Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tác động của pháp luật về mức phí và sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp đối với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.94 KB, 5 trang )

HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ MỨC PHÍ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN THU TỪ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI MỤC TIÊU GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Lê Thị Thu Hằng1
Tóm tắt: Tác động của pháp luật về phí bảo vệ môi trường thể hiện qua hai khía cạnh quan
trọng đó là: i) mức phí cơ sở sản xuất phải trả có đủ để tạo ra khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm
không; ii) hiệu quả của việc sử dụng phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mục tiêu giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước. Bài viết sẽ đánh giá khả năng tác động của pháp luật Việt Nam về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên hai khía cạnh này. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phí BVMT đối với nước thải công nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Từ khóa: Nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, tính phí,
sử dụng phí bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Nhận bài: 16/03/2018; Hoàn thành biên tập: 21/03/2018; Duyệt đăng: 02/04/2018
Abstract: According to the theoretical basis of taxation and environmental protection fees, the
impact to minimize pollution of environmental protection fees will be expressed in two important
aspects: i) fees to be paid by the producers is sufficient enough to create incentives to reduce
pollution; ii) the effectiveness of using environmental protection fees to minimize water pollution. The
paper will assess the impact of Vietnamese environmental protection fees for industrial wastewater
on these two aspects. On that basis, the paper proposes a number of solutions to improve legislation
on environmental protection fees for industrial wastewaterin order to improve the effectiveness of
environmental pollution reduction.
Keywords: water, environmental protection fee for industrial wastewater, charge schedule, using
environmental protection fees, environmental pollution reduction.
Date of receipt: 16/03/2018; Date of revision: 21/03/2018; Date of approval: 02/04/2018
1. Đặt vấn đề
Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải đã được triển khai thực hiện tại Việt Nam từ
đầu năm 2004 với sự điều chỉnh của Nghị định số


67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ
về phí BVMT đối với nước thải. Trong quá trình
triển khai thực hiện việc thu phí, Chính phủ đã có
những điều chỉnh nhất định trong chính sách
pháp luật về phí BVMT đối với nước thải cho
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã
hội. Ngày 29/03/2013, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày
01/07/2013. Tiếp tục điều chỉnh về phí BVMT
đối với nước thải, ngày 16/11/2016, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 154/2016/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thay thế Nghị định
số 25/2013/NĐ-CP.
Nhìn chung, pháp luật về phí BVMT đối với
nước thải đã mang lại những hiệu quả nhất định
1

Thạc sỹ, Khoa luật- Đại học Kinh tế Đà Nẵng

66

trong công tác quản lý và BVMT, đó là: i) hạn
chế ô nhiễm môi trường từ nước thải; ii) tạo
nguồn thu cho hoạt động BVMT. Bên cạnh
những mặt tích cực đạt được, pháp luật về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
đã bộc lộ nhiều bất cập, làm ảnh hưởng đến hiệu
quả và hiệu lực giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước thải công nghiệp. Bài viết sẽ đánh giá tác

động của pháp luật về phí BVMT nước thải công
nghiệp đối với việc hạn chế ô nhiễm môi trường
nước thải công nghiệp và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả BVMT nước thải công
nghiệp của phí BVMT.
2. Đánh giá tác động của pháp luật về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp đối với việc giảm thiểu ô nhiễm nước
thải công nghiệp
2.1. Pháp luật về mức phí bảo vệ môi trường
và khả năng tạo sự khuyến khích giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước thải công nghiệp


Số 2/2018 - Năm thứ Mười Ba

Khả năng tạo khuyến khích giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường nước của phí BVMT nước thải
cơng nghiệp sẽ đạt được nếu mức phí mà cơ sở
sản xuất phải trả cao hơn so với chi phí xử lý ơ
nhiễm cận biên của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét. Về lý thuyết, cơ sở sản xuất sẽ tự xử lý
ơ nhiễm tới mức mà chi phí xử lý ơ nhiễm cận
biên bằng với mức phí phải trả.
Ở giai đoạn đầu thu phí theo Nghị định số
67/2003/NĐ-CP, Việt Nam chỉ thu phí một nấc cho
tất cả các cơ sở sản xuất khơng phân biệt lưu lượng
xả thải và mức phí đối với các chất gây ơ nhiễm
COD và TSS rất thấp, dao động từ 100- 400
đồng/kg. Với phương thức tính phí một nấc và mức

phí đối với các chất gây ơ nhiễm thấp, các cơ sở sản
xuất chỉ phải trả một mức phí trung bình rất thấp,
khoảng 200đồng/m3 nước sử dụng cho hoạt động
sản xuất cơng nghiệp. Trong khi đó, chi phí để xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra mơi
trường của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thủy sản ở mức tối thiểu là 3000 đồng/m3
nước thải và có trường hợp chi phí xử lý có thể lên
tới 10.000đồng/m3. Theo phản ánh của các địa
phương, trong thời gian thực hiện thu phí BVMT
theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, doanh nghiệp
sẵn sàng trả phí BVMT thay cho việc đầu tư hệ
thống xử lý nước thải. Điều này cho thấy, mục tiêu
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường của phí BVMT đối
với nước thải khơng đạt được như mong muốn.
Bên cạnh đó, phương thức tính phí một nấc
dựa trên lưu lượng nước thải và nồng độ chất gây
ơ nhiễm được áp dụng cho tất cả các cơ sở sản
xuất đã khiến cho mức phí doanh nghiệp thực
nộp thấp hơn mức phí phải nộp. Việc xác định
lưu lượng nước thải và nồng độ chất gây ơ nhiễm
của doanh nghiệp thơng qua lấy mẫu quan trắc
nên khi các đơn vị tiến hành lấy mẫu quan trắc,
nhiều doanh nghiệp khơng hợp tác, cố tình giảm
bớt cơng xuất sản xuất, pha lỗng nồng độ chất
gây ơ nhiễm làm sai lệch số liệu quan trắc với
mục đích giảm thiểu số phí BVMT nước thải
cơng nghiệp phải nộp.
Qua phân tích pháp luật cho thấy mức phí
BVMT doanh nghiệp phải trả rất thấp và phương

thức thu phí khơng phù hợp nên sự tác động Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP đối với mục tiêu giảm
thiểu ơ nhiễm mơi trường khơng đạt được mục
tiêu đã đặt ra.

Trước thực trạng đó, phương thức tính phí và
mức phí đã được điều chỉnh 2 lần bởi Nghị định
số 25/2013/NĐ-CP và Nghị định số 154/2016/NĐCP. Theo quy định của Nghị định số 154/2016/NĐCP, phương thức tính phí BVMT hai nấc gồm phí
cố định và phí biến đổi. Đối với doanh nghiệp xả
thải dưới 20m3/ngày đêm chỉ phải nộp phí cố
định 1.500.000 đồng/năm. Doanh nghiệp xả thải
từ 20m3/ngày đêm ngồi việc nộp phí cố định
còn phải nộp phí biến đổi tùy vào lưu lượng và
nồng độ xả thải. So với Nghị định số 67/2003/NĐCP, mức phí đối với COD và TSS đã tăng từ 6
đến 10 lần, mức phí BVMT trung bình mà doanh
nghiệp phải trả tăng lên nhiều lần. Đối với cơ sở
sản xuất có lưu lượng xả thải dưới 20m3/ngày
đêm thì mức phí trung bình cơ sở sản xuất phải
trả thấp nhất là khoảng 23.000 đồng/m3, cao nhất
dao động khoảng 130.000- 150.000đồng/m3.
Đối với cơ sở có lưu lượng nước thải từ
20m3/ngày đêm, ngồi phí cố định tối thiểu phải
trả là 20.800 đồng/m3, cơ sở sản xuất phải trả
thêm phí biến đổi tùy theo lưu lượng nước thải,
thành phần và nồng độ chất gây ơ nhiễm. Mức
phí biến đổi trung bình các cơ sở sản xuất phải
nộp có thể lên đến hàng trăm ngàn đồng/m3. Tuy
nhiên, chi phí xử lý ơ nhiễm đối với 01 m3 nước
thải cơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay đã tăng
lên nhiều lần, mức báo giá từ các đơn vị cung cấp

dịch vụ xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý nước
thải dao động từ 2 đến 3 triệu đồng/m3 tùy theo
cơng suất. Do đó, thực trạng doanh nghiệp có xu
hướng sẵn sàng trả phí hơn là đầu tư hệ thống xử
lý ơ nhiễm mơi trường vẫn tiếp diễn và chưa có
ý thức sử dụng tiết kiệm nước.
Ngồi ra, quy định tính phí đối với 6 chất gây
ơ nhiễm (COD, TSS, Hg, Pb, As và Cd) khơng
phù hợp với điều kiện về nguồn lực và phương
tiện thu phí của các địa phương nên đa số các địa
phương khơng thực hiện đầy đủ việc thẩm định
đối với các chất gây ơ nhiễm sau khi doanh
nghiệp tự kê khai phí. Chi phí thẩm định đối với
các chất gây ơ nhiễm rất cao, có trường hợp phí
thẩm định còn cao hơn số phí thu được từ cơ sở
sản xuất nên dẫn đến tình trạng nhiều địa phương
chỉ tiến hành lấy mẫu phân tích thơng số ơ nhiễm
theo xác suất. Việc chỉ tiến hành lấy mẫu phân
tích thơng số ơ nhiễm theo xác suất dẫn đến tình
trạng hoạt động thu và nộp phí ở các địa phương
67


HOẽC VIEN Tệ PHAP

ch yu vn da vo vic t kờ khai phớ ca
doanh nghip dn n tỡnh trng nhiu doanh
nghip ó c tỡnh kờ khai khụng trung thc
gim thiu chi phớ sn xut.
cú th ỏnh giỏ mt phn tỏc ng ca phớ

BVMT i vi nc thi cụng nghip theo quy
nh Ngh nh s 154/2016/N-CP, tỏc gi ó
tin hnh kho sỏt 49 c s sn xut ti Nng.
V c s h tng x lý nc thi cụng nghip,
38/49 c s sn xut cú lu lng nc thi di
20m3/ngy ờm khai cú h thng x lý nc thi
nhng mt s c s sn xut cỏc thit b x lý
nc thi ht sc thụ s nh ch cú b lng, lc
cn; 11/49 c s sn xut cũn li khai khụng lp
t h thng x lý nc thi vỡ h l nhng c s
sn xut nh, lu lng nc thi ớt (khong
hoc ớt hn 1m3/ngy ờm) nờn vic lp t h
thng x lý nc thi khụng cn thit, lm tng
chi phớ sn xut ca c s sn xut. V vic thay
i cụng ngh sn xut nhm gim lng phỏt
thi ra mụi trng, cú 19/49 c s sn xut tr
li cú thay i mt phn cụng ngh sau khi np
phớ v 30/49 c s sn xut tr li khụng cú bt
k thay i cụng ngh no vỡ h ó np phớ, c
quan thu phớ cú trỏch nhim x lý ụ nhim bng
chớnh s phớ BVMT h ó np.
Qua cỏc phõn tớch v kho sỏt cho thy mc
phớ thp, thụng s ụ nhim tớnh phớ phc tp ó
hn ch kh nng to khuyn khớch gim thiu
ụ nhim mụi trng ca phỏp lut v phớ
BVMT.
2.2. Phỏp lut v s dng ngun thu t phớ
bo v mụi trng v mc tiờu hn ch ụ nhim
mụi trng t nc thi cụng nghip
Ngoi mc phớ, vic s dng ngun thu t

phớ nc thi cng tỏc ng khụng nh n mc
tiờu gim thiu ụ nhim mụi trng ca phớ
BVMT i vi nc thi cụng nghip.
Giai on u thu phớ theo Ngh nh s
67/2003/N-CP, phỏp lut quy nh v vic s
dng ngun thu t phớ BVMT cũn khỏ chung
chung, cha thc s gn vi hot ng hn ch
ụ nhim mụi trng nc nờn ó lm hn ch kh
nng tỏc ng gim thiu ụ nhim ca phỏp lut
v phớ BVMT nc thi cụng nghip.
Ngh nh s 25/2013/N-CP v Ngh nh s
154/2016/N-CP ó iu chnh quy nh s dng
ngun thu t phớ BVMT. Vic xỏc nh cỏch s
68

dng ngun thu t phớ BVMT nc thi cụng
nghip ó c quy nh gn lin vi cỏc hot
ng BVMT nc thi cụng nghip. Theo Ngh
nh s 154/2016/N-CP, ngun thu t phớ BVMT
i vi nc thi cụng nghip c chia lm 2
phn: i) li 25% trờn tng s tin phớ bo v
mụi trng thu c trang tri chi phớ cho hot
ng thu phớ, trang tri chi phớ o c, ỏnh giỏ,
ly mu, phõn tớch mu nc thi v kim tra nh
k hoc t xut i vi nc thi cụng nghip; ii)
phn cũn li 75%trờn tng s phớ BVMT i vi
nc thi cụng nghip thu c np vo ngõn sỏch
a phng s dng cho cụng tỏc BVMT, b
sung ngun vn hot ng cho Qu BVMT ca
a phng s dng cho vic phũng nga, hn

ch, kim soỏt ụ nhim mụi trng do nc thi
v t chc thc hin cỏc gii phỏp, phng ỏn cụng
ngh, k thut x lý nc thi.
Mc dự mc ớch s dng ngun thu t phớ
BVMT nc thi cụng nghip ó quy nh mt
phn c b sung ngun vn hot ng cho
Qu BVMT ca a phng nhng h thng
phỏp lut li thiu vng quy nh v vic thnh
lp v hot ng ca Qu BVMT a phng,
dn n vic thnh lp Qu BVMT nhiu a
phng rt chm tr. Theo s liu ca Tng cc
Mụi trng, tớnh n thỏng 11 nm 2016 c nc
mi ch cú 42 Qu Bo v mụi trng a
phng. Vic cha thnh lp Qu BVMT a
phng ng ngha l tin phớ BVMT i vi
nc thi cụng nghip thu c ti nhiu a
phng ó v ang nm trong kột st ca ngõn
sỏch a phng trong thi gian khỏ di v khụng
bit s dng vo vic gỡ, khin cho vic s dng
ngun thu t phớ BVMT khụng hiu qu, mc
tiờu hn ch ụ nhim nc khụng t c nh
mong mun.
3. Gii phỏp nõng cao hiu qu v hiu lc
gim thiu ụ nhim mụi trng nc ca phớ
bo v mụi trng i vi nc thi cụng
nghip
Da trờn kt qu kho sỏt thc t v phõn tớch
ỏnh giỏ tỏc ng ca phỏp lut v phớ BVMT
i vi vic gim thiu ụ nhim mụi trng, tỏc
gi xut mt s gii phỏp hon thin phỏp lut

v phớ BVMT nhm giỳp h thng phỏp lut v
phớ BVMT thc s phỏt huy tỏc ng tớch cc v
t c mc tiờu qun lý mụi trng ó ra l


Soỏ 2/2018 - Naờm thửự Mửụứi Ba

hn ch ụ nhim mụi trng nc, khuyn khớch
s dng tit kim nc v to ngun thu cho
cụng tỏc BVMT. Cỏc gii phỏp xut tp trung
vo cỏc c im thit k cn bn ca phỏp lut
v phớ BVMT gm mc phớ, thụng s ụ nhim
tớnh phớ, s dng ngun thu t phớ.
3.1. Mc thu phớ
Mc thu phớ cn c iu chnh tng lờn so
vi mc hin hnh v nờn cú mt l trỡnh cho
vic tng phớ d kin cho khong thi gian t 03
n 05 nm tip theo.
Theo quy nh ca Ngh nh s 154/2016/NCP, mc chờnh lch gia s phớ BVMT trung
bỡnh c s sn xut phi np i vi 01m3 nc
thi cụng nghip v chi phớ bỡnh quõn x lý
01m3 nc thi cụng nghip t chun l rt cao.
Tuy nhiờn, ti Vit Nam, vic tng ngay mc phớ
BVMT lờn ngang bng vi chi phớ bỡnh quõn
x lý 01m3 nc thi cụng nghip t chun l
khụng th thc hin c vỡ hin nay a s cỏc
c s sn xut cụng nghip Vit Nam cú qui
mụ va v nh, trỡnh cụng ngh lc hu v
nng lc ti chớnh hn hp. Vic tng phớ t ngt
s nh hng mnh n chi phớ sn xut ca c

s sn xut v chc chn s b cỏc c s sn xut
phn i.
Theo kt qu iu tra ti cỏc doanh nghip cho
thy, mc phớ hin hnh i vi COD v TSS cú
th iu chnh tng thờm 1,5 n 2 ln. C th mc
thu i vi COD cú th tng lờn v dao ng
mc t 3.000 - 4.000 ng/kg, mc thu i vi
TSS cú th dao ng t 3.600 - 4.800 ng/kg.
Mc phớ cn iu chnh tng cho cỏc nm tip theo
trờn c s ỏp dng h thng t iu chnh mc phớ
hng nm theo ch s giỏ tiờu dựng.
Phỏp lut v phớ BVMT cng cn c iu
chnh theo hng giao quyn cho cỏc a phng
(cp tnh) trong vic quy nh mc phớ BVMT
phự hp vi iu kin v mc tiờu phỏt trin kinh
t, bo v mụi trng ca tng a phng.
3.2. Thụng s ụ nhim tớnh phớ
Thụng s ụ nhim tớnh phớ theo phỏp lut
hin hnh gm 6 cht gõy ụ nhim khụng phự
hp vi iu kin v ngun lc v phng tin
thu phớ ca cỏc a phng ó to nờn nhng ỏp
lc cho cỏc a phng trong vic thm nh phớ
v to iu kin cho doanh nghip kờ khai phớ
khụng trung thc, gõy tht thu cho ngõn sỏch.

Hn na, bỏo cỏo hin trng mụi trng quc gia
nm 2009 cho thy khụng phi ngnh cụng
nghip no cng phỏt sinh 6 cht gõy ụ nhim,
c bit l i vi 4 kim loi nng Hg, Pb, As v
Cd. Cỏc cht gõy ụ nhim ch yu cú trong nc

thi ca cỏc ngnh cụng nghip l COD v TSS.
Trờn c s ú, tỏc gi kin ngh ch nờn ỏp dng
thu phớ BVMT i vi 02 ch tiờu ụ nhim l
COD, TSS. Nu ngnh cụng nghip no phỏt
sinh thờm cht gõy ụ nhim l kim loi nng thỡ
thu thờm phớ vi 01 kim loi nng cú nng
cao nht trong nc thi. Quy nh ny cú th
phn ỏnh tng i chớnh xỏc hin trng mụi
trng ca cỏc ngnh cụng nghip Vit Nam v
giỳp c quan qun lý ti a phng tit kim
thi gian v chi phớ trong vic thm nh phớ.
3.3. Phng thc s dng ngun thu t phớ
bo v mụi trng i vi Qu bo v mụi
trng a phng
phn phớ b sung ngun vn hot ng
cho Qu BVMT ca a phng c s dng
hiu qu cn quy nh rừ phng thc s dng
ngun thu t phớ BVMT i vi Qu BVMT a
phng. Tuy nhiờn, trc ht cn phi quy nh
vic thnh lp Qu BVMT cỏc a phng l
bt buc nhm trỏnh tỡnh trng tin phớ BVMT
thu v khụng c s dng trong khi nhu cu v
ngun vn s dng cho hot ng BVMT ang
l nhu cu cp thit ca mi a phng khi m
ụ nhim mụi trng ang l vn cp bỏch ca
ton xó hi.
Phỏp lut iu chnh v phng thc s dng
ngun thu t phớ BVMT nc thi cụng nghip
i vi Qu BVMT a phng nờn theo hng:
i) thng nht chc nng ca Qu BVMT a

phng l h tr ti chớnh, cho vay lói sut u
ói cho cỏc t chc, cỏ nhõn cú d ỏn u t bo
v mụi trng ti a phng; ii) cỏc Qu BVMT
a phng ngay trong iu l phi xỏc nh rừ
cỏc mc tiờu v tiờu chớ la chn i tng cho
vay, minh bch húa quy trỡnh cho vay; n gin
húa h s vay vn giỳp cỏc doanh nghip cú th
tip cn ngun vn vay d dng hn; iii) hng
nm cỏc Qu BVMT a phng phi xõy dng
chng trỡnh v k hoch s dng ngun thu t
phớ BVMT phự hp vi iu kin ca a phng
v phự hp chng trỡnh, k hoch BVMT ca
quc gia.
69


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

4. Kết luận
Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
được thực hiện tại Việt Nam trong gần 15 năm
qua và đã đạt được những kết quả nhất định trong
việc điều chỉnh hành vi của chủ thể xả thải theo
hướng có lợi cho môi trường. Tuy nhiên để hiệu
quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường thực sự đạt
được mục tiêu đặt ra, cần phải xây dựng hệ thông
pháp luật phí BVMT chặt chẽ. Đặc biệt phải xây
dựng một mức phí BVMT nước thải công nghiệp
thực sự hợp lí đủ khả năng tạo khuyến khích
doanh nghiệp tự xử lý ô nhiễm nước thải công

nghiệp đạt chuẩn. Hệ thống pháp luật phí BVMT
chặt chẽ, các yếu tố tác động trực tiếp đến khả
năng tạo khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm của
phí BVMT nước thải được đảm bảo thì phí
BVMT nước thải công nghiệp sẽ thực sự trở

thành công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý
và BVMT theo định hướng phát triển bền vững
ở nước ta./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2003), Nghị định số 67/2003
NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, ban hành ngày 13/06/2003.
2. Chính phủ (2013), Nghị định số 25/NĐ-CP
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải, ban hành ngày 29/03/2013.
3. Chính phủ (2016), Nghị định 155/2016/
NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ban hành ngày
18/11/2016.
4. Chính phủ (2016). Nghị định số 154/2016/
NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải, ban hành ngày 16/11/2016.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
(Tiếp theo trang 60)
Thứ hai, nâng cao năng lực của chủ thể thực
thi pháp luật
Một là, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử phạt

vi phạm hành chính liên quan đến nội dung thông
tin trong hoạt động báo chí cần tuân thủ việc áp
dụng các tình tiết tăng nặng và các tình tiết giảm
nhẹ được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012. Cụ thể, đối với những vi phạm
có tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ thì chủ
thể có thẩm quyền xử phạt cần ghi rõ các tình tiết
này trong quyết định xử phạt để từ đó quyết định
mức tiền phạt cho phù hợp theo nguyên tắc quy
định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành
chính. Việc ghi nhận chính xác các tình tiết tăng
nặng, tình tiết giảm nhẹ trong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính là một nội dung thể hiện tính
hợp pháp của quyết định.
Hai là, chủ thể có thẩm quyền cần áp dụng
nghiêm minh, đúng pháp luật các chế tài xử phạt
và biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến
70

nội dung thông tin trong hoạt động báo chí. Cụ
thể, việc xử phạt cần tuân thủ đúng, đủ các hình
thức xử phạt được quy định đối với từng hành vi
vi phạm hành chính trong Nghị định số
159/2013/NĐ-CP. Đối với những vi phạm liên
quan đến nội dung thông tin trong hoạt động báo
chí mà Nghị định số 159/2013/NĐ-CP quy định
phải đồng thời áp dụng hình thức xử phạt chính
và hình thức xử phạt bổ sung thì người có thẩm
quyền phải áp dụng cả hình thức xử phạt chính
và hình thức xử phạt bổ sung. Nếu người có thẩm

quyền chỉ áp dụng thức hình thức xử phạt chính
mà không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là
không thực hiện đúng quy định pháp luật. Đồng
thời, cần thiết lập thanh tra, kiểm tra công tác xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này
nhằm phát hiện các sai phạm của người có thẩm
quyền xử phạt để xử lý nghiêm minh. Điều này
sẽ loại trừ việc áp dụng chế tài xử phạt một cách
tùy tiện của người có thẩm quyền xử phạt./.



×