Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.4 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

NGUYỄN TRỌNG TRƯỜNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

NGUYỄN TRỌNG TRƯỜNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải


Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo sau đại học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các
thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường, cùng các thầy cô giáo ở nhiều bộ môn khác đã
nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn toàn thể cán bộ Khoa Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin bầy tỏ tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Mạnh Khải, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, Chi cục bảo vệ môi trường Hà Nội, UBND các quận/huyện đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu trên địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã dành nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./. Hà Nội, tháng
12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Trọng Trường

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. i
MỤC LỤC...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH...................................................................................................................... v
CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại.................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm chung................................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính chất thải nguy hại.................................... 5
1.1.3. Mối nguy hại của chất thải nguy hại với môi trường và con người.......10
1.1.4. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải nguy hại...................12
1.1.5. Tình hình quản lý chất thải nguy hại.............................................................. 19
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội......25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 25
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 32
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu............................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp lập bảng liệt kê........................................................................... 33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 34
3.1. Hiện trạng chất thải nguy hại tại thành phố Hà Nội............................................. 34
3.1.1. Nguồn phát sinh CTNH..................................................................................... 34
3.1.2. Thành phần, khối lượng phát sinh và phân bố CTNH............................... 34
ii


3.2. Hiệu quả quản lý CTNH tại thành phố Hà Nội...................................................... 43
3.2.1. Mô hình quản lý chất thải nguy hại................................................................ 43
3.2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải nguy hại.............................................. 44

3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại tại
thành phố Hà Nội........................................................................................................................ 53
3.3.1. Giải pháp quản lý................................................................................................ 53
3.3.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật, công nghệ.................................................. 56
3.3.3. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm............................................................................ 62
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 64
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 67

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Hệ thống phân loại CTNH theo TCVN 6706:2009................................................ 6
Bảng 2. Mối nguy hại của CTNH đối với môi trường và con người.............................. 11
Bảng 3. Những quá trình xử lý hóa lý phổ biến................................................................... 14
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế qua các năm..................................... 27
Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng dân số qua các năm................................................................. 28
Bảng 6. Tổng hợp hoạt động ngành GTVT Hà Nội trong năm 2013.............................. 29
Bảng 7. Các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hà Nội.......................................... 31
Bảng 8. Thành phần CTNH của một số ngành công nghiệp ở Hà Nội........................... 35
Bảng 9. Thành phần CTNH từ bệnh viện.............................................................................. 36
Bảng 10. Khối lượng phát sinh chất thải nguy hại qua các năm...................................... 36
Bảng 11. Tổng hợp CTNH phát sinh theo vùng nội thành và ngoại thành....................37
Bảng 12. CTNH phát sinh ở hai lĩnh vực y tế và sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Hà Nội............................................................................................................................................ 38
Bảng 13. CTNH phát sinh trong các KCN, CCN theo địa bàn quận/huyện..................39
Bảng 14. Số bệnh viện và CTNH phát sinh tại các Quận/huyện..................................... 41
Bảng 15. Nguồn chính phát sinh CTNH bệnh viện............................................................. 42

Bảng 16. Tình hình cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn Hà Nội........46

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Khối lượng CTNH phát sinh từ 2009 tới 2013...................................................... 37
Hình 2. Tỉ lệ phát sinh CTNH và CTR khác ngoài các KCN tại các Quận/huyện.....40
Hình 3. CTNH phát sinh (ngoài KCN) trên các quận/huyện............................................ 40
Hình 4. CTNH bệnh viện phân bố tại các Quận/huyện...................................................... 42
Hình 5. Chu trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH................................................... 59
Hình 6. Công nghệ xử lý của lò đốt BI250S......................................................................... 59

v


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CCN

: Cụm công nghiệp

CNC


: Công nghệ cao

CTCN

: Chất thải công nghiệp

CTNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

GTVT

: Giao thông vận tải

KCN

: Khu công nghiệp

KTXH

: Kinh tế xã hội

PTBV

: Phát triển bền vững


QLCTNH

: Quản lý chất thải nguy hại

TNMT

: Tài nguyên và môi trường

TT

: Thị trấn

UBND

: Ủy ban nhân dân

vi


MỞ ĐẦU
Trong tiến trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, mối quan tâm của thế giới về
vấn đề bảo vệ môi trường được nâng cao. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và
sự bùng nổ dân số thế giới đã khiến lá phổi xanh của nhân loại ngày càng bị ô nhiễm
nặng nề. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô nhiễm
môi trường do chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại (CTNH) là nguyên nhân cơ bản
và khó tháo gỡ. Trong hoạt động tiêu dùng của xã hội, bao gồm cả tiêu dùng sản xuất
và tiêu dùng cá nhân, một lượng lớn CTNH được thải bỏ vào môi trường. Do đó, vấn
đề bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTNH nói riêng được Đảng và Nhà nước
ngày càng chú trọng. Theo đó, hệ thống pháp luật về quản lý CTNH đã và đang được

xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý CTNH chưa thực sự
hiệu quả do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Điều đó làm cho
tình trạng ô nhiễm môi trường từ CTNH ngày càng trở nên cấp bách và gây sức ép
nặng nề lên mục tiêu phát triển kinh tế [11].
Theo Thống kê của Tổng cục môi trường, tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát
sinh hàng năm trên toàn quốc là 152.000 tấn, bao gồm chất thải của các ngành công
nghiệp nhẹ (60.000 tấn), hóa chất (45.000 tấn), cơ khí luyện kim (26.000 tấn), y tế
(10.000 tấn), chất thải sinh hoạt đô thị (5.000 tấn) và chất thải chế biến thực phẩm, điệnđiện tử có số lượng ít nhất trong số các ngành trên (2.000 tấn) nhưng lại chứa các chất
hữu cơ khó phân hủy như PCB và kim loại nặng, đó là các chất đặc biệt nguy hại tới sức
khỏe con người và môi trường. Trong đó, tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh
hàng năm chủ yếu tại 3 khu vực kinh tế trọng điểm chính là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh ở phía Bắc, thành phố Hồ Chí minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu
ở phía Nam và Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi ở miền Trung [2]. Với lượng chất

thải nguy hại lớn như vậy, nếu không quản lý chặt chẽ và xử lý an toàn sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác quản lý chất thải nguy hại và trên cơ
sở ứng dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm đề
1


xuất các giải pháp để giải quyết các khó khăn, bất cập và hạn chế trong công tác quản
lý chất thải nguy hại. Đề tài được nghiên cứu tại địa điểm là thành phố Hà Nội với
các nội dung chủ yếu như sau:
-

Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại

-


Hiệu quả quản lý chất thải nguy hại

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 .Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm chung
Theo TCVN 6706:2009- Phân loại chất thải nguy hại: CTNH là chất thải chứa
các yếu tố độc hại, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các yếu tố nguy hại
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người [1].
Theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 Quy định về quản lý
chất thải nguy hại như sau [3]:
Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa,
giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển
và xử lý CTNH.
Vận chuyển CTNH là quá trình chuyên chở CTNH từ nơi phát sinh đến nơi xử
lý, có thể kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lưu giữ tạm thời, trung chuyển,
sơ chế CTNH.
Xử lý CTNH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm biến
đổi, loại bỏ, cách ly, tiêu huỷ hoặc phá huỷ tính chất, thành phần nguy hại của CTNH
(kể cả việc tái chế, tận thu, thiêu đốt, đồng xử lý, cô lập, chôn lấp) với mục đích cuối
cùng là không gây tác động xấu đến môi trường và sức khoẻ con người.
Sơ chế CTNH là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ-lý đơn thuần nhằm
thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi

cho việc vận chuyển, xử lý hoặc nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của
CTNH cho phù hợp với các phương pháp xử lý khác nhau.
Tái sử dụng trực tiếp CTNH là việc trực tiếp sử dụng lại các CTNH có nguồn
gốc là các phương tiện, thiết bị, sản phẩm hoặc vật liệu, hoá chất đã qua sử dụng
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này theo đúng mục đích sử
dụng ban đầu của phương tiện, thiết bị, sản phẩm hoặc vật liệu, hoá chất đó mà không
qua bất kỳ khâu xử lý hay sơ chế nào.

3


Giấy phép QLCTNH là tên gọi chung cho các loại giấy phép sau:
a) Giấy phép hành nghề QLCTNH là Giấy phép được cấp cho dịch vụ vận

chuyển và xử lý CTNH theo quy định tại Thông tư này;
b) Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH là Giấy phép được cấp cho dịch

vụ vận chuyển CTNH theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề
và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại
(sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT);
c) Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH là Giấy phép được cấp cho dịch

vụ xử lý CTNH theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT
Chủ nguồn thải CTNH là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH (sau đây gọi tắt là cơ sở phát sinh CTNH).

Chủ hành nghề QLCTNH là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề
QLCTNH để thực hiện dịch vụ vận chuyển và xử lý CTNH theo quy định tại Thông
tư 12/2011/TT-BTNMT.

Chủ vận chuyển CTNH là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề vận
chuyển CTNH còn giá trị sử dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.

Chủ xử lý CTNH là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu
huỷ CTNH còn giá trị sử dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT.
Chủ tái sử dụng CTNH là tổ chức, cá nhân tiếp nhận CTNH để tái sử dụng
trực tiếp.
Đại lý vận chuyển CTNH là tổ chức, cá nhân được chủ hành nghề QLCTNH
uỷ quyền hoặc hợp đồng để thực hiện hoạt động vận chuyển CTNH.
Cơ quan quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là
CQQLCNT) là cơ quan có thẩm quyền quản lý các chủ nguồn thải CTNH theo quy định.

Cơ quan cấp phép (sau đây viết tắt là CQCP) là tên gọi chung của các cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép QLCTNH.
Mã số QLCTNH là mã số được cấp kèm theo Sổ đăng ký chủ nguồn thải hoặc
Giấy phép QLCTNH.
4


Địa bàn hoạt động là phạm vi địa lý cho phép thực hiện dịch vụ vận chuyển
và xử lý CTNH được ghi trong Giấy phép QLCTNH.
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính chất thải nguy hại
1.1.2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Theo mục B, phụ lục 8 – thông tư 12/2011/TT-BTNMT chất thải nguy hại phát
sinh từ 19 dòng thải chính như sau:
1. Chất thải Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu

khí và than.
2. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất


vô cơ.
3. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất

hữu cơ.
4. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác.
5. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại.
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh.
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật

liệu khác.
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm

che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in.
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này).
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp.
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ

hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất

5


lạnh và chất đẩy (propellant).
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.

19. Các loại chất thải khác.

1.1.2.2 Phân loại chất thải nguy hại
Trên thực tế, có nhiều hệ thống phân loại chất thải nguy hại. Hệ thống phân
loại chất thải theo tiêu chuẩn Việt Nam phân loại theo các đặc tính của chất thải,
TCVN 6706:2009 chia CTNH thành 7 nhóm sau:
Bảng 1. Hệ thống phân loại CTNH theo TCVN 6706:2009
Mã số

TT

Basel
1

1.1

H3

1.2

H4.2

1.3

H4.3

2

H8




2.1
2.2
3

H1

4

4.1

H5.1

4.2

H5.2

5


5.1

H6.1

5.2

H11

5.3


H10

6

H12

7

H6.12

8


1.1.2.3 Đặc tính của chất thải nguy hại
Theo phụ lục 8 – thông tư 12/2011/TT-BTNMT có đưa ra các tính chất nguy hại
chính của CTNH như sau:
-

Tính dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do

kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát) hoặc
tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung
quanh.
-

Tính dễ cháy:
+ Chất thải lỏng dễ cháy: Các chất thải ở thể lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc

chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ chớp cháy thấp theo QCVN

07:2009/BTNMT.
+ Chất thải rắn dễ cháy: Các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát

lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Các chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự

nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với
không khí và có khả năng bốc cháy.
+ Chất thải tạo ra khí dễ cháy: Các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả

năng tự cháy hoặc tạo ra khí dễ cháy.
-

Tính oxy hóa: Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy

hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt
cháy các chất đó.
-

Tính ăn mòn: Các chất thải thông qua phản ứng hoá học gây tổn thương

nghiêm trọng các mô sống hoặc phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện
vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh
hoặc kiềm mạnh theo QCVN 07:2009/BTNMT.
-

Có độc tính:
+ Gây kích ứng: Các chất thải không ăn mòn có các thành phần nguy hại gây

sưng hoặc viêm khi tiếp xúc với da hoặc màng nhầy.


9


+ Gây hại: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây các rủi ro sức khoẻ
ở mức độ thấp thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc cấp tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tử vong, tổn

thương nghiêm trọng hoặc tức thời cho sức khoẻ thông qua đường ăn uống, hô hấp
hoặc qua da.
+ Gây độc từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây

ảnh hưởng xấu cho sức khoẻ một cách từ từ hoặc mãn tính thông qua đường ăn uống,
hô hấp hoặc qua da.
+ Gây ung thư: Các chất thải có các thành phần nguy hại có khả năng gây ra

hoặc tăng tỉ lệ mắc ung thư thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây độc cho sinh sản: Các chất thải có các thành phần nguy hại có khả

năng gây tổn thương hoặc suy giảm khả năng sinh sản của con người thông qua
đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Gây đột biến gien: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây ra hoặc

tăng tỷ lệ tổn thương gen di truyền thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Sinh khí độc: Các chất thải có các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí

hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
-

Có độc tính sinh thái: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tác hại


nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường và các hệ sinh vật thông qua tích luỹ sinh
học.
-

Lây nhiễm: Các chất thải có vi sinh vật hoặc độc tố sinh học gây nhiễm trùng

hoặc bệnh tật cho người và động vật.
1.1.3. Mối nguy hại của chất thải nguy hại với môi trường và con người Mối
nguy hại của CTNH đối với môi trường và con người được tổng hợp
dưới bảng sau:

10


Bảng 2. Mối nguy hại của CTNH đối với môi trường và con người
TT

1 Chất dễ cháy nổ

2 Khí nén hay hóa
Khí dễ cháy
Khí không cháy,
không độc
Khí độc

3

Chất
cháy


4 Chất rắn dễ cháy

5

Tác
hóa

6 Chất độc
Chất độc

Chất lây nhiễm

lỏ


7 Chất phóng xạ


TT

Tên nhóm

8 Chất ăn mòn
Nguồn: [9]
Các khái niệm và đặc tính nêu trên là các thông tin cơ bản nhất về chất thải
nguy hại, ngoài ra nó còn là căn cứ quan trọng cho việc xác định, phân loại chất thải
nguy hại. Đây là một phần của công tác quản lý chất thải nguy hại ngay tại các cơ sở
phát sinh, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường nói chung cũng như
công tác quản lý chất thải nguy hại nói riêng.

1.1.4 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải nguy hại
1.1.4.1 Phân loại chất thải nguy hại
Các chất thải nguy hại phải được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng theo quy
định, không được để lẫn chất thải rắn thông thường. Nếu để lẫn chất thải rắn nguy hại
vào chất thải rắn thông thường thì hỗn hợp chất thải rắn đó phải được xử lý như chất
thải rắn nguy hại.
Chủ nguồn thải CTNH có trách nhiệm phân công ít nhất một cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm để đảm nhiệm việc phân định, phân loại và quản lý CTNH,
được sử dụng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật từ bên ngoài (nếu cần thiết).
1.1.4.2 Thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải nguy hại
Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải nguy hại được thực hiện bởi các tổ
chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành
nghề quản lý chất thải nguy hại
Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có thể tự tổ chức thu gom, lưu giữ, vận
chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ năng lực và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép. Nếu không có đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải nguy hại
12


phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại.
Các Bộ, ngành hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại tại chỗ
trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm thuộc ngành do
mình quản lý.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện năng lực và hướng dẫn việc
cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Lưu giữ tạm thời CTNH
Đối với những chủ nguồn thải CTNH phát sinh chất thải muốn lưu giữ tạm
thời CTNH tại khu vực mình phải bố trí khu vực lưu giữ tạm thời CTNH đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật tương tự như quy định từ Điểm 3.1 đến 3.6 Phụ lục 7 và đóng gói, bảo

quản CTNH trong các bao bì chuyên dụng hoặc thiết bị lưu chứa CTNH đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật tương tự như quy định tại Mục 1, 2 Phụ lục 7 kèm theo Thông tư
12/2011/TT-BTNMT.
Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
Bảo đảm số lượng trang thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển và các trang
thiết bị an toàn khác nhằm chuyển toàn bộ chất thải rắn nguy hại đến nơi quy định
theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với các chủ nguồn thải.
Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu thông trên các
tuyến đường bộ hoặc đường thuỷ theo quy định của pháp luật về giao thông.
Sửa chữa, bảo trì và vệ sinh các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải rắn.
Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển
chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận hành
nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.
Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được trang
bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ.

13


Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra môi
trường.
1.1.4.3 Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại
Có nhiều phương pháp xử lý chất thải nguy hại như xử lý cơ học, vật lý, hóa
học, sinh học, nhiệt và chôn lấp an toàn… Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp chôn
lấp và phương pháp tiêu hủy bằng nhiệt được áp dụng nhiều hơn cả.
a. Xử lý cơ học
Xử lý cơ học là quá trình chuẩn bị cho việc xử lý một cách triệt để hơn (trước
quá trình xử lý nhiệt và quá trình xử lý hóa lý). Sau một quá trình nghiền trộn, đốt sơ

bộ sẽ thuận tiện cho công việc xử lý bằng hóa lý hoặc xử lý bằng nhiệt độ sau này.
b. Xử lý hóa lý

Xử lý hóa lý là phương pháp xử lý tương đối rẻ tiền và mang lại hiệu quả cao
cho nhiều loại chất thải. Các quá trình chính trong quy trình xử lý chất thải bằng
phương pháp hóa lý được trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 3. Những quá trình xử lý hóa lý phổ biến
Quá trình
Ô xy hoá/ khử

Trung hoà/ kết tủa
Thuỷ phân
Kết bông, keo tụ và lọc
Điện phân

14


Phương pháp này thuận lợi cho việc xử lý chất thải nguy hại dạng lỏng hay
những CTNH có tính hoạt động hóa học cao mà không thể đóng rắn hay thiêu đốt
được. Các quá trình xử lý hoá lý có thể được tiến hành tại nguồn như là một giải pháp
xử lý cuối đường ống hoặc như là một phần trong hệ thống xử lý đồng bộ chất thải
rắn nguy hại.
c. Xử lý bằng phương pháp hấp thụ

Đây là phương pháp thu gom và giữ chất thải nguy hại trên bề mặt của các
chất hấp phụ. Có thể sử dụng các chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên (than bùn, các
chất khoáng, các chất mùn....), các chất hấp phụ tổng hợp (gồm hoạt hoá, các
nhựa trao đổi lớn...), than hoạt tính....
Ưu điểm: Phương pháp hấp phụ là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, chi phí

ban đầu cho xử lý thấp. Trong thực tế, đất và các chất hữu cơ có mặt trong đất có khả
năng hấp phụ chất thải nguy hại. Hiệu quả việc tách chất thải nguy hại trong nước
bằng than hoạt tính và các chất đông tụ rất cao, có thể đạt tới 90 - 99% [9]. Tuy nhiên
đối với chất thải nguy hại có độ tan lớn trong nước nhiều khi cho kết quả lưu giữ
thấp. Ví dụ khi dùng than hoạt tính và chất đông tụ thì chỉ có chưa tới 10% parathion
có trong nước bị hấp phụ [9]. Các chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên (sợi gỗ, vỏ
cây, rêu mốc mọc trên than bùn..) tỏ ra có khả năng hấp phụ tốt chất thải nguy hại.
Khi dùng sợi gỗ, rêu mốc, vỏ cây để hấp phụ malathion trong nước (có khuấy trộn)
thì hiệu quả thu gom có thể đạt tới 70 - 90%. Các chất thải nguy hại sau khi được thu
gom trên chất hấp phụ có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để xử lý chúng như
kỹ thuật chiết bằng dung môi khi muốn thu hồi, các kỹ thuật ôxy hoá khác nhau hoặc
kỹ thuật ủ phân huỷ bằng vi sinh vật… Khi đó ta có thể tái sử dụng chất hấp phụ.
Tuy nhiên việc đánh giá khả năng hấp phụ còn lại sau khi đã tiến hành các kỹ thuật
nêu trên là rất quan trọng nhằm đảm bảo một hiệu quả cao các quá trình hấp phụ tiếp
theo.
d. Xử lý trung gian bằng phương pháp hóa học
Phân hủy chất thải nguy hại bằng biện pháp thủy phân [10]: Thay đổi cân bằng
+

con của nước khi thêm vào nước chất có tính axit thì nồng độ H trong nước
15


×