Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

thực tiễn hoạt động, quy trình thực hiện tại 1 văn phòng luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.14 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP NHÓM

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Lớp

1

Phùng Thị Thanh Hoa

K60LKD

2

Trần Kiều Huyền Trân

15061512

K60LKD

3

Nguyễn Thị Thu


15062552

K60LKD

Bộ môn phụ trách: Luật Kinh doanh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Bích Huệ
Cơ quan thực tập: Công ty Luật TNHH Biển Bắc

1


LỜI CẢM ƠN
Theo chương trình thực tập tốt nghiệp của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội và theo sự phân công của các thầy, cô trong Bộ môn Luật Kinh doanh, trong khoảng
thời gian từ 2/7/2018 đến 27/7/2018 vừa qua, chúng em đã được tham gia thực tập tại
Công ty Luật TNHH Biển Bắc.
Khoảng thời gian thực tập mặc dù không dài, chỉ trong vòng 1 tháng nhưng đã
giúp chúng em có được cơ hội áp dụng những kiến thực đã học vào thực tế, từ đó đối
chiếu kiến thức lí luận đã được học suốt 3 năm qua với thực tiễn công việc. Từ đây, chúng
em có được những định hướng nghề nghiệp nhất định cho tương lai và hướng phấn đấu
cho năm học tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ơn cô ThS. Lê Thị Bích Huệ - Giảng viên
hướng dẫn - người luôn tận tâm hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc và quan tâm giúp đỡ
chúng em từ khi bắt đầu thực tập cho đến khi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Chúng em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Tiến sĩ. Luật sư Hoàng Anh
Tuấn, các chú cùng các anh, chị Luật sư tại Công ty Luật TNHH Biển Bắc đã đón nhận,
yêu thương, tận tình hướng dẫn và cho chúng em những lời khuyên chân thành, bổ ích
trong suốt thời gian thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể

tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để có
thể học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp
tới.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

BĐS

Bất động sản

4



PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1.

1

Khái quát về Công ty Luật TNHH Biển Bắc
Tên công ty bằng Tiếng Việt: CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

BIỂN BẮC
Tên công ty bằng Tiếng Anh: NORTHSEA LAWFIRM
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 506, K40, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Địa chỉ giao dịch: Phòng 202, Tòa nhà 17T4, phố Hoàng Đạo Thúy , đô thị
Trung Hòa Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.62818366
Fax: 04.62818365
Website: luatbienbac.com
Đăng kí hoạt động số 01070312/TP/ĐKHĐ cấp ngày 03/03/2008 do Sở tư pháp
thành phố Hà Nội cấp
Ngày bắt đầu hoạt động: 03/03/2008
Mã số doanh nghiệp: 0102663976 cấp ngày 06/03/2008.
Mã số thuế: 0102663976
Người đại diện theo pháp luật: Tiến sĩ,Luật sư Hoàng Anh Tuấn - Giám đốc
Công ty Luật TNHH Biển Bắc được thành lập trên nền tảng hai văn phòng luật sư,
công ty tư vấn lâu năm, có uy tín cùng sự hợp tác giữa các luật sư, chuyên gia pháp lý
hàng đầu Việt Nam có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, tư vấn và tranh
tụng. Với kinh nghiệm, quan hệ xã hội và uy tín của các thành viên sáng lập, đội ngũ luật
1 Tổng Cục Thuế - Bộ Tài chính: />
5



sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, cẩn trọng hiện có, công ty Luật TNHH Biển Bắc
cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo trong các lĩnh vực Tư vấn pháp luật, Tranh
tụng, đặc biệt là giải quyết Tranh chấp kinh doanh thương mại. Công ty luôn quan tâm
thấu hiểu hoạt động, mục đích và yêu cầu của khách hàng để dự liệu rủi ro có thể xảy ra,
giải quyết công việc kịp thời, mang lại sự thành công lớn cho khách hàng.
1.2.

Lĩnh vực hoạt động
Công ty chuyên cung cấp các Dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực sau:

2

Về Đầu tư:

- Tư vấn thủ tục, điều kiện và phân tích hiệu quả các Dự án đầu tư trong nước và
nước ngoài;

- Soạn thảo hồ sơ Dự án đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Thay mặt Khách hàng tiến hành các thủ tục đầu tư, giải trình với cơ quan có thẩm
-

quyền và đạt được sự phê chuẩn, cấp Giấy phép đầu tư;
Giới thiệu địa điểm thực hiện Dự án; Thủ tục và cơ hội chuyển nhượng Dự án đầu
tư.

Về Tranh tụng và Giải quyết tranh chấp:

- Tư vấn về chiến lược giải quyết tranh chấp; phân tích và đánh giá về điểm mạnh,
-


điểm yếu của các bên trong tranh chấp;
Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp; đại diện cho khách hàng
trong việc đàm phán giải quyết tranh chấp với đối tác;

- Tham gia điều tra, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, tài liệu; tư vấn và hỗ
-

trợ khách hàng soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ xuất trình trước tòa án, trọng tài;
Tư vấn về thủ tục và quy trình liên quan đến thi hành án; nhận đại diện trong thủ

-

tục thi hành án dân sự;
Đại diện theo ủy quyền và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự trong các vụ

-

án/việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính;
Bào chữa cho người bị nghi là tội phạm trong vụ án hình sự.

Về Doanh nghiệp:
2 Websise Công ty Luật TNHH Biển Bắc: http://www. luatbienbac.com.

6


- Tư vấn điều kiện, thủ tục và hình thức doanh nghiệp;
- Soạn thảo hồ sơ pháp lý: Điều lệ, Hợp đồng liên doanh, Thoả thuận nội bộ, Quy
-


chế nội bộ;
Tiến hành thủ tục xin cấp phép đầu tư, kinh doanh;
Tư vấn pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp;
Tư vấn về chính sách của Việt Nam liên quan đến Mua bán và Sáp nhập công ty,
bao gồm cả việc mua bán và sáp nhập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

-

nam hoặc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài;
Tư vấn về giao dịch, phân tích pháp lý về các điều kiện theo quy định và đánh giá

-

khả năng giao dịch được cơ quan thẩm quyền Việt Nam phê duyệt;
Tư vấn về chiến lược và giải pháp phù hợp để thực hiện thành công giao dịch;
Thực hiện việc tư vấn đánh giá rủi ro, tiềm năng của các công ty;
Đại diện khách hàng tham gia đàm phán mua bán, sáp nhập công ty;
Thực hiện việc đăng ký việc mua bán, sáp nhập với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

Về Sở hữu trí tuệ và Bản quyền:

- Tư vấn, Tra cứu và Đăng ký bảo hộ Sáng chế, Kiểu dáng Công nghiệp, Nhãn hiệu
-

và Bản quyền tác giả;
Tư vấn, Soạn thảo Hợp đồng li-xăng/chuyển nhượng, Hợp đồng chuyển giao công
nghệ và Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Franchising);


- Điều tra & đại diện giải quyết tranh chấp, vi phạm quyền Sở hữu công nghiệp, Bản
-

quyền tác giả, Bí mật kinh doanh;
Tư vấn và Đại diện khách hàng đăng ký bảo hộ thương hiệu tại các thị trường
trọng điểm như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và các nước trong khu vực
Asean như Lào, Cambodia, Thái Lan, Singapore.

Về Hợp đồng:

- Kiểm tra, hiệu chỉnh và đưa ra các ý kiến pháp lý về nội dung Hợp đồng kinh
-

doanh, Thương mại, Dân sự, Xây lắp…
Đại diện và Thay mặt khách hàng đàm phán với các đối tác về nội dung hợp đồng;
Soạn thảo các Hợp đồng giao dịch.

Về BĐS và dự án xây dựng:
7


- Tư vấn về chính sách và các quy định pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bất động
-

sản / dự án xây dựng;
Đánh giá khả năng chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền đối với những dự án
bất động sản / dự án xây dựng; đề xuất những giải pháp, cách thức để đạt được sự

-


chấp thuận;
Tư vấn về hình thức doanh nghiệp, phương thức hợp tác để nhà đầu tư lựa chọn

-

khi tham gia đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản / dự án xây dựng;
Thực hiện đăng ký, xin cấp phép và chuyển nhượng các Dự án bất động sản / Dự
án xây dựng.

Về Lao động:

- Tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến Quan hệ lao động: Hợp đồng lao động,
-

Nội quy lao động, Thoả ước lao động, Chính sách, Chấm dứt và Bồi thường, …
Tư vấn và Đại diện cho Người sử dụng lao động hoặc Người lao động đàm phán,

-

giải quyết các vấn đề liên quan đến Hợp đồng lao động, Tranh chấp lao động;
Tư vấn thủ tục và xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Về Thuế:

- Tư vấn pháp lý về các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Thuế VAT, Thuế Xuất Nhập khẩu, Thuế nhà thầu, Thuế thu nhập cá

-

nhân…

Đại diện và hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp về thuế, tránh bị đánh thuế hai

-

lần thông qua việc khiếu nại, tham vấn cơ quan thuế;
Tư vấn và cung cấp dịch vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân.

1.3.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Luật TNHH Biển Bắc
Hiện tại, công ty đang có một đội ngũ luật sư với nhiều kinh nghiệm, năng động

và uy tín cùng với các chuyên gia pháp lý thể hiện thế mạnh của vượt trội , một thế mạnh
có sự kết hợp chặt chẽ giữa trình độ lý luận và thực tiễn.
3

Nhân sự của Công ty Luật TNHH Biển Bắc bao gồm:

3 Websise Công ty Luật TNHH Biển Bắc: http://www. luatbienbac.com.

8


(1) Giám đốc: Tiến sĩ, Luật sư Hoàng Anh Tuấn (Tiến sĩ luật kinh tế, Giảng viên kiêm
nhiệm môn kỹ năng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại và môn Tư vấn
pháp luật tại Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội; Chuyên gia về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại)

(2) Phó giám đốc: Tiến sĩ, Luật sư Nguyễn Văn Hành (Thạc sĩ luật học, Chuyên gia về
giải quyết án Hành chính, Đất đai)


(3) Thạc sĩ Luật quốc tế, Luật sư Đỗ Quốc Quyền (Chuyên gia về Bảo hiểm)
(4) Tiến sĩ Luật Kinh tế: Nguyễn Văn Lâm
(5) Luật sư Phạm Văn Liêm
(6) Luật sư Phí Văn Hiếu
(7) Thạc sĩ, Luật sư Vũ Thị Bích Thùy
(8) Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Văn Tuân
Bên cạnh đó, Công ty luôn quan tâm phát triển đội ngũ nhân sự của mình thông
qua việc đào tạo, bồi dưỡng cũng như các hoạt động tuyển dụng, hợp tác khác.

9


PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thực hiện chương trình thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên năm cuối của
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng em đã có một khoảng thời gian thực tập
đầy ý nghĩa tại công ty Luật TNHH Biển Bắc. Có thể nói đây là một cơ hội vàng, có ý
nghĩa vô cùng to lớn và thiết thực đối với chúng em. Chúng em cảm thấy thật vinh dự và
may mắn khi được thực tập tại công ty Luật TNHH Biển Bắc - một môi trường làm việc
nghiêm túc, chuyên nghiệp và hiệu quả. Quãng thời gian thực tập đã giúp cho chúng em
có cơ hội tiếp cận với thực tế, làm quen với những công việc liên quan tới ngành nghề
theo học , vận dụng những kỹ năng đã được học vào công việc thực tiễn ở đơn vị thực tập
đồng thời quan sát, học hỏi được nhiều điều. Chúng em xin báo cáo quá trình thực tập
như sau:
2.1.

Cơ quan thực tập:
Công ty Luật TNHH Biển Bắc

2.2.


Thời gian thực tập:
Từ ngày 2/7/2018 đến ngày 27/7/2018 (tương đương với 4 tuần).

2.3.

Quá trình thực tập:
Trong thời gian tham gia thực tập tại công ty, chúng em được tiếp cận một cách

đa dạng với những công việc với độ phức tạp khác nhau để có thể hiểu một cách cơ bản
về những công việc mà một luật sư phải thực hiện trong quá trình giải quyết vụ việc trên
thực tế. Bên cạnh đó, chúng em cũng được hướng dẫn để nghiên cứu sâu hơn những vấn
đề pháp lí còn mâu thuẫn với thực tiễn qua đó củng cố hiểu biết về những lí luận pháp lí .
2.4.

Người hướng dẫn:

- Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Bích Huệ - Giảng viên môn Luật Tài chính Bộ môn
-

Luật Kinh Doanh Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người hướng dẫn trực tiếp tại đơn vị thực tập:
+ Thầy Hoàng Anh Tuấn - Tiến sĩ, Luật sư - Giám đốc Công ty
+ Chú Nguyễn Văn Hành - Thạc sĩ, Luật sư - Phó Giám đốc Công ty
10


+ Anh Nguyễn Văn Tuân - Thạc sĩ, Luật sư
+ Chị Vũ Thị Bích Thùy - Thạc sĩ, Luật sư
2.5.


Công việc chung của nhóm
Vì nhóm chỉ có ba thành viên nên chúng em cùng nhau giải quyết các công việc

được đưa ra nhưng làm một cách độc lập với nhau. Sau đó, theo sự hướng dẫn của thầy,
chú và anh chị tại Công ty Luật TNHH Biển Bắc, chúng em nhận ra những điểm mạnh,
điểm yếu của mỗi cá nhân, cuối cùng là sự trao đổi cởi mở để học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau giữa các thành viên trong nhóm, sự góp ý của người hướng dẫn.
Các công việc cụ thể nhóm đã được giao thực hiện như sau:
Thời gian
Tuần 1:

Nội dung công việc

 Tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ các vụ án do Công ty thực hiện

02/07 – 06/07  Viết đơn kháng cáo.

 Trao đổi một số nội dung của các môn học còn gặp vướng mắc trong
quá trình học tập tại giảng đường như Luật Doanh nghiệp, Luật Dân
sư, Luật Ngân hàng…

 Nghiên cứu, tìm hiểu về điều kiện, thủ tục chuyển nhượng, đăng ký
tài sản trên đất. Phân biệt tài sản gắn liền với đất và tài sản khác gắn
liền với đất.

 Học cách phân tích, trình bày một bài nghiên cứu về một vấn đề pháp
lí quan tâm như Ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp có ngành nghề
công nghệ thông tin, Pháp luật đối với từng loại dự án đầu tư…
Tuần 2:


 Viết thư tư vấn về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

09/07 – 13/07  Nghiên cứu về tài sản gắn liền với đất.

 Nghiên cứu về hiệu lực của các văn bản do công ty phát hành: Văn
bản do công ty phát hành ra mà chỉ được người đại diện ký nhưng
không đóng dấu thì có hiệu lực pháp luật không?

 Tìm hiểu thời điểm xác định tư cách người đại diện theo pháp luật
của công ty.

 Nghiên cứu về tính pháp lý của Biên bản họp gia đình trong việc chia
thừa kế không có di chúc.
11


Thời gian

Nội dung công việc

 Bình luận trách nhiệm liên đới có được chia phần hay không và giải
thích?

 Tìm hiểu về cách thức đưa tài sản góp vốn vào công ty.
Tuần 3:

 Nghiên cứu về Án lệ và việc áp dụng Án lệ.

16/07 – 20/07  Hoàn thiện hồ sơ giải thể công ty TNHH hai thành viên trở lên.


 Kiểm tra độ rủi ro của một hợp đồng theo mẫu để tư vấn cho khách
hàng

 Nghiên cứu về khái niệm “dịch vụ công” và “dịch vụ sự nghiệp
công”
Tuần 4:

 Hoàn thiện hồ sơ thành lập Hộ kinh doanh.

23/07 – 27/07  Hoàn thiện hồ sơ giải thể Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

 Soạn thảo hồ sơ khôi phục mã số thuế.
 Làm hồ sơ chấm dứt Hộ kinh doanh cá thể.
 Làm đơn khiếu nại.
 Nghiên cứu về Luật chuyển giao công nghệ.
PHẦN III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Việc thực tập thực tế đã cho chúng em cơ hội quan sát, tìm hiểu pháp luật thực tế
trong đời sống như thế nào: Việc áp dụng, thực hiện pháp luật tại chính công ty Luật
TNHH Biển Bắc; Những vấn đề đang đặt ra đối với lí luận và thực tiễn pháp luật của
nước ta trong thời buổi hiện nay…
Không chỉ vậy, việc được tạo điều kiện hết sức để có thể học hỏi nhiều nhất tại
công ty Luật TNHH Biển Bắc- nơi có những Luật sư giỏi về lí luận và thực tiễn, nhiều
kinh nghiệm, năng động và cởi mở đã giúp chúng em hiểu hơn về Người luật sư và công
việc nghề luật cũng như học hỏi được rất nhiều kĩ năng quan trọng mà một luật sư hay
một người hành nghề luật nói chung phải trang bị cho mình để đảm đương một công việc
nghề luật trong tương lai.

12



Thực tập theo nhóm ba người và cách chúng em độc lập xử lí các công việc giống
nhau trong thời gian thực tập tại công ty Luật TNHH Biển Bắc thực sự đã giúp chúng em
thấy được vai trò hết sức quan trọng của các kĩ năng mềm khác như kĩ năng làm việc độc
lập, kĩ năng làm việc nhóm…và biết khai thác hiệu quả từ nó.
Thường xuyên được bàn luận về những vấn đề lí luận mà khoa học pháp lí đang
đặt ra, đặc biệt dưới sự hướng dẫn của thầy Tiến sĩ. Luật sư Hoàng Anh Tuấn Giám đốc
công ty, anh Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Văn Tuân, chúng em hiểu được vai trò không thể
phủ nhận của một nền tảng lí luận pháp lí vững chắc đối với một người theo đuổi nghề
luật. Song song với đó, việc tiếp cận với hồ sơ, thủ tục thực tế liên quan đến doanh nghiệp
theo sự hướng dẫn của chị Thạc sĩ. Luật sư Vũ Thị Bích Thùy cho chúng em cơ hội được
trải nghiệm công việc thực tế, từ đó đối chiếu vào lí luận đã được học, đặt ra những câu
hỏi pháp lí và cố gắng tìm hiểu để giải thích nó.
Chúng em xin được tổng hợp và trình bày cụ thể các điều đã tiếp thu được sau
quá trình thực tập của mỗi thành viên cũng như của cả nhóm như sau:
3.1.

Việc thực hiện pháp luật của công ty
Công ty Luật TNHH Biển Bắc là một công ty luật chuyên tư vấn pháp lý, đại

diện tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật và thực
hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật Luật Sư, nhận và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong vụ án: Dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình,…
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các hoạt động của Công ty bao
gồm: Luật Luật Sư, Luật trợ giúp pháp lý, Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Bộ Luật
Lao Động, Các loại luật thuế…
Công ty có các quyền và nghĩa vụ cụ thể được quy định tại điều 39, 40 Luật luật sư năm
2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012:
4


“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
4 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012

13


2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành
nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết
các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm
tra, thanh tra.

9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự
hành nghề luật sư.
14


10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật,
tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định
của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Trong quá trình tư vấn cũng như ký kết hợp đồng với khách hàng, công ty luôn
luôn tuân thủ theo đúng Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 và các văn bản pháp luật khác.
Không chỉ tuân thủ pháp luật, Công ty Luật TNHH Biển Bắc trong quá trình cung
cấp các dịch vụ trợ giúp pháp lí đã góp phần định hướng cho khách hàng thực hiện pháp
luật như: Luật sư của công ty tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách là người bào chữa cho
các bị can, bị cáo, người bị tạm giữ trong các vụ án Hình sự hoặc là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án dân sự, ly hôn, người bị hại trong các
vụ án hình sự…Luật sư cũng trợ giúp pháp lý cho người chưa thành niên; người có nhược
điểm về thể chất tâm thần; người có khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù… theo sự
phân công, giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong một số vụ án như
vụ án Vũ Văn Hoan, công ty đã giúp các bị can, bị cáo tìm được những chứng cứ quan
trọng, tìm các tình tiết được miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự… Luật sư của công ty
luôn đấu tranh với oan sai, vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
từ đó góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy
tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác giảm thiểu các vụ án oan sai. Luật sư giúp chủ
doanh nghiệp như công ty APP Xem chữ kí, công ty cổ phần đầu tư quốc tế MONALIZA…
hoàn tất các hồ sơ, thủ tục pháp lý cần thiết để thành lập công ty hoặc giải thể công ty phù

hợp với quy định của pháp luật.
Khi khách hàng tìm đến công ty yêu cầu tư vấn, luật sư đã góp phần giải thích
cũng như tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật.
15


Từ thực tế nghề nghiệp, các luật sư đồng thời nhìn nhận được những quy định
quy định của pháp luật còn khó khăn, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tiễn, phát hiện
những khiếm khuyết của hệ thống pháp luật, từ đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời
hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn.
3.2.

Những vấn đề đang đặt ra đối với lí luận và thực tiễn pháp luật
Khi tiến hành các công việc thực tế được giao trong thời gian thực tập như tra

cứu VBQPPL để giải quyết vụ việc; trực tiếp đến nộp hồ sơ tại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trao đổi, nghiên cứu một số vấn đề lí luận và đối chiếu nó với thực tế thực thi
pháp luật,… chúng em nhận thấy những vấn đề sau liên quan đến lý luận cũng như thực
tiễn pháp luật nước ta hiện nay, chủ yếu liên quan đến các VBQPPL.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật Việt Nam đồ sộ. Do vậy, mà trong quá trình thực
tập, việc tìm kiếm văn bản quy phạm pháp luật gặp rất nhiều khó khăn khi mà một vấn đề
không chỉ được điều chỉnh bởi luật, thông tư hay nghị định mà còn có nghị quyết, quyết
định.
Thứ hai, hệ thống pháp luật Việt Nam thay đổi quá nhanh. Một ví dụ chúng em
có thể chỉ ra trong quá trình thực tập đó là Luật Chuyển giao công nghệ. Chúng em đã
được giao nghiên cứu về điểm khác nhau của hợp đồng chuyển giao theo pháp luật từng
giai đoạn. Văn bản pháp luật đầu tiên được ban hành về chuyển giao công nghệ là Nghị
định số 45/1998/NĐ-CP của Chính phủ. 8 năm sau, Quốc hội ban hành Luật Chuyển giao
công nghệ 2006, và đến năm nay, Quốc hội ban hành Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
Điều này cũng cho thấy rằng, pháp luật Việt Nam chưa có tính dự báo cao, vì thế mà phải

thay đổi liên tục cho phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội. Chính với sự thay đổi quá
nhanh đó gây ra việc bất cập trong quá trình tiếp cận các văn bản pháp luật. Có những văn
bản đã hết hạn hoặc bị thay thế nhưng người tìm kiếm rất khó khăn trong việc tìm được
các văn bản thay thế đó. Từ đó, dẫn tới nhiều hệ lụy trong việc áp dụng các quy phạm
pháp luật đã hết hiệu lực vào giải quyết các vấn đề pháp lý.
Thứ ba, có một số khái niệm được sử dụng rất nhiều trong các văn bản pháp luật,
nhưng lại không được định nghĩa trong một văn bản pháp luật nào. Trong quá trình thực
16


tập, chúng em đã được giao nghiên cứu về khái niệm “dịch vụ công” và “dịch vụ sự
nghiệp công”. Đây là hai khái niệm hết sức quen thuộc trong ngành Luật Hành chính.
Khái niệm “dịch vụ sự nghiệp công” đã được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Nhưng đối với khái niệm “dịch vụ công”, chúng em
không thể tìm được định nghĩa trong văn bản pháp luật nào. Khái niệm “dịch vụ công”
chỉ được định nghĩa một cách không chính thưc trong tài liệu tập huấn chuyên viên của
Bộ Nội vụ, các bài nghiên cứu của các nhà khoa học.
Thứ tư, đó là sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau. Thẩm quyền
giải quyết các thủ tục hành chính còn chưa rõ ràng trong một số các quy định về thẩm
quyền của các cơ quan trong quản lý một số lĩnh vực; thiếu sự phối hợp thống nhất, đồng
bộ trong cải cách thủ tục hành chính, nhất là giữa các cơ quan chuyên môn của địa
phương với các cơ quan đơn vị thuộc ngành dọc quản lý. Có thể lấy ví dụ về quá trình lập
hồ sơ xin phép thành lập Trung tâm trẻ tự kỷ: luật quy định Sở Nội Vụ thành lập; Sở Giáo
Dục cấp phép hoạt động nhưng thực tế đến Sở Nội Vụ không nhận, hướng dẫn đến Sở
Giáo Dục, Sở Giáo Dục tiếp tục hướng dẫn đến UBND tỉnh; UBND tỉnh lại hướng dẫn
đến Sở Kế Hoạch và Đầu tư.
Thứ năm, việc áp dụng pháp luật ở Việt Nam dường như đi theo cái “lệ”, mà
quên mất cái “luật”. Ví dụ, chúng em có thể chỉ ra trong quá trình thực tập khi hoàn thiện
hồ sơ giải thể Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, mỗi khi có khó khăn khúc mắc trong
việc áp dụng pháp luật, các cơ quan chuyên môn cấp địa phương gửi văn bản hỏi đáp đến

Bộ, và Bộ sẽ trả lời những khúc mắc đó bằng một Công văn. Công văn trả lời của Bộ rõ
ràng không phải là một văn bản pháp luật được ghi nhận trong Luật Ban hành quy phạm
pháp luật 2015, tuy nhiên, lại được các cơ quan ở cấp địa phương áp dụng như luật.
Đặc biệt là vấn đề lí luận còn chưa phù hợp với thực tế. Có thể xem xét ví dụ
sau đây liên quan đến công ty cổ phần:
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty
cổ phần là ba cổ đông (Điều 110). Hiện nay, chưa có một sự giải thích chính thức về học

17


thuyết nào và triết lý nào ẩn sâu sau các quy định này. Nhưng thực tế, vẫn có sự tồn tại
của công ty cổ phần 1 cổ đông bằng các cách khác nhau như phân tích dưới đây:
5

Từ việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh

nghiệp Nhà nước, hình thức công ty cổ phần một thành viên đã xuất hiện thực tế ở Việt
Nam: Doanh nghiệp nhà nước, về bản chất là công ty một thành viên. Việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước có bản chất pháp lý là chuyển đổi hình thức công ty. Khi thực
hiện cổ phần hoá, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá. Sau khi có quyết
định cổ phần hoá, người ta xác định giá trị thực của doanh nghiệp, và chia giá trị doanh
nghiệp xác định ra thành các phần bằng nhau, giá trị của mỗi phần (mệnh giá cổ phần)
được ấn định trước. Tại thời điểm này, mặc dù công ty cổ phần hình thành do cổ phần hoá
vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng thực tế đang tồn tại một
công ty với một thành viên là Nhà nước, và vốn của công ty này được chia thành các cổ
phần để thực hiện việc chuyển nhượng. Như vậy, sau khi hoàn thành công đoạn này,
doanh nghiệp nhà nước về bản chất đã trở thành công ty cổ phần một thành viên.
Có những người không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho
người khác, và chỉ muốn thành lập công ty cổ phần để thực hiện ý tưởng đó, bởi có chiến

lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mô lớn, do đó tìm cách “lách luật” để thành lập một
công ty cổ phần của riêng mình. Có những người muốn một mình đầu tư tiền để mua toàn
bộ một công ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản…
để vực dậy công ty hay để tối đa hoá lợi ích cho riêng mình. Thế nhưng, những ước muốn
“không tồi” như vậy ở Việt Nam hiện nay vướng phải các quy định của pháp luật về số
lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần.
Một là, khi một người thành lập công ty cổ phần mới để thực hiện ý tưởng kinh
doanh, thì người này vẫn lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành. Tuy nhiên, ngoài người này, các cổ đông sáng lập khác chỉ mang danh nghĩa.
Số cổ phần của những “cổ đông danh nghĩa” này trên giấy tờ là rất ít và không thể gây bất

5 Công ty cổ phần một cổ đông – TS.LS Hoàng Anh Tuấn.

18


kỳ ảnh hưởng nào đến công ty. Do đó, việc dẫn dắt công ty có thể nói hoàn toàn do một
người thực hiện.
Hai là, khi một người bỏ tiền mua 100% cổ phần của một công ty cổ phần đang
hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc lâm vào tình trạng phá sản, thì người này hoàn
toàn có thể đàng hoàng sở hữu và vận hành công ty. Khi bị phát hiện, thì việc hợp pháp
hoá cũng khá đơn giản bằng việc chuyển nhượng hay cho tặng một số cổ phần ít ỏi là đủ
để bảo đảm đúng số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Hiện tại ở Việt Nam có hai loại công ty cổ phần một cổ đông: Một loại do hiệu
lực của luật (cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước), nhưng chưa được mọi người nhìn nhận
chính thức là công ty cổ phần một cổ đông; một loại khác do “lách luật”, nhưng chưa
được nghiên cứu, xem xét một cách thấu đáo. Loại thứ hai này có thể gọi là các công ty
cổ phần một cổ đông thực tế, xét ở mức độ nào đó, có thể coi là “trái luật”. Tuy nhiên việc
xử lý các công ty được thành lập hoặc sở hữu “trái luật” này chưa có cách thức thoả đáng
khi có tranh chấp, bởi trong thực tiễn tư pháp chúng ta chưa nghĩ đến vấn đề công ty vô

hiệu.
Vừa chưa có lý do xác đáng để loại bỏ hình thức công ty cổ phần một cổ đông, lại
vừa chưa có giải pháp pháp lý đối với những “vi phạm” khi “lách luật” thành lập công ty
cổ phần một cổ đông, thì tại sao chúng ta lại không thừa nhận hình thức công ty này một
cách chính thức?
3.3.

Các kĩ năng cần có của một luật sư

3.3.1. Kĩ năng tư vấn pháp luật:

Có 2 cách thức tư vấn pháp luật phổ biến nhất là tư vấn bằng lời nói và tư vấn
bằng văn bản.
Đối với tư vấn bằng lời nói trực tiếp:
Thứ nhất, Luật sư cần phải lắng nghe khách hàng trình bày và ghi chép đầy đủ nội dung
chính, ý chính. Trên cơ sở đó, luật sư đặt câu hỏi để làm rõ hơn những vấn đề liên quan
mà khách hàng chưa đề cập.
19


Thứ hai, luật sư yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan đến vấn đề cần tư
vấn; tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu đó, chú ý giải quyết vụ việc bằng những quy định
của pháp luật, đưa ra được những giải pháp cho vấn đề mà khách hàng đang quan tâm và
cần phân tích, đánh giá những giải pháp đó để giúp cho khách hàng có thể lựa chọn được
phương án giải quyết phù hợp nhất.
Thứ ba, nếu vấn đề đơn giản, có thể giải quyết được ngay thì luật sư cần phải đưa ra được
cái nhìn chung, sự đánh giá tổng thể về vấn đề mà khách hàng đang quan tâm. Nếu vấn đề
phức tạp, chưa thể đưa ra câu trả lời ngay thì cần hẹn khách hàng trả lời sau khi đã nghiên
cứu kỹ hơn.
Đối với tư vấn bằng văn bản

Khi thực hiện tư vấn bằng văn bản thông thường luật sư và khách hàng phải ký
hợp đồng tư vấn pháp luật với nhau (Theo quy định tại Điều 26 Luật Luật sư năm 2006
sửa đổi, bổ sung năm 2012) .Cũng như việc tư vấn bằng lời nói trực tiếp, việc tư vấn bằng
văn bản cũng thực hiện theo các bước trên đối với tư vấn bằng lời nói trực tiếp. Luật sư sẽ
có thời gian để nghiên cứu cẩn thận, chu đáo hơn và phải lập văn bản tư vấn. Trả lời bằng
thư tư vấn cần đúng hẹn.
3.3.2. Kĩ năng soạn thảo văn bản:

Đối với các văn bản khi có mẫu sẵn theo quy định của pháp luật cần được soạn
thảo theo mẫu đã được ban hành.Việc điền các thông tin vào văn bản cũng cần chú ý đến
hướng dẫn kèm theo.
Đối với các văn bản khác như đơn đề nghị, đơn yêu cầu,thư tư vấn…cần trình
bày các lập luận một cách rõ ràng, rành mạch và theo một trật tự lôgic. Ngoài ra, các đoạn
văn thể hiện cho từng luận cứ cần được tách đoạn có thể bằng cách “thứ nhất là, thứ hai
là,...” để giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung của văn bản.
Văn bản có thể nhấn mạnh những vấn đề đáng lưu ý, quan trọng bằng việc để chữ
nghiêng, chữ đậm hay gạch chân dưới đoạn văn bản đó.

20


Cuối cùng, nên quản lí các tệp dữ liệu một cách khoa học bằng cách tạo các file
riêng biệt. Các văn bản trong một tệp hồ sơ có thể được đánh số, đặt lại tên để thuận tiện
sử dụng, tránh sai sót.
3.3.3. Kỹ năng tra cứu thông tin, lựa chọn văn bản pháp luật áp dụng

Đối với tra cứu thông tin: cần ứng dụng Internet để tìm kiếm thông tin, nắm chắc
cách tra cứu và khai thác thông tin tại các trang web thông dụng như Tổng Cục thuế Việt
Nam, Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam…
Đối với tra cứu, lựa chọn văn bản pháp luật: Có thể thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Đặt các câu hỏi để xác định vấn đề pháp lý mà khách hàng yêu cầu
Cần nghiên cứu, phân tích yêu cầu dịch vụ của khách hàng bằng trả lời các câu hỏi:
- Vấn đề pháp lý đặt ra là gì? Các khía cạnh cần lưu ý là gì? Lí luận chung định hướng
điều chỉnh vấn đề pháp lý đó như thế nào?
- Khách hành có tư cách gì khi hoặc sẽ tham gia vào quan hệ pháp luật này? Tư cách đó
xác định cho khách hàng các quyền và nghĩa vụ gì?
- Các vấn đề cần quan tâm đang dẫn chiếu đến lĩnh vực pháp luật nào ?
Bước 2: Tra cứu các văn bản pháp luật.
Có thể tìm nguồn của các văn bản pháp luật trên các web: Cơ sở dữ liệu quốc gia
về VBPL, Thư viện pháp luật, Hệ thông VB quy phạm PL của Bộ tư pháp, ,…
Trong quá trình tra cứu, cần từ Văn bản có hiệu lực cao nhất, đó là Luật hoặc
Pháp lệnh, sau đó bắt đầu tìm đọc đến các Nghị định và Thông tư hướng dẫn có liên quan.
Cần phải chú ý đến hiệu lực, văn bản sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, quy định viện
dẫn, hướng dẫn chi tiết…
Bước 3: Xác định các quy phạm, nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề
cần giải quyết:

21


Dựa trên các tình tiết thực tế trong vụ việc của khách hàng với phần mô tả của
phần giả định trong các quy phạm pháp luật để chựa chọn quy phạm pháp luật cho vấn đề
đang giải quyết.
Bước 4: Lựa chọn hướng giải quyết:
Luật sư phải tìm ra hướng giải quyết có lợi nhất điều chỉnh vụ việc của
khách hàng.
3.4.

Các kĩ năng mềm khác
Kỹ năng làm việc nhóm

Đôi lúc trong khi hành nghề để có sự hỗ trợ tốt luật sư cần phải có đồng đội.

Đồng đội hay những người làm cùng luật sư sẽ tạo thành một nhóm làm việc. Luật sư
phải biết vận dụng sức mạnh của từng người trong nhóm .
Điều quan trọng trong kỹ năng làm việc nhóm đối với các luật sư là sự đoàn kết.
Mỗi luật sư là một cá thể có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm khác nhau nên không dễ để
các luật sư đi đến một ý kiến chung thống nhất. Tuy nhiên, sau khi các luật sư đã thống
nhất được ý kiến thì việc triển khai sẽ được diễn ra cực kỳ nhanh chóng và chuẩn xác.
Kỹ năng làm việc độc lập
Trong không ít trường hợp luật sư phải hoạt động độc lập trong một đống hỗn độn
của công việc. Nếu thiếu kỹ năng này luật sư sẽ đi vào bế tắc. Kỹ năng làm việc độc lập
cần sự phân định rõ từng vấn đề. Đầu tiên luật sư phải phân định được việc gì là quan
trọng nhất hay cần gấp và sắp xếp công việc theo thứ tự quan trọng nhất và giảm dần thứ
tự ưu tiên. Khi phân định được việc này rồi thì hãy thật vững tâm để giải quyết từng công
việc một.
Kỹ năng làm việc độc lập sẽ giúp luật sư hoàn thiện năng lực của luật sư. Vì đôi
lúc trong công việc nhóm có được sự trợ giúp của đồng đội làm luật sư thiếu sự quyết tâm
hay rơi vào trạng thái dựa dẫm về cảm xúc và tinh thần.

22


3.5.

Nâng cao năng lực lí luận, khả năng làm việc thực tiễn
Nghề luật không đơn thuần là nghề “ Trăm hay không bằng tay quen” mà nghề này

thật sự cần những người có kiến thức vững vàng. Vì vậy, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
pháp lí cần được hưởng ứng một cách sôi nổi trong giáo dục nhà trường, đặc biệt là thế hệ
trẻ, phải tích cực tham gia các cuộc thi, các đợt nghiên cứu khoa học, các buổi hội thảo...

Đó cũng chính là lí do cần phải tìm một phương pháp học hiệu quả để tiếp thu một cách
tốt nhất những bài học đã được học ở giảng đường. Trong quá trình hoạt động thực tiễn
với công việc ngành luật, cần thường xuyên đối chiếu lí luận với thực tiễn nhằm hoàn
thiện lí luận, định hướng cho thực tiễn.

23


PHẦN IV: KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
Là những sinh viên Luật, trong quá trình thực tập, vấn đề chúng em đặc biệt chú
ý, quan tâm là Những vấn đề đang đặt ra đối với lí luận và thực tiễn pháp luật của nước ta
hiện nay. Chúng em đã đưa ra nhận xét, đánh giá về vấn đề này ở phần trên. Trong phần
này, chúng em xin được đưa ra một số kiến nghị, giải pháp với mong muốn giải quyết
phần nào đó những vấn đề đặt ra trên đây, cụ thể như sau:
4.1.

Giải pháp trước mắt.
Thứ nhất, cần phải linh hoạt, đơn giản trong các thủ tục hành chính khi doanh

nghiệp làm việc với cơ quan nhà nước. Nhằm vừa tiết kiệm thời gian cho doanh , vừa
tăng cường niềm tin của doanh nghiệp, của người dân đối với bộ máy chính quyền nhà
nước.
Thứ hai, tiếp tục triển khai và thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời tăng cường sự đổi
mới việc thực hiện cơ chế lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức, đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm phát hiện, kịp thời chấn chỉnh những sai sót và nêu gương điển hình đối
với các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, thực hiện một cách nghiêm túc quy định quy định tại Điều 34 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, xem xét, truy cứu trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, của cơ quan,

người có thẩm quyền ban hành văn bản đã ban hành VBQPPL trái pháp luật. Có như vậy,
việc tăng cường chất lượng và nâng cao ý thức kỷ luật trong kiểm tra văn bản mới được
bảo đảm.
Thứ tư, bổ sung kịp thời các văn bản quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của từng cơ quan với các vụ việc, để người dân, doanh nghiệp nắm được vấn đề
của mình thì cần đến cơ quan nào để giải quyết.

24


4.2.

Giải pháp lâu dài
Thứ nhất, pháp điển hóa hệ thống pháp luật của nước ta.
6

Pháp điển hoá là hình thức hệ thống hoá pháp luật trong đó, cơ quan nhà nước có

thẩm quyền tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật, các chế định luật, các văn bản quy
phạm pháp luật trong ngành luật theo trình tự nhất định, loại bỏ những mâu thuẫn chồng
chéo, các quy định lỗi thời và bổ sung những quy định mới. Kết quả của pháp điển hoá là
văn bản quy phạm pháp luật mới trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm pháp luật
cũ mà điển hình là bộ luật. Công tác pháp điển là việc sắp xếp các quy phạm pháp luật
vào các đề mục trong các chủ đề với phạm vi nội dung được xác định rõ ràng, ổn định, có
tính hệ thống cao. Lợi ích của việc pháp điển hóa: 7Một là tiện lợi trong việc tìm kiếm, tra
cứu, thỏa mãn nhu cầu sử dụng và tìm hiểu các quy định của pháp luật; Hai là bảo đảm
tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng của
người dân vào hệ thống pháp luật; Ba là góp phần nâng cao tính thống nhất, tính đồng bộ
của hệ thống quy phạm pháp luật; Bốn là tạo thuận lợi trong quá trình xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật.

Như vậy, cần thu gọn các loại VBQPPL nhằm làm cho hệ thống pháp luật đơn
giản hơn, tạo thuận lợi cho việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, làm cho
hệ thống pháp luật dễ tiếp cận, thuận lợi cho công tác thi hành và áp dụng pháp luật. Các
VBQPPL nên được tổng hợp, liên tục cập nhật một cách logic vào một trang web thống
nhất, có thể hiện rõ hiệu lực của mỗi văn bản. Hiện nay, theo quy định của Pháp lệnh pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật thì Bộ pháp điển của Việt Nam được cấu trúc theo chủ
đề, hiện nay, Bộ pháp điển có 45 chủ đề được đánh số thứ tự từ số 1 đến số 45, trong đó,
mỗi chủ đề chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nhất
định được xác định theo lĩnh vực, ví dụ: Chủ đề số 1. An ninh quốc gia; chủ đề số 2. Bảo
hiểm; chủ đề số 3. Bưu chính, viễn thông; chủ đề số 4. Bổ trợ tư pháp … Trong trường
hợp cần thiết và phù hợp, Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề mới theo đề nghị của Bộ
6 Từ điển thuật ngữ Lý luận nhà nước và pháp luật năm 2008
7 Pháp điển và những lợi ích đối với hệ thống pháp luật Việt Nam

25


×