Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu biến động giá đất ở tại huyện thanh oai, TP hà nội trước và sau khi thay đổi địa giới hành chính 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------



---------

Nguyễn Đình Đạt

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN ĐÔ THỊ PHÚ
LƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------



---------

Nguyễn Đình Đạt

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN ĐÔ THỊ PHÚ


LƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản Lý Đất Đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Bộ

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng tại dự án đô thị Phú Lƣơng, quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện
luận văn tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình
bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016
Học viên

Nguyễn Đình Đạt



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Văn Bộ trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Qua
đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy. Em chúc thầy luôn luôn mạnh
khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công trong công tác giảng dạy và trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo những ngƣời đã truyền đạt cho
chúng em những kiến thức bổ ích trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ Trung tâm phát
triển quỹ đất quận Hà Đông, Ban bồi thƣờng giải phóng mặt bằng quận Hà Đông,
các anh chị cán bộ Phòng tài nguyên và Môi trƣờng quận Hà Đông, gia đình và
những ngƣời bạn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016
Học viên

Nguyễn Đình Đạt


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
1
3
4
5

6
7
8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp việc giao đất cho các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn quận Hà

Đông........................................................................................................................................................ 35
Bảng 2.2: Tổng hợp việc giao đất cho các đối tượng quản lý trên địa bàn quận Hà
Đông........................................................................................................................................................ 35
Bảng 2.3 Diện tích cơ cấu đất đai năm 2014 của quận Hà Đông..................................... 39
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất của dự án............................................... 48
Bảng 2.5. Bảng Tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi của dự án.................................. 50
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số đối tượng được bồi thường và không được bồi thường
về đất........................................................................................................................................................ 52
Bảng 2.7. Tổng hơpp̣ sốtiền đất đươcp̣ bồi thường của dự án................................................ 54
Bảng 2.8. So sánh mức đô cp̣ hênh lêcḥ giữa giábồi thường vềđất

của dự án và giá

thị trường tại thời điểm thu hồi đất............................................................................................... 54
Bảng 2.9. Tổng hơpp̣ kinh phić ác chinh́ sách hỗtrơ cp̣ ủa dư áp̣ n............................................ 56
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện GPMB xây dựng KĐTM Phú Lương tính đến 12/2013..63

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất để xây
dựng KĐTM Phú Lương trên địa bàn quận Hà Đông.......................................................... 66
Bảng 2.12. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường............................................................................................................... 66
Bảng 2.13. Tổng hơpp̣ ýkiến vềcác chinh́ sách BTHT& TĐC của dư áp̣ n........................66

Bảng 2.14 Tổng hợp về tình hình kinh tế của các hộ gia đình tại dự án sau khi thu
hồi đất...................................................................................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí quận Hà Đông......................................................................................... 30
Hình 2.2 Cơ cấu đất đai năm 2014 của quận Hà Đông .................................................... 42
Hình 2.3. Sơ đồ phối cảnh dự án khu đô thị mới Phú Lương ....................................... 47


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 3
6. Yêu cầu của đề tài......................................................................................................................... 3
7. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn........................................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn..................................................................................................... 4
9. Cấu trúc Luận văn......................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 5
1.1 Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.........5
1.1.1 Một số khái niệm..................................................................................................................... 5
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.....6
1.2 Nghiên cứu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Việt Nam .. 10

1.2.1Thời kỳ 1993 đến 2003....................................................................................................... 10
1.2.4 Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay............................................................. 12

1.2.5 Nhận xét, đánh giá chung................................................................................................ 18
1.3 Chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của một số nƣớctrong
khu vực và một số tổ chức ngân hàng............................................................................. 19
1.3.1. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).......19
1.3.2. Trung Quốc............................................................................................................................ 20
1.3.3. Nhật Bản.................................................................................................................................. 21
1.3.4. Đánh giá chung.................................................................................................................... 22
1.3.5. Một số bài học từ chính sách của một số nƣớc và tổ chức quốc tế về thu
hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ............................................................................... 22


1.4. Tình hình về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn thành
phố Hà Nội........................................................................................................................................ 25
1.4.1. Khái quát kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, GPMB để thực hiện
các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................................................... 25
1.4.2. Công tác tổ chức thực hiện bồi thƣờng hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................... 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐÔ THỊ PHÚ LƢƠNG, QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................................. 30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông.........30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................ 31
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng..............31
2.2 Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai quận
Hà Đông.............................................................................................................................................. 33
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai................................................................................................ 33
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014............................................................................. 39
2.3 Các Văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong công tác bồi thƣờng,

hỗ trợ, tái định cƣ......................................................................................................................... 42
2.3.1 Các văn bản pháp luật sử dụng trong công tác bồi thƣờng, tái định cƣ .. 42

2.3.2 Công tác tổ chức thực hiện bồi thƣờng hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn quận Hà Đông để thực hiện dự án.............................................................. 44
2.4 Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB khi Nhà nƣớc

thu hồi đất để thực hiện dự án khu đô thị mới Phú Lƣơng.............................46
2.4.1 Khái quát về dự án nghiên cứu..................................................................................... 46
2.4.2. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất:............................................. 51


2.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ tại dự án khu đô thị Phú Lƣơng;............................................. 65
2.5.1. Đánh giá của ngƣời bị thu hồi đất về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và
tác động của việc thực hiện chính sách đó cho ngƣời có đất bị thu hồi trên địa
bàn quận Hà Đông.......................................................................................................................... 65
2.5.2 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và

tái định cƣ tại dự án nghiên cứu.............................................................................................. 71
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢKHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
.................................................................................................................................................................... 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu đối với công tác bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.............................................................................. 74
3.1.1. Quan điểm........................................................................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................................................ 74
3.1.3. Yêu cầu.................................................................................................................................. 74
3.2 Một số giải pháp về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà


nƣớc thu hồi đất............................................................................................................................ 75
3.2.1. Chế độ chính sách, pháp luật và các quy định của địa phƣơng:..............75
3.2.2. Đổi mới tuyên truyền, tích cực phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật
đất đai, nâng cao nhận thức của ngƣời dân..................................................................... 78
3.2.3. Về tổ chức thực hiện.......................................................................................................... 79
3.2.4. Phát triển nâng cao, trình độ đội ngũ cán bộ...................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 84
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 86


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn
để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một diện tích
lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nông thôn được thu hồi sử dụng
vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc
thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống
nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích
cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của
các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây nên
những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo ra
những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa

giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng
thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu
cầu bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều
văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị
thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng
được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý
của xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến niền tin của dân chúng vào chính quyền sở tại
cũng như cơ quan nhà nước nói chung.

1


Để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có
đất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, chuyên sâu về
các khía cạnh khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá đúng, đủ, khách quan thực trạng công
tác bồi thường hỗ trợ tái định cư; nắm rõ bản chất của các vấn đề còn bất cập.

Trong những năm qua, quận Hà Đông, Hà Nội là khu vực có nhiều các dự án
đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất gặp không ít khó khăn. Nhiều khi đã trở thành vấn đề nóng về xung
đột giữa dân cư với chủ đầu tư, chính quyền địa phương. Vì vậy, việc thực hiện đề
tài: “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại dự án đô
thị Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” là cần thiết trong thời điểm
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
dự án đô thị Phú Lương trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất
một số giải pháp để bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi;
3.
-

Nội dung nghiên cứu

Hệ thống lại cơ sở chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
-

Thu thập các số liệu, tài liệu về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

của dự án đô thị Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
-

Điều tra, phỏng vấn các cán bộ quản lý dự án, cán bộ địa phương để hiểu

những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho dự án đô thị Phú Lương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
-

Điều tra, phỏng vấn người dân bị ảnh hưởng và đánh giá những tác động

của dự án đến người dân.

2



-

Căn cứ kết quả nghiên cứu, khảo sát, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần

hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nhà nước thu hồi đất thực
hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chính sách áp dụng gồm giá đất

bồi thường, chính sách hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng tại dự án khu đô thị mới.
-

Phạm vi nghiên cứu Dự án Đô thị mới Phú Lương thuộc địa bàn phường

Phú Lương, Phú La, Kiến Hưng quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Dùng để thu thập tài liệu,

số liệu về diện tích, quy mô của dự án, số hộ gia đình bị ảnh hưởng khi thực hiện dự
án và phương án bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án.
-

Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi

thường, nhà và tài sản trên đất, số liệu về hỗ trợ và nhà tái định cư phục vụ cho mục

tiêu nghiên cứu.
-

Phƣơng pháp điều tra: Điều tra giá đất thị trường tại địa bàn nghiên cứu

trong các năm 2008 - 2011 thông qua thông tin của cơ quan quản lý đất đai, Ban bồi
thường dự án, trên mạng Internet và trực tiếp phỏng vấn phát phiếu điều tra cho
người dân để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng để lập phương án bồi thường hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giá đất theo khung giá do UBND Thành phố Hà Nội
quy định.
-

Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và đề xuất các giải pháp có tính
khoa học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng cao đời sống của người dân có đất bị
thu hồi đất cả trong hiện tại và tương lai.
6. Yêu cầu của đề tài
-

Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan;

3


-


Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và phản

ánh trung thực khách quan;
-

Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu;
-

Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp

phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng
cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.
7. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
-

Các tài liệu liên quan đến thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;

Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý và sử
dụng đất;
-

Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quy hoạch kế hoạch sử

dụng đất;
-

Các số liệu, báo cáo có liên quan đến dự án khu đô thị Phú Lương;


-

Các tài liệu khảo sát, điều tra của tác giả.
8.

-

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

Từng bước góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh

chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
-

Đóng góp những bài học cụ thể về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

đối với các dự án tương tự để giải quyết hài hòa lợi ích người dân, chủ đầu tư và lợi
ích của nhà nước.
9. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, cấu trúc luận văn bao gồm 3
chương sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác bồi thƣơng, hỗ trợ thu hồi đất tại dự án đô
thị Phú Lƣơng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.

4



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [20].
Giáo trình luật đất đai năm 2005 – Trường đại học Luật Hà Nội đưa ra định
nghĩa về thu hồi đất như sau: “thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi
ích của Nhà nước của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất
đai của người sử dụng đất” [14].
1.1.1.2 Bồi thƣờng
Theo từ điển Tiếng việt: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền
bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại do hành vi
của chủ thể khác [27].
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013) [20]

1.1.1.3. Hỗ trợ
Theo từ điển Tiếng việt: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [27].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai
2013) [20].
1.1.1.4. Tái định cƣ
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ [20]

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức như: Bồi

5


thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người
dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát
triển và được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.1.5. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến di dời tài sản (nhà cửa, cây cối và các công trình đã có trên một diện tích nhất
định) được quy hoạch vào việc xây dựng một công trình khác trên diện tích đó. [20]
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
1.1.2.1 Một số yếu tố chính sách trong quản lý nhà nƣớc về đất đai



Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
-

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của

nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
-


Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993,2003 và đã ba lần

Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các năm 1998; năm
2001; năm 2009 và Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng
luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu
thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác
GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về
mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa
ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác bồi thường GPMB.

6


-

Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc

tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 cho thấy, nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân

cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng.



Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá
trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng
đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch
sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.

-

Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ

chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức, quản lý. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất
không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng
nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa đảm bảo công bằng, dân chủ, văn
minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước
có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
-

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất

đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo

quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

7


+

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng

tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường.


-

Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký

quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất.
-

Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là


căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
chưa hoàn tất. Chính vì vậy công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn.
Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên
một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao
dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất
được hình thành trong các trường hợp sau đây:
-

Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND

cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) được công bố công khai và có hiệu lực thực hiện
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
-

Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

8


-

Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan


khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích
sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá
đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp
so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều
kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa
phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều
trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt
sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm
tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.2.3 Thị trƣờng bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
-

Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung- cầu bất động sản

trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên
thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa
mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư và

bồi thường.
-

Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động

tới giá đất tính bồi thường.

9


1.2 Nghiên cứu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Việt Nam
1.2.1Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
GPMB qua những điều, khoản quy định cụ thể như sau:
-

Điều 17: “Đất đai.. thuộc sở hữu toàn dân”.

Điều 23: “… Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh,

lợi ích quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản của
cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trƣờng”.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy định “đất có giá” và người
sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993.
Luật đất đai 1993 quy định “đất có giá” đã tạo sự đổi mới có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai 1993 đã thu được những
thành tựu quan trọng trong quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng được đưa
vào từ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông qua ngày

19 tháng 6 năm 2001. Nhiều văn bản quy định về chính sách bồi thường GPMB cụ
thể hóa các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 2001 đã được ban hành, bao gồm:
-

Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về

việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
-

Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về

việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số 90/CP.
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính phủ; Chính sách bồi
thường GPMB theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số
145/1998/TT-BTC, quy định:
Đối tượng bồi thường thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất

10


hoặc cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và tài sản cho người có
đất bị thu hồi đã được giao hoặc cho thuê.
-

Đối tượng được bồi thường thiệt hại: Là người có quyền sử dụng đất, người


sở hữu tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+

-

Phạm vi bồi thường thiệt hại:

+

Bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi

+

Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có

-

Phạm vi hỗ trợ

Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di

chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;
+
+

Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi;

Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di


chuyển, GPMB.
Hình thức bồi thường thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tùy từng
trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền, nhà ở hoặc
bằng đất. Khi bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất mà có sự chênh lệch về giá trị
thì phần chênh lệch giá trị được thanh toán bằng tiền.
Về điều kiện được bồi thường: Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam có
nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử, công tác quản lý, sử dụng đất còn nhiều bất
cập, do đó trong nghị định số 22/1998//NĐ - CP đã quy định rất cụ thể, chi tiết các
trường hợp được bồi thường thiệt hại về đất đai tài sản.
*Về giá đất để tính bồi thường thiệt hại: Giá đất để tính bồi thường thiệt hại
được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính
phủ kèm theo với hệ số K để đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp với khả năng
sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
*Về tái định cư: Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định Nhà nước chuẩn bị
đủ điều kiện để lập khu TĐC (bao gồm quỹ đất, quỹ nhà và quỹ tiền mặt): thẩm
quyền phê duyệt lập khu TĐC, điều kiện bắt buộc phải có khu TĐC , nguyên tắc bố
trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu TĐC và nguồn vốn xây dựng khu TĐC …
* Về tổ chức thực hiện: Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định cụ thể về

11


công tác tổ chức thực hiện, trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường
GPMB và TĐC của các dự án như lập phương án bồi thường, xác định mức bồi
thường hoặc trợ cấp cho từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thương
theo phương án được phê duyệt.
Nhìn chung trong thời kỳ 1993-2003, chính sách thu hồi đất và bồi thường
GPMB đã có những tiến bộ đảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi đất. Tuy

nhiên, cơ chế bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trong thời kỳ này vẫn còn
có một số nhược điểm như sau:
Vấn đề xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi đất chưa
được quy định, chưa theo một chuẩn mực nhất quán, có nhiều quyết định của
UBND các tỉnh về giá đất để tính bồi thường còn thiếu cơ sở, giá đất do các địa
phương quy định hầu hết đều thấp hơn giá đất trên thị trường, người bị thu hồi đất
nông nghiệp thường chịu thiệt thòi, người bị thu hồi đất phi nông nghiệp thường
được lợi.
Việc thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình đã được phê duyệt nên
người bị thu hồi đất coi đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp như đất phi
nông nghiệp theo dự án đang triển khai và thường dẫn đến việc bị so bì giá bồi
thường đất với giá đất phi nông nghiệp.
-

Nhà đầu tư dự án, công trình thường phải làm việc với rất nhiều đối tác để

thực hiện bồi thường GPMB; có trường hợp phải làm việc với UBND cả 3 cấp tỉnh,
huyện, xã, làm việc với Ban bồi thường GPMB và làm việc với người có đất bị thu hồi;

-

Thu hồi đất nhưng không ưu tiên trả bằng đất mà chủ yếu là trả bằng tiền;

nhiều trường hợp phải TĐC cho người bị thu hồi đất nhưng chưa được giải quyết
thỏa đáng, điều kiện của các khu TĐC không bằng khu dân cư đã thu hồi.
1.2.4 Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
1.2.4.1 Những văn bản đã hết hiệu lực thi hành
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật
đất đai năm 2003, một số văn bản đã được ban hành:


12


-

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ

về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
-

Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần;
-

Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài

chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ
trợ tái định cư.
-

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ

quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thực
hiện quyền sử dụng, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.

Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai 2003 đã kế thừa
những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những đổi mới
nhằm góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong bồi thường GPMB.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 8 năm
2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai,
giải quyết những bất cập của pháp luật trước đây và xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện pháp luật. Nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Nghị
định này bổ sung các quy định mới và bãi bỏ các quy định không còn phù hợp với
Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2004/NĐ-CP.
Những thay đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị định số
69/2009/NĐ-CP như sau:
*

Về nguyên tắc xác định giá đất bồi thƣờng: Theo quy định trước đây, việc

áp dụng giá đất để tính tiền bồi thường được xác định là thời điểm quyết định thu
hồi. Trên thực tế, từ thời điểm có quyết định thu hồi tới thời điểm duyệt phương án
bồi thường có khoảng thời gian hàng năm, thậm chí 3 - 4 năm. Trong khi đó giá đất

13


trên thị trường luôn biến động, tạo ra sự chênh lệch về giá trong phương án bồi
thường so với giá thời điểm quyết định thu hồi đất. Sự bất hợp lý này gây ra nhiều
thắc mắc, khiếu kiện về giá bồi thường. Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định việc
tính lại giá đất bồi thường vào thời điểm duyệt phương án bồi thường nếu giá đất
xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất không còn sát với giá thị trường tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (Điều 11).
* Về trách nhiệm ứng trƣớc tiền chi trả bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ: Theo

quy định trước đây, nhà đầu tư nước ngoài không phải ứng trước tiền chi trả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định cả nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài đều có trách nhiệm như nhau trong việc ứng trước tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giao cho nhà đầu tư đó.
*

Về hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi: Pháp luật về đất đai trước đây không

quy định tách bạch giữa bồi thường và hỗ trợ. Trên thực tế, tiền hỗ trợ của Nhà nước
cho người có đất bị thu hồi cao hơn tiền bồi thường, gây tâm lý Nhà nước bồi
thường chưa thỏa đáng. Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định rõ các khoản hỗ trợ
(Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23) bao gồm hỗ trợ di chuyển, tái định cư; hỗ trợ ổn
định sản xuất, đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm đối với các trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư,
đất vườn ao không được công nhận là đất ở; các hỗ trợ khác.
*

Về bồi thƣờng thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất: Việc phân

loại nhà và công trình để tính tiền bồi thường áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với tiêu chuẩn do Bộ Xây dựng ban hành. Giá bồi thường tính bằng
giá xây mới (giá thay thế), đơn giá xây dựng nhà và công trình do UBND cấp tỉnh
ban hành.
1.2.4.2 Các văn bản đang có hiệu lực thi hành
Trong quá trình triển khai và thực hiện Luật Đất đai 2003, nhận thấy rằng có
nhiều bất cập xảy ra, không còn phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của đất nước.
Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 ra đời, được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 7 năm 2014. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của
Luật đất đai năm 2013, văn bản đã được ban hành:


14


Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định vư khi Nhà nước thu hồi đất thay thế
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Những thay đổi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Luật Đất đai 2013
như sau:
*

Khung giá đất: Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm một lần

và công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
*
Về nguyên tắc bồi thƣờng về đấtkhi Nhà nƣớc thu hồi đất (Điều
74):Theo
quy định hiện hành về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đấtbị
thuhồilàchưarành mạch; việc bồi thường, táiđịnhcư chưa bảm đảmdân chủ, khách
quan, công bằng, công khai và chưa kịp thời.Vì vậy, luật mới quy định cụ thể
nguyên tắc bồi thường về đất nhằm khắc phục những bất cập trước đó.
*

Điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích

quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hộivì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều
75-Điều mới):Luật hóa Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, vì các quy định này
đã phù hợp với thực tiễn.
*


Bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục

đích quốc phòng, an ninh;phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
(Điều 76-Điều mới): Trước đây không có quy định về việc bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại, vì vậy luật mới quy định cụ thể điều này nhằm đảm bảo lợi ích quốc
gia, công cộng và phát triển đất nước. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất.
*

Bồi thƣờng về đất, chi phí đầu tƣ vào đất còn lại khi Nhà nƣớc thu hồi đất

nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 77-Điều mới): Luật hóa một số điều
của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, đồng thời quy định cụ thể đối tượng sử dụng đất
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân để tạo thuận lợi trong việc áp dụng Luật.
*

Bồi thƣờng về đất, chi phí đầu tƣ vào đất còn lại khi Nhà nƣớc thu hồi đất

nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng

15


×