Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.11 MB, 115 trang )

Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ TIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014

i


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ TIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN THIỆN

Hà Nội – 2014

ii


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng
dẫn của PGS.TS. Lê Văn Thiện. Nội dung, kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Tôi xin chịu
trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Tiến

3



Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy
bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của đồng nghiệp, sự động viên to lớn của
gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê
Văn Thiện cùng các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tâm trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường Nghệ An,
cùng các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn
này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Tiến

4


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 3
1.1. Tổng quan về Chất thải rắn y tế và quản lý chất thải.................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế và quản lý chất thải.................................................. 3
1.1.2. Phân loại và xác định chất thải rắn y tế........................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm về chất thải rắn y tế tại các nguồn phát sinh............................................. 6
1.2. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người,
tác động xã hội và môi trường.................................................................................................... 7
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người, tác động xã hội........7
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường..................................................... 13
1.3. Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và Nghệ An................................................... 14
1.3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam......................................... 14
1.3.3. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Nghệ An.................................. 16
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........26
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 26
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 26
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THẢO LUẬN................................................ 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu......................................................................... 30
3.2. Hiện trạng các cơ sở y tế................................................................................................... 31
3.2.1. Đặc điểm các cơ sở y tế.................................................................................................. 31
3.2.2. Khối lượng chất thải y tế................................................................................................ 32
3.2.3. Phân loại chất thải............................................................................................................ 33
3.2.4. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải................................................................. 33
3.2.5. Kiến thức về qui trình quản lý là xử lý chất thải của nhân viên y tế...................54
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại địa bàn nghiên cứu.................... 55

i



Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

3.3.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý chất thải y tế.................................... 55
3.3.2. Những mặt chưa đạt được trong công tác quản lý chất thải y tế..........................55
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý và lý chất thải y tế............................................................... 56
3.4.1. Các giải pháp đã được đề xuất chung cho toàn tỉnh................................................ 56
3.4.2. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đề xuất bổ sung thêm một số giải pháp cụ thể

quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh.............................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 72
1. Kết luận..................................................................................................................................... 72
2. Kiến nghị.................................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 77
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 79

ii


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTRYT
CTYT
UBND

BVĐK
BVĐKKV
ĐK
TTYT
KHHGĐ

iii


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện......................................................... 6
Bảng 1.2: Khối lượng thải phát rắn sinh ở các khoa trong bệnh viện
(kg/ngày/người)

7

Bảng 1.3. Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trong năm 2015.......................20
Bảng 2.1. Danh sách và địa chỉ các bệnh viện..................................................................... 26
Bảng 3.1. Thông tin số giường bệnh và nhân viên các bệnh viện................................... 31
Bảng 3.2. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các bệnh viện....................................... 32
Bảng 3.3. Đơn vị vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại......................................... 52
Bảng 3.4. Kinh phí dự kiến đầu tư cho cho các bệnh viện................................................ 63
Bảng 3.5. Các tiêu chí lựa chọn phương án xử lý................................................................ 68

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Sơ đồ Khí thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường........................ 65
Hình 3.2. Mô hình xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ không đốt......66

iv


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

MỞ ĐẦU
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc quan tâm chăm sóc
sức khoẻ con người cũng ngày càng gia tăng. Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y
tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn
thiện Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã
thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải bỏ, bao gồm chất thải rắn lỏng, nguy
hại và không nguy hại.
Chất thải y tế chủ yếu ở dạng rắn và lỏng, trong đó có nhiều loại vi khuẩn,
virus gây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các hoá chất dùng trong khám chữa
bệnh ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt là các bệnh
nhiễm virus nghiêm trọng như HIV/AIDS và viêm gan B và C có thể lây nhiễm trực
tiếp sang những người làm công tác chăm sóc sức khoẻ, quản lý chất thải và cả những
người nhặt rác ở các bãi rác.
Trên cả nước hiện có hơn 1.047 bệnh viện với hơn 140 nghìn giường bệnh và
hơn 10 nghìn trạm y tế cấp xã, hàng ngày thải ra khoảng 400 tấn chất thải y tế, trong
đó 20 - 25 % là chất thải nguy hại cần được xử lý đặc biệt. Con số này dự báo sẽ tăng
lên khoảng 30 - 40 % trong các năm tới do sự gia tăng dân số và việc mở rộng các
dịch vụ y tế. Theo phân loại của Quy chế quản lý chất thải nguy hại do Thủ tướng
Chính phủ ban hành thì chất thải y tế là một trong những chất thải nguy hại... Tuy

nhiên, hiện việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế đang là vấn đề chưa được
thực hiện theo đúng yêu cầu.
Thành phố Vinh là trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế lớn của tỉnh Nghệ An. Là
nơi tập trung đông dân cư và các bệnh viên công tư, đáp ứng cơ bản tốt yêu cầu chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân trên địa bàn thành phố và dân cư các địa
phương khác trong và ngoài tỉnh và cả nước bạn Lào. Hiện cả thành phố có 19 bệnh
viện (trong đó có 11 bệnh viện hệ công lập và 08 bệnh viện hệ tư nhân) chiếm trên
50% số bệnh viện trên toàn tỉnh, ngoai ra còn có các trung tâm y tế, các phòng

1


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

khám chữa bệnh tư nhân, là nguồn phát sinh ra chất thải rắn y tế. Do vậy, vấn đề chất
thải rắn y tế đang trở nên bức xúc tại các bệnh viện và đe dọa đến sức khỏe của mỗi
người dân thành phố nếu không được thu gom và xử lý đúng kỹ thuật.
Vì vậy, tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để đưa ra các thông tin về hiện trạng chất
thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh. Từ đó giúp các nhà quản
lý có cái nhìn chính xác và có biện pháp hợp lý cho công tác bảo vệ môi trường tại
bệnh viện nói riêng và các cơ sở y tế nói chung, góp phần thực hiện tốt vai trò nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Mục tiêu chính của luận văn nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:
-

Mô tả hiện trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành


phố Vinh.
-

Đánh giá tình hình quản lý, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện

-

Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế.

Qua nghiên cứu, chúng tôi hi vọng đóng góp một phần công sức của mình vào
sự nghiệp bảo vệ môi trường nói chung và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất
thải y tế trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

2


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về Chất thải rắn y tế và quản lý chất thải
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế và quản lý chất thải
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải rắn y tế là vật chất ở thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con

người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an
toàn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y
tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể
tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại
chất thải chính xác.
Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.

3


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ
lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc
tiêu hủy.
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.

1.1.2. Phân loại và xác định chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế là chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm
Y tế, các phòng thí nghiệm, Trạm Y tế, các cơ sở y tế tư nhân,…).
Nhóm chất thải y tế: Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và
tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Chất thải lây nhiễm
Nhóm 2: Chất thải hóa học nguy hại
Nhóm 3: Chất thải phóng xạ
Nhóm 4: Bình chứa áp suất
Nhóm 5: Chất thải thông thường.
Trong 5 nhóm chất thải y tế nêu trên thì mỗi nhóm có các loại chất thải y tế
như sau:
Nhóm thứ 1. Chất thải lây nhiễm:
a)

Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc

thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác
sử dụng trong các hoạt động y tế.
b)

Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,

thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c)

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong

các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

d) Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Nhóm thứ 2. Chất thải hóa học nguy hại:

4


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

a) Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
c)

Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính

thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
d)

Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân

bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
Nhóm thứ 3. Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều
trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Nhóm thứ 4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Nhóm thứ 5. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
b)

Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy

tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
c)

Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu

đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.

5


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

Chất thải rắn y tế nếu xử lý không đúng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người,

gây ô nhiễm môi trường đất và các nguồn nước, môi trường không khí.
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi khảo sát và đánh giá hiện trạng
quản lý chất thải y tế ở dạng chất thải rắn bao gồm chất thải y tế nguy hại và không
nguy hại
* Thành phần chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế
Mỗi ngày các cơ sở y tế thải ra một khối lượng không nhỏ chất thải rắn y tế
nguy hại. Thành phần của chúng bao gồm:

-

-

Kim tiêm.

-

Bơm kim tiêm.

-

Dụng cụ giải phẫu.

-

Mô tế bào người hoặc động vật.

-

Xương.


-

Nội tạng.

-

Bào thai hoặc các bộ phận của cơ thể.

-

Bình, túi hoặc các ống dẫn chứa các chất lỏng từ cơ thể.

Tất cả các vật dụng bị loại bỏ trong quá trình thăm khám và điều trị chuyên

khoa.
1.1.3. Đặc điểm về chất thải rắn y tế tại các nguồn phát sinh
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011, lượng chất thải phát
sinh tại các bệnh viện như sau:
Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Bệnh viện TW
Bệnh viện tỉnh
Bệnh viện huyện
Trung bình


6


Nguyễn Thị Tiến


Cao học Môi trường K20

Lượng chất thải phát sinh của các bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và
tuyến huyện có hệ số phát thải chất thải rắn y tế dao động khá lớn về tổng lượng thải
cũng như tỷ lệ chất thải nguy hại.
Các khoa trong bệnh viện có khối lượng chất thải phát sinh khác nhau tùy
thuộc vào đặc thù của từng khoa.
Bảng 1.2: Khối lượng thải phát rắn sinh ở các khoa trong bệnh viện
(kg/ngày/người)
Tuyến bệnh viện

Khoa
Hồi sức cấp cứu
Điều trị hệ nội
Khoa nhi
Khoa điều trị ngoại
Khoa phụ sản
Khoa Mắt - Tai mũi
họng - Răng hàm mặt

1.2. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con
người, tác động xã hội và môi trường
1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khỏe con người, tác động
xã hội
Chất thải rắn y tế là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và
tác động xấu lên sức khoẻ con người. Khi nhu cầu khám chữa bệnh của con người
càng tăng thì chất thải y tế cũng tăng theo. Chất thải y tế thường mang mầm bệnh nếu
không được xử lý có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người xung quanh. Ước
tính cứ 4 kg chất thải y tế thì có 1 kg bị nhiễm vi khuẩn nguy hiểm. Do đó, chất thải y

tế có thể trực tiếp ảnh hưởng tức khắc lên sức khỏe của con người và


7


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

gây ra bệnh dịch.Ô nhiễm chất thải rắn sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không
khí, đất.
Khi môi trường bị ô nhiễm sẽ tác động xấu đến sức khoẻ của người dân thông
qua đường hô hấp, sinh hoạt. Người dân có thể bị các chứng bệnh như: bệnh dị ứng
tai mũi họng, các loại bệnh ngoài da, các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, tiêu chảy,
dịch tả, thương hàn...
Các tác nhân ô nhiễm trong chất thải rắn đặc biệt là các hoá chất độc hại thâm
nhiễm vào môi trường đất, tồn tại trong đất và đi vào chuỗi thức ăn, qua đó xâm nhập
và tích tụ trong cơ thể người. Ở một liều lượng nhất định, các tác nhân này sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ con người như gây ung thư, ngộ độc, các bệnh hệ tiêu hoá,
tim mạch...
Các tác nhân gây ô nhiễm trong chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn nguy hại
như các chất độc hại, các mầm bệnh... thấm nhiễm vào nguồn nước (nước mặt và
nước ngầm) gây ô nhiễm nguồn nước uống, nước sinh hoạt gây các bệnh đường tiêu
hoá như tiêu chảy, giun sán... mắc các bệnh truyền nhiễm như viêm gan; ngộ độc thực
phẩm; các bệnh về mắt, da liễu, phụ khoa... Đây được coi là nguy cơ lớn nhất đối với
sức khoẻ người dân
Do nền khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao làm bay hơi nhiều chất độc hại từ chất
thải rắn sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ người dân, đặc biệt là những
người lao động thường xuyên tiếp xúc với các nguồn chất thải, gây các bệnh về

đường hô hấp như viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên.
Trong thành phần chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ và các tác động như:
a. Ảnh hưởng từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Loại chất thải này sẽ tạo nguy cơ gây chấn thương và nhiễm khuẩn. Ước tính
mỗi nǎm toàn thế giới sử dụng 12.000 bơm tiêm, chúng sẽ rất nguy hiểm nếu bị thất
thoát ra ngoài môi trường. Hàng nǎm có khoảng 8 - 16 triệu người viêm gan B, 2,3 4,7 triệu người viêm gan C và 8.000 - 16.000 người nhiễm HIV do tái sử dụng bơm
kim tiêm không tiệt trùng. Các nhân viên y tế, đặc biệt là y tá là những đối tượng có

8


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

nguy cơ nhiễm cao nhất, do phải thường xuyên tiếp xúc với những vật sắc nhọn bị
nhiễm máu bệnh nhân gây nên.
b. Ảnh hưởng từ chất thải hóa chất và dược phẩm
Trong thành phần chất thải y tế có rất nhiều hóa chất, dược phẩm quá hạn sử
dụng vì vậy các dược sĩ, bác sĩ gây mê, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính là
những người trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với chất thải nguy hại này có thể có
nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các loại hóa chất
dạng chất lỏng bay hơi, dạng phun sương và các dung dịch khác.
c. Ảnh hưởng từ chất thải gây độc gen
Chất thải y tế có khả năng gây độc gen hay đột biến gen. Tuy nhiên, điều này
không dễ dàng nhận thấy trong thời gian ngắn. Chúng gây ảnh hưởng lâu dài đối với
sức khỏe con người. Vì rất khó đánh giá ảnh hưởng của loại độc chất phức tạp này
nên mối nguy cơ đối với con người là cực kỳ nguy hiểm. Do đó để phòng tránh mối
đe dọa này các cơ sở y tế cần thay thế hoặc giảm lượng hóa chất độc hại xuống, cung
cấp các phương tiện bảo hộ cho tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với hóa chất,

thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các
trường hợp cấp cứu cho những người có liên quan.
d. Ảnh hưởng từ chất thải phóng xạ
Chất thải này phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên cứu.
Nó bao gồm chất thải phóng xạ rắn như các vật liệu sử dụng trong xét nghiệm, chẩn
đoán, điều trị (ống tiêm, bơm kim tiêm, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ...),
chất thải phóng xạ lỏng phát sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị như: nước tiểu
của người bệnh, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ.Trong quá trình chẩn
đoán và điều trị nếu không cẩn thận, những người tiếp xúc với chúng có thể bị nhiễm
xạ do tiếp xúc với các chất phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị, do hậu quả từ
các thiết bị X-Quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở các dung dịch xạ
trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu. Trên thế giới đã
có nhiều trường hợp bị nhiễm xạ từ chất thải bệnh viện. Cụ thể là tại Brazil nǎm 1988
có 4 người chết vì hội chứng phóng xạ cấp tính và 28 người

9


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

bị bỏng phóng xạ nặng. Cũng tại Brazil, các nhà khoa học đã phân tích và có đầy đủ
tài liệu để chứng minh một trường hợp ảnh hưởng của ung thư có liên quan tới việc
rò rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
e. Ảnh hưởng từ chất thải vaccine
Trong rác thải y tế luôn tồn tại nhiều mối đe dọa tiềm ẩn trong đó có các
vaccine còn dư thừa, điều này rất nguy hiểm nếu chúng xâm nhập vào cơ thể. Tháng
6/2000, tại Vladivostok (Nga), 6 trẻ em được chẩn đoán bị bệnh đậu mùa dạng nhẹ
sau khi chơi nghịch các ống thủy tinh có chứa vaccine đậu mùa đã hết hạn trong đống

phế thải.
f. Tính nhạy cảm xã hội
Ngoài việc lo ngại đối với những mối nguy cơ tác động lên sức khoẻ, cộng
đồng thường cũng rất nhạy cảm với những ấn tượng khi nhìn thấy loại chất thải thuộc
về giải phẫu, các bộ phận của cơ thể người bị cắt bỏ như tứ chi, rau thai bào nhi.
Đối với một số nền văn hoá, đặc biệt là ở Châu Á, những niềm tin tôn giáo và
đời sống tâm linh đòi hỏi các phần cơ thể phải được được trả lại cho gia đình người
bệnh trong những chiếc quan tài nhỏ và được mai táng trong nghĩa địa, hoặc được các
tổ chức từ thiện đưa đi chôn cất tại các nghĩa trang riêng.
g. Ảnh hưởng của khí thải lò đốt chất thải rắn (ảnh hưởng gián tiếp từ việc chất
thải rắn không được xử lý đúng quy định khi thiêu đốt)
Lò đốt chất thải rắn y tế bị hạn chế và do những bất cập rất phức tạp, khó giải
quyết và gây ảnh hưởng nặng nề đến các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường cho phát
triển bền vững.
Lò đốt chất thải rắn y tế là nguồn chính tạo ra Dioxin (chất độc hóa học màu
da cam), Furan, thuỷ ngân hữu cơ vào môi trường không khí. Dioxin khó phân hủy,
chu kỳ bán rã từ 25 đến 100 năm, phán tán rộng và thông qua nhiều con đường như
không khí, chuỗi thức ăn, nước uống… để xâm nhập vào con người, gây nhiều bệnh
nguy hiểm:

10


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

Carbon
Monoxide
Trace Metals

including

Particulate
Matter

Lead,

Cadmium,
Mercury

Toxic
Incinerator
Ash

Hình 1.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế lây nhiễm
-

Ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh các thế hệ sau thông qua tác động đến

hệ thống miễn dịch, máu và sinh sản.
-

Bệnh bạch huyết mạn tính, ung thư đường hô hấp, ung thư tiền liệt tuyến.

Giảm khả năng sinh sản của nam giới: giảm số lượng tinh trùng, dị thường

tinh hoàn, giảm hormone sinh dục.
-

Giảm khả năng sinh sản của nữ giới: rối loạn hoạt động của buồng trứng,


giảm hormone sinh dục nữ.
-

Gây ra các bệnh chung cho cả 2 giới như bệnh tiểu đường type 2, các bệnh

về gan, lách, tuỷ xương, hệ miễn dịch.
Hoạt động của lò đốt chất thải rắn y tế thường xuyên bị dân cư xung quanh
kiện tụng, phản đối, không cho tiếp tục sử dụng và đòi bồi thường.
Trong thời gian qua đã có nhiều đơn thư khiếu nại, ý kiến phản ảnh của người
dân về việc ô nhiễm môi trường do khí thải lò đốt của không chỉ bệnh viện Hữu nghị
Đa khoa, Bệnh viện thành phố đối với khu vực dân cư xung quanh mà còn có các
bệnh viện khác trên địa bàn toàn tỉnh;

11


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

h. Tác động về kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật
Tuy chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về ô nhiễm môi trường từ hoạt động y
tế gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho ngưòi dân sống xung quanh và từ đó gây tổn thất
kinh tế cho khám chữa bệnh và các thiệt hại thu nhập do bị bệnh.
Theo các đánh giá về thiệt hại kinh tế trung bình cho mỗi người dân trong một
năm ở vùng chịu tác động của các nguồn gây ô nhiễm cao gấp nhiều lần so với vùng
không chịu tác động.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất mất ngày công lao động do

nghỉ ốm, tổn thốt thời gian của người nhà chăm sóc ngưòi ốm,... tổng chi phí khám
chữa bệnh đưòng hô hấp, thiệt hại kinh tế do nghỉ việc vì ốm đau đối với ngưòi lớn
và chi phí nghỉ việc để chăm sóc trẻ em cũng như người lớn bị mắc bệnh đường hô
hấp.
Thêm vào đó, bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến
người thân, tạo nên chi phí gián tiếp do nghỉ học, nghỉ làm khi người thân bị ốm. Kéo
theo đó, là những ảnh hưởng tâm lý bất ổn khiến ngưòi ta khó có thể tập trung cho
công việc và học hành khiến hiệu quả năng suốt không cao, thậm chí ở nhiều nghề
nghiệp, sự mất tập trung sẽ gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng.
Bên cạnh việc ước tính các chi phí cho chăm sóc sức khỏe. Môi trường khu
vực bị ô nhiễm khiến "gánh nặng bệnh tật" của cộng đồng tại đó cũng sẽ gia tăng,
điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của chính những người lao động
và của cộng đồng dân cư sống ở các khu vực lân cận
i. Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trường
Chất thải từ hoạt động của các bệnh viện nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm
môi trường nước mặt, nước ngầm, đất, không khí và từ đó gây ra những tổn thất kinh
tế để xử lý khi môi trường bị ô nhiễm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt
Nam có thể phải chịu tổn thất do ô nhiễm môi trường lên tới 5,5% GDP hàng năm.

12


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

j. Phát sinh xung đột môi trường
Trong những năm gần đây, khi xã hội càng phát triển, nhận thức của cộng
đồng càng cao thì số các vụ xung đột môi trường càng nhiều. Tại Nghệ An, trong thời
gian qua cũng đã có những vụ kiện tụng của người dân sống xung quanh khu vực

bệnh viện do việc xả thải nước thải và khí thải ra môi trường.
Xung đột giữa các bệnh viện gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt do khí thải từ
hoạt động của các lò đốt, với cộng đồng dân cư sống xung quanh do ô nhiễm ảnh
hưởng đến sinh hoạt và sức khoẻ của cộng đồng hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động
văn hoá, du lịch và cảnh quan khác. Các xung đột này chủ yếu mang tính tự phát,
nhiều vụ manh động, gây mất trật tự xã hội.
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường a.
Tác động đến môi trường đất
Chất thải rắn gồm chất thải y tế, chất thải công nghiệp và chất thải thải sinh
hoạt không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. Các nguồn thải này chứa nhiều
các chất gây ô nhiễm về mặt sinh học (chất thải y tế, rác thải sinh hoạt), các yếu tố
hoá học và các hoá chất độc hại (chất tẩy rửa, kim loại nặng...) tích tụ lâu dài trong
đất sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Sự tồn tại các chất ô nhiễm trong môi trường đất phụ thuộc vào các quá trình
lắng đọng, tốc độ thẩm thấu, các phản ứng phân huỷ và quá trình vận chuyển. Khi
xâm nhập vào đất, các loại hoá chất có thể thực hiện các phản ứng hoá học, phản ứng
hoá lý hoặc phản ứng sinh hoá khác nhau như thuỷ phân, quang hoá kết hợp hoặc
phức hoá.
Các phản ứng sinh hoá phân huỷ hầu hết các chất hữu cơ trong đất, khoáng
hoá chúng thành các sản phẩm vô cơ, sự kết hợp giữa các hoá chất với đất bao gồm
sự tạo phức với các acid humic, fumic và sự thay đổi khả năng phân huỷ sinh học do
sự thay đổi tính axit và tính kiềm của đất. Các quá trình truyền khối bao gồm
khuyếch tán, chảy tràn, bay hơi và hấp thụ của thực vật và các sinh vật khác.

13


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20


b. Tác động đến môi trường nước
Các tác nhân gây ô nhiễm từ chất thải rắn hoà tan hoặc bị cuốn theo nước rỉ
rác xâm nhập vào nguồn nước mặt, nước ngầm, sông hồ ao biển....
Nước mưa sẽ kéo theo các chất ô nhiễm gây ô nhiễm các nguồn nước mặt,
nước biển ven bờ hoặc ngấm xuống đất gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm.
d. Tác động đến môi trường không khí
Các loại rác nhẹ bay trong không khí như túi nilông, giấy... dễ bị phát tán
trong không khí gây ô nhiễm và làm mất mĩ quan trong khu vực. Các hoá chất bay
hơi từ chất thải rắn… gây ô nhiễm không khí gây ô nhiễm, tạo mùi.
f. Tác động của khí thải đến môi trường
Lò đốt chất thải rắn y tế là nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường
không khí, gồm các thành phần chất hữu cơ khác, kim loại nặng như chì, cadimi…
gây mưa axit, gây hiệu ứng nhà kính, làm ô nhiễm môi trường đất cũng như nước
ngầm do tro lò đốt có chứa kim loại nặng độc hại.
1.3. Quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam và Nghệ An
1.3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Thực tế hiện này vấn đề quản lý chất thải rắn y tế còn có nhiều bất cập. Việc tổ
chức nhân lực trong quản lý và áp dụng công nghệ xử lý chất thải còn nhiều hạn
chế... Việt Nam đang thiếu và yếu về phương tiện, dụng cụ chuyên dụng cho việc thu
gom và xử lý chất thải.
Thực tế, bên cạnh việc thiếu về nhân lực cho quản lý và xử lý chất thải, thì
công nghệ xử lý chất thải rắn còn hết sức lạc hậu, kém chất lượng. Khảo sát của Bộ Y
tế cho thấy, tỷ lệ lò đốt có hệ thống xử lý khí rất thấp, dẫn đến tình trạng xử lý chất
thải này lại phát sinh khí độc hại khác làm ô nhiễm môi trường. Xử lý bằng phương
pháp chôn lấp cũng có nguy cơ tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước và nguy cơ
không còn diện tích để chôn lấp. Bệnh viện Đa khoa Yên Hưng (Quảng Ninh) đã tiến
hành chôn 10 tấn rác thải và bệnh phẩm chưa qua xử lý ngay trong khuôn viên bệnh
viện đe dọa trực tiếp sức khỏe bệnh nhân cùng tất cả những người đang làm việc tại
đây cũng như dân chúng xung quanh.


14


Nguyễn Thị Tiến

Cao học Môi trường K20

Các biện pháp xử lý chất thải y tế:
a. Thu gom và đổ vào bãi rác thành phố
Thông thường bệnh viện ký hợp đồng với công ty vệ sinh và hàng ngày công
ty đưa rác đi chôn. Hầu hết chất thải rắn y tế được chôn lấp chung với rác sinh hoạt
tại bãi rác thành phố. Các bãi rác này không xử lý gì thêm và không được bảo vệ
phòng chống ô nhiễm nước ngầm.
b. Sử dụng các lò đốt chất thải
Một số lò đốt được xây từ những năm trước đây với thiết kế hệ thống đốt rác
đơn giản, cũ nát, lạc hậu, hoạt động kém hiệu quả và làm ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là ô nhiễm môi trường không khí. Do quá trình đô thị hoá hầu hết các bệnh viện
lớn nằm xen lẫn với khu dân cư nên việc đốt rác trong bệnh viện làm ô nhiễm không
khí và bị nhân dân phản đối.
c. Các sinh phẩm và các phần cắt bỏ của cơ thể
Loại chất thải này được bơm hoá chất sát trùng, mang đến xử lý tại nghĩa
trang. Việc chôn cất do Ban Quản lý nghĩa trang đảm nhận.
Tại thành phố Hồ Chí Minh: việc xử lý chất thải y tế được thực hiện theo sự
chỉ đạo của UBND Thành phố. Thành phố đã chấp thuận cho Sở Giao thông công
chính (Công ty Dịch vụ công cộng) thực hiện phương án xử lý rác y tế và bệnh phẩm
của các bệnh viện thành phố theo quy trình:
-

Rác sinh hoạt của các bệnh viện: công ty dịch vụ công cộng đảm nhận


chuyên chở đi chôn.
-

Rác y tế và bệnh phẩm: công ty dịch vụ công cộng đảm nhiệm chuyên chở

và đốt tại lò thiêu của thành phố.
Công ty dịch vụ chuyên chở được phép sử dụng kinh phí vận chuyển rác của
UBND duyệt chi để xử lý rác y tế. Sở Giao thông công chính phối hợp với Sở Y tế,
Uỷ ban Môi trường kiểm tra và thực hiện tốt quy trình xử lý rác y tế và bệnh phẩm tại
các bệnh viện thành phố. Tại các thành phố khác cũng có những phương thức hoạt
động tương tự. Riêng các bệnh viện tuyến huyện hiện tại phải tự giải quyết chất thải
của mình. Có nơi đốt tại chỗ, có nơi đem chôn.

15


×