/STAT là cơ chế
truyền tín hiệu tế bào chính với các thụ thể tiếp nhận thông tin của một loạt các
cytokine và các yếu tố tăng trưởng. Sự kích hoạt con đường tín hiệu JAK/STAT sẽ
kích thích tăng sinh tế bào, biệt hóa, chuyển dạng tế bào và apoptosis .
Về mặt cấu tạo, con đường truyền tín hiệu JAK/STAT có 5 thành phần chính
(Hình 1.5 và 1.6):
Các phối tử và các thụ thể.
Protein JAK (Janus kinases)
Protein STAT (Signal Transducer and Activator of Transcription)
Các gen đích
Các gen điều hòa

Hình 1.5: Đáp ứng miễn dịch và cơ chế chống virus trong tế bào gan [130]
20


Tín hiệu được truyền đi khi có sự tương tác giữa các phối tử và các thụ thể
của chúng, từ đó kích thích con đường JAK/STAT (Hình 1.5). Có nhiều nhóm các
phối tử cho con đường JAK/STAT như interleukine, cytokine, hormone,
erythropoietin .
1.3.2. Các phối tử và các thụ thể của con đường JAK/STAT
Để truyền tín hiệu thông qua homodimers hoặc heteromultimers trong con
đường truyền tin, miền phía tế bào chất (cytoplasmic domain) của hai tiểu đơn vị
thụ thể đã được gắn với phối tử phải được liên kết với axit amin tyrosine đã được
phosphoryl hóa của phân tử JAK . Miền đầu tiên là miền điều hòa không xúc tác,

miền thứ hai là miền có tyrosin được phosphryl hóa. Họ protein JAK bao gồm bốn
thành viên: JAK1, JAK2, JAK3 và Tyk2. Kích hoạt JAK xảy ra khi phối tử gắn với
các thụ thể trung gian làm thay đổi cấu trúc của hai thụ thể dẫn tới việc hai protein
JAK được đưa đến gần nhau, cho phép chuyển hóa phosphoryl hóa giữa hai protein
JAK. Các protein JAK được kích hoạt sau đó phosphoryl hóa các mục tiêu bổ sung,
bao gồm cả các thụ thể và các protein STAT .
Các phối tử của con đường gồm hai nhóm:
Các yếu tố của quá trình viêm: IL-6; IL-11; IL-12 (p40+p35); IL-3; IL-5;
Chemokines; IL-2; IL-4; IL-7; IL-9; IL-13; IL-15; IL-19; IL-20; IL-21; IL22; IL-23 (p40+p19); IL-24; IL-26; IL-27 (EBI3+p28); IL-28A, IL-28B, IL29; IL-31; IL-35 (p35+EBI3); Interferon (IFNα/β); IFN-γ; IL-10; TLSP .
Các phối tử khác: EGF; PDGF; CNTF, CT-1, LIF, OSM; G-CSF; Angiotensin;

Serotonin; α-Thrombin; GH; Tpo; Epo, Pro; GM-CSF; Leptin .
Phối tử sau khi gắn với thụ thể sẽ hoạt hóa các protein JAK và STAT tương
ứng dẫn tới họa hóa phiên mã của các gen trong tế bào gan đáp ứng với những tín
hiệu nhận được từ phối tử. Các phối tử, thụ thể kích hoạt JAK và STAT được thể
hiện cụ thể trong Bảng 1.3 dưới đây.
Bảng 1.3: Các phối tử của con đường JAK/STAT và đích truyền tín hiệu
Phối tử
IL-6
IL-11
CNTF, CT-1, LIF,
OSM
21


IL-12 (p40+p35)
Leptin
IL-3
IL-5
Chemokines

IL-2
IL-4
IL-7
IL-9
IL-13
IL-15
IL-19
IL-20, IL-24
IL-21
IL-22
IL-26
IL-27
(EBI3+p28)
IL-28A, IL-28B,
IL-29
IL-31
GH
Epo, Pro
Interferon
(IFNα/β)
IFN-γ
IL-10
TLSP
EGF

1.3.3. Cơ chế truyền tin của con đường JAK/STAT
Mỗi thành viên họ JAK gồm 4 miền riêng biệt thực hiện vai trò và chức năng
khác nhau. Miền FERM bao gồm ba miền phụ F1, F2, F3 có cấu trúc giống như các
22



miền Ubiquitin, liên kết CoA và pleckstrin tương ứng chịu trách nhiệm cho các liên
kết protein-protein như sự tương tác của các protein JAK/STAT với các protein trên
màng tế bào (Hình 1.6) . Miền SH2 (Src tương đồng 2) chứa khoảng các 100 axit
amin sẽ liên kết với phosphotyrosine của protein STAT, vai trò của miền SH2 là kích
hoạt và thu nhỏ các STAT (Hình 1.6) . Miền pseudokinase được đặt tên vì tương
đồng với miền Protein Tyrosine Kinase (PTK); tuy nhiên, miền này thiếu chức năng
xúc tác và dường như có vai trò điều tiết . Cuối cùng, một miền PTK bảo tồn nằm ở
đầu C của phân tử, chứa khoảng 250 axit amin và một vị trí gắn ATP nối liền với
vùng xúc tác. Nó chịu trách nhiệm cho quá trình phosphoryl hóa các axit amin
tyrosine cụ thể được định vị trên các chất nền đặc biệt (Hình 1.6).

Hình 1.6: Sơ đồ biểu diễn cấu trúc các thành phần của con đường JAK-STAT
Protein STAT là một họ gồm 7 thành viên được mã hóa bởi các gen riêng biệt

là: STAT1, STAT2, STAT3, STAT4, STAT6, STAT5A và STAT5B , chúng đều có vai trò
kép là truyền tín hiệu qua tế bào chất và hoạt động như các yếu tố phiên mã ở trong
nhân . STAT được phát hiện thông qua khả năng trung gian truyền tín hiệu từ các
thụ thể INF và IL-6. Các thụ thể cytokine thường không có hoạt tính tyrosine kinase
(đính gốc phospho vào acid amin trosin) nội tại, thay vào đó sẽ kích hoạt tính
tyrosine kinase của các thụ thể liên quan, trong đó nổi bật nhất là kinase Janus
(JAK) .

23


×