Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nghiên cứu định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại các quận ven biển thuộc thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 101 trang )

b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********

Hoàng Quốc Lâm

NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI CÁC QUẬN VEN
BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2014


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................... 2
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.......................................................................... 3
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN................................................................... 3
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI KHU VỰC
VEN BIỂN
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế giới và
Việt Nam........................................................................................................................................... 5
1.1.2. Các công trình liên quan đến khu vực nghiên cứu.................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh tại khu
vực ven biển


1.2.1.Tổ chức không gian lãnh thổ - kinh tế.......................................................................... 12
1.2.2. Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng xanh.............................................................. 13
1.2 3. Lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp dụng cho
khu vực ven biển …………………………………………………………………...17
1.2.4.Nội dung nghiên cứu về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh
cho khu vực ven biển thuộc thành phố Hải Phòng.............................................................. 20
1.3. Quan điểm, phương pháp và các bước nghiên cứu
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu............................................................................................. 20
1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 21
1.3.3. Các bước nghiên cứu...................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG, DIỄN BIẾN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC QUẬN VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 23
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................................................... 26
2.2.Hiện trạng và diễn biến kinh tế xã hội giai đoạn 2003 – 2012
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................. 28
2.2.2.Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực nông, lâm, thủy hảỉ sản............................. 28
2.2.3.Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và đô thị............................................................................................................................. 30
2.2.4. Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực phát triển thương mại, dịch vụ và du
lịch.................................................................................................................................................... 31
2.2.5. Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng........................................... 32


2.2.6. Hiện trạng và diễn biến các vấn đề y tế, xã hội......................................................... 33
2.2.7. Đánh giá tổng quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội các quận ven biển
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2012......................................................................... 34
2.3.Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường giai đoạn 2003 – 2012
2.3.1. Hiện trạng và diễn biến các nguồn gây ô nhiễm môi trường................................. 36

2.3.2.Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước............................................... 37
2.3.3. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất................................................. 39
2.3.4. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí..................................... 40
2.3.5. Hiện trạng và diễn biến môi trường cảng, vùng cửa sông ven biển và môi
trường du lịch................................................................................................................................ 41
2.3.6. Hiện trạng và diễn biến môi trườngrừng..................................................................... 41
2.3.7. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường trầm tích....................................... 42
2.3.8. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đô thị............................................. 42
2.3.9. Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường................................................................... 43
2.3.10.Đánh giá tổng quát thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường..43
CHƯƠNG 3. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC KHÔNG GIANLỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI CÁC
QUẬN VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1 Phân tích thực trạng và định hướng tổ chức không gian các quận ven biển
thuộc thành phố Hải Phòng đến 2025. ………………………………………......45
3.2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội và quản lý môi trường dưới
góc độ tăng trưởng xanh
3.2.1.Lựa chọn các tiêu chí tăng trưởng xanh áp dụng đánh giá cho khu vực ven biển
Hải Phòng....................................................................................................................................... 50
3.2.2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội dưới góc độ tăng trưởng xanh
theo các tiêu chí lựa chọn........................................................................................................... 51
3.2.3. Đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường......................... 55
3.3. Xác định các phân vùng chức năng theo định hướng tăng trưởng xanh
3.3.1. Lựa chọn tiêu chí phân vùng chức năng..................................................................... 55
3.3.2. Đặc trưng các phân vùng chức năng và phân tích SWOT...................................... 56
3.4. Đề xuất phương án định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng
xanh
3.4.1. Dự báo thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường tại các tiểu vùng.................... 69
3.4.2. Phương án định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh...............72
3.4.3.Các giải pháp khả thi......................................................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TP. Hải Phòng
CCN
CN
CNH - HĐH
KCN
KKT
KTXH
TCLT
BVMT
TTX
TM-DV

Thành phố Hải Phòng
Cụm công nghiệp
Công nghiệp
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Kinh tế - xã hội
Tổ chức lãnh thổ
Bảo vệ môi trường
Tăng trưởng xanh
Thương mại - dịch vụ
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Thực trạng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha).................................. 29
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2012 theo giá so sánh 2010(Tỷ đồng).29
Bảng 2.3. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (ha)............................................ 30
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp (giá thực tế - tỷ đồng)................... 30
Bảng 2.5. Dân số chia theo các quận qua các năm (nghìn người)............................
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khái quát các đề án quy hoạch không gian các quận ven

33

biển đã được UBND TP. Hải Phòng phê duyệt......................................................... 49
Bảng 3.2. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh................................... 50
Bảng 3.3 Thành quả và những lợi thế tích lũy về phát triển KHXH giai đoạn 2003 –
2012...........................................................................................................................52
Bảng 3.4. Đặc trưng của các tiểu vùng chức năng thuộc các quận ven biển TP.Hải
Phòng………………………………………………………………………….........57
Bảng 3.5. Các vấn đề phát triển KTXH và môi trường nổi cộm tại các tiểu vùng.... 59
Bảng 3.6. Phân tích SWOT cho các tiểu vùng........................................................... 64
Bảng 3.7. Dự báo một số chỉ tiêu tăng trưởng của các tiểu vùng đến 2020.............. 71
Bảng 3.8 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng I (Tiểu vùng đô thị trung tâm
Hành chính Ngô Quyền – Hồng Bàng)......................................................................74
Bảng 3.9 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng II (Tiểu vùng đô thị công
nghiệp và dịch vụ biển Hải An)................................................................................. 78
Bảng 3.10 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng III (Tiểu vùng đô thị công
nghiệp và thương mại Dương Kinh).......................................................................... 80
Bảng 3.11 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng IV (Tiểu vùng đô thị du lịch
và kinh tế biển Đồ Sơn)............................................................................................. 81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1Bảng tăng trưởng và cơ cấu kinh tế các ngành giai đoạn 2003-2012..............28

Hình 2.2 Tổng lượng chất thải nguy hại của Hải Phòng qua các năm............................. 37
Hình 2.3 Biểu đồ kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt khu vực nghiên
cứu.................................................................................................................................................... 39
Hình 2.4. Hàm lượng bụi trong không khí tại Hải Phòng.................................................. 40
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong TP. Hải Phòng
2. Bản đồ đất TP. Hải Phòng
3. Bản đồ không gian kiến trúc cảnh quan Quận Ngô Quyền
4. Bản đồ địa giới Hành chính quận Hồng Bàng
5. Bản đồ quy hoạch phát triển KTXH Quận Đồ Sơn
6. Bản đồ phân vùng chức năng các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng
7. Bản đồ tổ chức không gian lồng ghép TTX tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi toàn cầu.
Để đạt được sự phát triển bền vững, nhiều quốc gia và khu vực đã thực hiện chuyển
đổi từ tăng trưởng nóng, tăng trưởng theo chiều rộng sang các mô hình tăng trưởng
bền vững. Trong đó, tăng trưởng xanh là một mô hình phổ biến, tập trung vào “...quá
trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ
các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí
nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và
giảm sự mất công bằng trong xã hội”.
Nằm ở dải ven biển thuộc TP. Hải Phòng, các quận Hải An, Dương Kinh, Hồng
Bàng, Ngô Quyền và Đồ Sơn là đầu mối giao thông của thành phố, bao gồm các tuyến
đường quan trọng: đường bộ (điển hình là Quốc lộ 5 nối liền Hà Nội với Hải Phòng),
đường thuỷ (với mật độ cảng lớn như cảng Đình Vũ, Chùa Vẽ, cảng Cửa Cấm, cảng
Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác), đường sắt (từ ga Lạc Viên đến cảng Chùa
Vẽ), đường hàng không (sân bay Cát Bi). Bên cạnh đó, khu vực còn có một số tài

nguyên như khoáng sản và đất mặn, đất ngập nước ven sông, ven biển. Yếu tố biển –
hải đảo đã tạo cho khu vực các quận ven biển này vị thế địa chính trị - địa kinh tế - địa
quân sự trọng yếu của miền Bắc và cả nước. Khai thác hợp lý lợi thế cạnh tranh từ các
không gian biển là định hướng quan trọng nhằm phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững kinh tế biển Hải Phòng.
Mặc dù có những lợi thế và đã có sự phát triển KTXH, tuy nhiên hiện nay Hải
Phòng nói chung và các quận ven biển đang phải đương đầu với nhiều thách thức.
Quy mô nền kinh tế trong 10 năm qua (2003 – 2012) phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế sẵn có (GDP Hải Phòng tuy đứng thứ 2 các tỉnh phía Bắc nhưng
chỉ bằng 1/4 so với thủ đô Hà Nội và không hơn nhiều so với các tỉnh còn lại). Điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, chuyển đổi phương thức phát triển, đổi mới mô
hình tăng trưởng để trở thành trung tâm thành phố lớn chưa rõ nét và còn chậm. Công
tác quản lý sử dụng đất đai, quy hoạch, BVMT có hiệu quả, nhưng còn thiếu đồng bộ;
môi trường chưa thực sự phát triển bền vững, đồng thời còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tiềm
năng phát triển kinh tế biển và sử dụng hợp lý không gian biển chưa được phát huy,
do đó TP. Hải Phòng chưa thể hiện được vai trò trung tâm tăng trưởng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và vùng duyên hải Bắc Bộ, trong Chiến lược biển Việt Nam.Một vấn đề
quan trọng nữa là phát triển kinh tế hiện chưa song hành với BVMT, làm cho chất
lượng tăng trưởng kinh tế chưa thực sự bảo đảm tính bền vững.

1


Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các vấn đề an ninh và chủ
quyền biển đảo trong tình hình căng thẳng trên Biển Đông hiện nay, việc nhận diện
đúng thực trạng phát triển của các quận ven biển, đánh giá đúng tiềm năng, xác định
rõ các thách thức, tận dụng được cơ hội để phát triển,... là cần thiết. Nhiệm vụ này sẽ
góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh là việc quan trọng và cần thiết cơ cấu lại nền kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững theo hướng tăng trưởng xanh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đề tài

luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng
xanh tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng” đã được lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành.
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất giải pháp phát triển
KTXH và BVMT theo định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX tại các quận ven
biển thuộc TP. Hải Phòng.
b) Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như
sau:
-

Tổng luận các công trình và lý luận về hướng nghiên cứu, cách tiếp cận phân vùng
chức năng và tổ chức không gian lồng ghép TTX.

-

Phân tích hiện trạng, diễn biến KTXH và chất lượng môi trường khu vực nghiên
cứu.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng quy hoạch, phân vùng chức năng phát triển KTXH và
quản lý môi trường dưới góc độ TTX.

-

Phân vùng chức năng và đánh giá các vấn đề về KTXH và môi trường nổi cộm tại
các tiểu vùng chức năng.


-

Đề xuất phương án tổ chức không gian lồng ghép TTX cho khu vực các quận ven
biển thuộc TP. Hải Phòng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

a) Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính của 5 quận ven
biển thuộc TP. Hải Phòng được xác định trong đề án “Quy hoạch không gian biển của
TP.Hải Phòng năm 2012, bao gồm quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An, Dương
Kinh và Đồ Sơn.

2


b) Phạm vi khoa học
Trong phạm vi của đề tài luận văn, một số vấn đề nghiên cứu khoa học được
giới hạn ở những nội dung cần giải quyết như sau:
-

Phân tích thực trạng, biến đổi KTXH và môi trường trong giai đoạn 2003-2012.
Trong đó năm 2003 là mốc thời điểm TP. Hải Phòng bắt đầu thực hiện Nghị quyết
32-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng trong thời
kỳ CNH-HĐH đất nước”. Năm 2012 là thời điểm gần nhất có thể thu thập số liệu
đồng bộ về KTXH và MT cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.

-

Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu thế biến đổi KTXH và môi trường khu vực nghiên

cứu dưới góc độ TTX.

-

Dự báo xu thế phát triển KTXH và MT căn cứ vào số liệu dự báo cho toàn TP. Hải
Phòng, được điều chỉnh cụ thể cho khu vực nghiên cứu.

-

Định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX trên cơ sở phân vùng chức năng và
lồng ghép các tiêu chí TTX tại từng không gian.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

a) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hướng nghiên cứu
địa lý ứng dụng trong quản lý môi trường, tổ chức không gian phục vụ TTX.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý ra quyết định
về định hướng, phương án phát triển KTXH và BVMT theo các tiêu chí của TTX tại
các không gian cụ thể của TP. Hải Phòng.
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN
a) Tài liệu, số liệu của trung ương và địa phương
-

Các tài liệu, văn bản pháp lý, đề án quy hoạch - kế hoạch phát triển: Nghị quyết, Quyết
định quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP. Hải Phòng, bao gồm: Nghị quyết của Trung
ương Đảng về “Xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng trong thời kỳ CNH-HĐH đất
nước”; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Quy hoạch chung xây dựng
TP. Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”; Các quy hoạch, đề án phát
triển ngành và lĩnh vực của cả nước và vùng có liên quan; Các Nghị quyết của Ban

Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Thành ủy về phương hướng phát triển KTXH TP.
Hải Phòng, các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng; Các đề án, quy hoạch phát triển
ngành và lĩnh vực trên địa bàn.

3


-

Các số liệu thống kê, báo cáo tổng hợp, báo cáo KTXH, môi trường, định hướng phát
triển của các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.
- Niên giám thống kê TP. Hải Phòng đến năm 2012.

b) Tài liệu bản đồ, sơ đồ
-

Đề tài sử dụng các tư liệu bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch tổng thể và quy hoạch
không gian cùng môt số bản đồ chuyên đề (bản đồ đất, bản đồ sử dụng đất, bản đồ du
lịch) được xây dựng cho TP. Hải Phòng và các quận ven biển.
c) Các công trình nghiên cứu khoa học
-

Tài liệu sách, bài báo, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu, dự án,
… liên quan đến TTX và khu vực nghiên cứu được sử dụng và trích dẫn rõ ràng
trong luận văn.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 3
chương gồm 91 trang, được minh họa bởi 07 bản đồ, 04 biểu đồ và 16 bảng số liệu.
-


Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu tổ chức không gian lồng ghép
TTX tại khu vực ven biển.

-

Chương 2: Phân tích hiện trạng và diễn biến về kinh tế xã hội và môi trường tại các
quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.

-

Chương 3: Phân vùng chức năng và đề xuất phương án tổ chức không gian lồng ghép
TTX tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.

4


Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN LỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI
KHU VỰC VEN BIỂN
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế giới và
Việt Nam
a) Trên thế giới
* Các công trình nghiên cứu khoa học
Tăng trưởng xanh trên thế giới và các vấn đề liên quan được đề cập tới trong
một số công trình khoa học tiêu biểu gần đây. Trong tài liệu “Hướng tới nền kinh tế
xanh” do Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) công bố năm 2011,
mô hình kịch bản đầu tư xanh với số vốn khoảng 2% GDP toàn cầu (khoảng 1300 tỷ
USD), trong đó khoảng một phần tư của tổng số (0,5% GDP) được đề xuất đầu tư cho

các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn tự nhiên như các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
nước sạch và thủy sản. Trong mô hình kinh tế vĩ mô, các tác giả cũng đã tính toán và
chỉ ra rằng, xét trong dài hạn, đầu tư vào nền kinh tế xanh sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế
và tăng tổng lượng của cải trên toàn cầu. Xây dựng một nền kinh tế xanh được khẳng
định không thay thế và mâu thuẫn với phát triển bền vững. Nguyên nhân do phát triển
bền vững nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn (mục tiêu thiên niên kỷ), còn xanh hóa
nền kinh tế là phương tiện đưa tới đích của phát triển bền vững.
Sterner và Damon (2011) trong một nghiên cứu về chiến lược khí hậu toàn cầu
đã nhấn mạnh đến cơ chế sử dụng hiệu quả năng lượng hóa thạch nhằm hướng tới một
thị trường cacbon thấp cộng với việc giải quyết các vấn đề về biến đổi khí hậu. Tăng
trưởng xanh được lựa chọn là định hướng, con đường thay thế duy nhất đối với sự
phát triển bền vững. Nền kinh tế thế giới sẽ cần công cụ chính sách rõ ràng và hà khắc
hơn đối với tăng trưởng hướng tới bền vững và sẽ ngây thơ nếu nghĩ còn con đường
khác để đi. Tăng trưởng xanh sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Nhiều thách
thức sẽ nảy sinh nếu các vấn đề liên quan đến sử dụng hợp lý năng lượng không được
xem xét cẩn trọng.
Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức nền kinh tế công nghiệp cacbon
thấp của Shaohong và Sipeng (2011) cho thấy mô hình doanh nghiệp hiệu quả được
xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố kinh tế và kỹ thuật cũng như các yếu tố tài nguyên
sinh thái cho phép tối ưu hóa thống nhất các lợi ích kinh tế và sinh thái, do đó, là tiếp
cận tốt nhất để thực hiện TTX. Một nghiên cứu tương tự

5


của Schmalensee (2012) về chính sách năng lượng đã cung cấp một cái nhìn tổng
quan về một số tác động của chính sách năng lượng đến môi trường, đặc biệt là chính
sách năng lượng sạch sẽ cung cấp những lợi ích to lớn đối với môi trường như thế
nào.
Trong công trình “TTX, từ sáng kiến đến triển khai”, hai tác giả Jouvet và

Perthuis (2013) đã chỉ ra rằng: TTX liên quan đến việc chuyển đổi quy trình sản xuất
và tiêu thụ để duy trì hoặc khôi phục lại các chức năng quan trọng của nguồn vốn tự
nhiên trên hành tinh. Quá trình đó đòi hỏi các nhân tố môi trường phải được xem xét
là một yếu tố thiết yếu của sản xuất và không chỉ đơn thuần là một yếu tố tác động từ
bên ngoài. Trong thực tế, quá trình chuyển đổi này phụ thuộc vào công nghệ hiện đại
đang được thực hiện theo bốn lĩnh vực: mở rộng khái niệm về hiệu quả; chuyển đổi
năng lượng; kết hợp các giá trị của vốn tự nhiên trong đời sống kinh tế... Nghiên cứu
tổng luận của Bartelmus (2013) đã đưa bức tranh tổng thể về thực trạng của TTX trên
toàn thế giới. Theo đó, TTX hay phát triển bền vững là phép đo của sự phát triển toàn
diện, nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế, bền vững về môi trường và chất lượng cuộc
sống con người.
Gần đây nhất, khi nghiên cứu về “Năng lượng tái tạo, sản xuất và TTX”, tác
giả Mathews (2014) đã đưa ra những nhận định: năng lượng tái tạo, công nghệ sạch có
thể đóng góp rất lớn vào việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, cũng như bảo
vệ môi trường và giảm phát thải cacbon. Trong nghiên cứu này, tác giả đã so sánh lợi
nhuận giữa việc khai thác năng lượng (dạng nhiên liệu) với việc khai thác năng lượng
tái tạo của thiên nhiên, theo đó việc khai thác các nhiên liệu hóa thạch so với việc
chuyển đổi sang năng lượng tái tạo sẽ là một lĩnh vực nghiên cứu có hiệu quả trong
tương lai cho môi trường bền vững.
Một nghiên cứu đáng chú ý khác của Wong và các cộng sự (2014) đã phân tích
vai trò, nền tảng của khoa học công nghệ và tác động mạnh mẽ đến xu thế TTX của
các nền kinh tế. Nghiên cứu này sử dụng các sáng chế khoa học và công nghệ, và các
phân tích với ba phần chính: xu hướng sản xuất, bắt kịp xu hướng và mô hình hội tụ
qua đó đã phát hiện bốn điểm nổi bật cần được xem xét bởi các nhà hoạch định chính
sách: (i) ASEAN-4 có độ trễ đáng kể đằng sau các nền kinh tế tiên tiến hơn (Hàn
Quốc, Đài Loan và Trung Quốc) mặc dù hiệu suất của các quốc gia này giống hệt
nhau trong đầu những năm 1990. Trung Quốc đã tiến lên phía trước về các sáng chế
khoa học và sản xuất, nhưng bị tụt hậu trong các sáng chế chất lượng; (ii) so với mức
trung bình của thế giới, khu vực nói chung có tiềm năng lớn trong sản xuất năng
lượng cacbon thấp; (iii) các nền kinh tế phát triển ở châu Á đã khởi động phát triển

khoa học và công nghệ năng lượng cacbon thấp hơn từ công nghệ sản xuất, điều này
cho thấy sự cần thiết cho một nền tảng cơ sở khoa học công nghệ mạnh mẽ và một
mức độ cao trong sự phát triển công

6


nghệ năng động đối với ngành năng lượng cacbon thấp; và (iv) các nền kinh tế đã
chứng minh các xu thế trái ngược trong phát triển, tập trung giữa cung và cầu của
công nghệ năng lượng.
Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu đã được tổng quan ở trên đều phản ánh
TTX là xu thế chủ đạo của khoa học công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thế
giới trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay.
* Xu hướng quốc tế và một số nội dung chính về tăng trưởng xanh

Đến nay, thực tế cho thấy TTX đã được xác định là trọng tâm trong chính sách
phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới trong nỗ lực đạt được sự phát triển bền
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, đáng chú ý nhất là khu vực Đông Á (Hàn
Quốc, Nhật Bản) và Liên minh châu Âu (EU). Các quốc gia thuộc khu vực này đã đi
tiên phong trong việc thúc đẩy TTX với nhiều nội dung quan trọng thể hiện sự cam
kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh. Trung Quốc cũng đã có kế hoạch phát triển
quốc gia nhấn mạnh vào nền kinh tế tuần hoàn. Tại khu vực ASEAN, Lào, Campuchia
cũng đang nỗ lực xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết sau khi ban hành lộ trình
TTX quốc gia; Thái Lan nhấn mạnh vào nền kinh tế đầy đủ với những đặc điểm chính
của nền kinh tế xanh.
TTX và kinh tế biển xanh đang trở thành mối quan tâm toàn cầu và được xem
là động lực để phục hồi, thúc đẩy kinh tế toàn cầu và là công cụ để PTBV. Các nỗ lực
quốc tế đã thể hiện rõ quan điểm và các bài học chia sẻ trong các Tuyên bố Đại dương
Manađô, Tuyên bố Manila về Biến đổi khí hậu và Quản lý tổng hợp vùng bờ biển
(2009), Tuyên bố Đại dương Rio+20, Chương trình Nghị sự Đại dương đến 2030

(2012), các Hội nghị thượng đỉnh Khu vực và Thế giới về Kinh tế Đại dương và TTX
vào cuối các năm 2012 và 2013 lần lượt ở Bali và Washington D.C.
Tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) tổ
chức tháng 11/2011 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các nhà lãnh đạo APEC đã thông qua
Tuyên bố Honolulu, trong đó, APEC xác định cần phải giải quyết các thách thức môi
trường và kinh tế của khu vực bằng cách hướng đến nền kinh tế xanh, cacbon thấp,
nâng cao an ninh năng lượng và tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Để thúc đẩy các mục tiêu TTX, APEC sẽ thực hiện các biện pháp như giảm 45% mức
độ sử dụng năng lượng của APEC vào năm 2035 so với năm 2005, kết hợp các chiến
lược phát triển về thải cacbon thấp vào các kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Đầu tháng 12/2011, hội nghị quốc tế về Biến đổi Khí hậu tại Nam Phi với 194
nước tham dự đã nhất trí thành lập quỹ Khí hậu xanh và các bước đi mới nhằm thực
hiện các cam kết cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính sau năm

7


2020. Theo thoả thuận mới đạt được, tất cả các nước đều phải thực hiện cam kết kiểm
soát khí thải theo cùng một khuôn khổ pháp lý. Các đại biểu cũng nhất trí gia hạn
Nghị định thư Kyoto thêm 5 năm nữa trong điều kiện hiện tại chỉ có các nước công
nghiệp phát triển phải thực hiện các chỉ tiêu mang tính ràng buộc pháp lý về cắt giảm
khí thải. Kết quả của hội nghị cho thấy thế giới đang đi tới sự nhất trí cao trong việc
giảm phát thải khí nhà kính, một trong những yếu tố cơ bản để có được nền kinh tế
cacbon thấp hay còn gọi là kinh tế xanh.
* Thực tiễn triển khai TTX tại một số quốc gia
Ớ cấp độ quốc gia, Hàn Quốc là nước đầu tiên xây dựng và ban hành Chiến lược TTX, ít

cácbon, làm định hướng phát triển trong 60 năm tới. TTX cacbonđược Tổng thống Lee
Myung Bak chính thức công bố trong bài phát biểu ngày 15/8/2008, nhân dịp kỉ niệm
60 năm ngày thành lập nước Đại Hàn Dân quốc. Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí

hậu và năng lượng quốc gia của Hàn Quốc được thông qua ngày 20/08/2008 đã đưa ra
mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng tái sinh lên đến 11% trong tổng mức năng lượng sử dụng
vào năm 2030. Chiến lược quốc gia về TTX của Hàn Quốc với trọng tâm: Duy trì tăng
trưởng kinh tế trong khi giảm đến mức tối đa việc sử dụng năng lượng và tài nguyên;
Hạn chế tối đa các tác động lên môi trường với việc sử dụng năng lượng và tài nguyên;
Dùng công nghệ xanh và năng lượng sạch làm động lực phát triển. Các hành động cụ
thể bao gồm: (i) Giảm phát thải khí nhà kính hiệu quả; (ii) Giảm sự phụ thuộc vào nhiên
liệu hóa thạch; (iii) Thích ứng với BĐKH; (iv) Phát triển công nghệ xanh; (v) Xanh hóa
các ngành công nghiệp hiện có; (vi) Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến; (vii)
Xây dựng nền tảng cho kinh tế xanh; (iix) Xây dựng không gian xanh và giao thông vận
tải xanh; (ix) Thực hiện cuộc cách mạng xanh về lối sống; (x) Hỗ trợ quốc tế cho TTX.
Hàn Quốc cũng là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật cơ bản về TTX, cacbon
thấp, có hiệu lực từ ngày 14/4/2010, nhằm giảm 30% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính cho đến năm 2020 so với hiện nay .
Tại Trung Quốc, từ năm 2010, Chính phủ đã và đang thực hiện Chiến lược
phát triển mới: chuyển từ phương thức phát triển kinh tế tiêu hao nhiều tài nguyên
sang phương thức phát triển kinh tế sử dụng tiết kiệm tài nguyên và BVMT. Các hành
động cụ thể bao gồm: (i) ưu tiên tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả sản xuất trong phát
triển nền kinh tế quốc dân; (ii) phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sản sinh lượng
cacbon thấp; (iii) tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, tiết kiệm nguyên liệu, tiết
kiệm đất; (iv)
Tại Hoa Kỳ, tiếp cận kinh tế cacbon thấp lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế để thực
thi chính sách, động lực thị trường thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thực thi

8


bảo vệ môi trường có khoa học và kế hoạch rõ ràng chia theo giai đoạn, trước hết
người dân phải hiểu, thứ đến phải có can thiệp khoa học và cuối cùng thực Trong
nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông sản hữu cơ, phát triển trang trại không sử

dụng hoá chất diệt côn trùng và các dịch vụ hỗ trợ khoa học kỹ thuật khác. Trong công
nghiệp, vấn đề được chú trọng nhất là tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng
thay thế nhằm hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch. cacbonĐối với phát triển đô thị,
nhà được thiết kế theo dạng kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng nước mưa
tự nhiên, tận dụng chất thải và nhiều sáng kiến khác.
Các nước đang phát triển có trình độ công nghệ thấp hơn các nước phát triển,
sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài nguyên thiên
nhiên, lao động giá rẻ. Định hướng phát triển nền kinh tế xanh, sẽ là cơ hội cho các
nước tham gia để khôi phục nguồn tài nguyên tái tạo, duy trì và phát triển hệ sinh thái
tự nhiên và BVMT, tăng phúc lợi và giảm nghèo.
Như vậy, những bài học thực tiễn được phân tích ở trên cho thấy, TTX là con
đường tất yếu và là trọng tâm hiện nay trong chính sách phát triển quốc gia của nhiều
nước trên thế giới, tăng trưởng xanh vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh, tăng cường phúc lợi xã hội vừa duy trì BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học và thích
ứng với biến đổi khí hậu.
b) Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức rất sớm và thể

hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ III
năm 1960 và Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976, Đảng ta đã đặt mục tiêu “tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội Đảng lần thứ VII thông qua
Chiến lược Phát triển KTXH giai đoạn 1991 - 2000, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường”.
Đại hội Đảng lần thứ VIII nêu bài học “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”.
Chiến lược Phát triển KTXH giai đoạn 2001 - 2010 thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ
IX khẳng định
“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng lần thứ X nêu bài học về
phát triển nhanh và bền vững, trong đó ngoài các nội dung phát triển KT, XH, MT còn

bổ sung yêu cầu phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ và xác định mục
tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển 5 năm 2006 - 2010 là “Phấn đấu tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con
người”.

9


Như vậy, quan điểm phát triển bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước ta đặt
ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương nhất quán trong
lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ qua.
Nhà nước ta cũng đã có những cam kết mạnh mẽ về phát triển bền vững. Đại hội
Đảng lần thứ XI đã nêu rõ “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”. Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và sau đó là Kết luận Hội nghị Trung ương 3 (khoá XI)
đã xác định nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế
nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Từ các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Ðảng, Chính phủ đã ban hành
ba văn bản quan trọng có tính chất chiến lược: Quyết định số 432/QÐ-TTg ngày 12-42012 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết
định số 1393/QÐ-TTg ngày 25-9-2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về TTX thời kỳ
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 339/QÐ-TTg ngày 19-2-2013
phê duyệt Ðề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 20132020. Nội dung ba văn bản này hầu như đã bao quát hết nội hàm, ý nghĩa, mục tiêu,
quan điểm, nguyên tắc, giải pháp, cách thức thực hiện,... là cơ sở pháp lý thúc đẩy
TTX ở Việt Nam.
Bên cạnh những định hướng phát triển, tăng trưởng xanh cũng được đề cập tới
trong một số công trình nghiên cứu gần đây ở Việt Nam.
Báo cáo của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (2014) về “TTX và chính

sách tài khoá về nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam” nhấn mạnh rằng những nỗ lực cải
cách gần đây cần được thúc đẩy đáng kể để đáp ứng các mục tiêu tham vọng của
Chiến lược TTX và để Việt Nam tiến tới một quỹ đạo tăng trưởng bền vững và bao
trùm hơn. Cải cách chính sách tài khóa nhiên liệu hóa thạch đòi hỏi phải cải cách
ngành năng lượng tổng thể, cải cách giá và một chiến lược truyền thông và tham vấn
để kêu gọi sự ủng hộ trên diện rộng đối với cải cách, dựa trên các công trình nghiên
cứu của nhiều đối tác nghiên cứu trong nước và các chuyên gia quốc tế, cũng như
thông qua đối thoại rộng khắp với các bên liên quan chính bao gồm các hộ, doanh
nghiệp, các đối tác phát triển và các nhà hoạch định chính sách.
Nguyễn Chu Hồi, Trung tâm Nghiên cứu Biển và Hải đảo, Ðại học Quốc gia
Hà Nội trong tác phẩm “Quy hoạch không gian biển và ven biển” nhận định:
10


Quản lý tổng hợp biển theo không gian đòi hỏi xác lập một cơ chế phối hợp liên
ngành trong quản lý biển và giải quyết dồng bộ các quan hệ phát triển khác nhau,
trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ chức
không gian biển hợp lý cho phát triển kinh tế biển bền vững là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Công cụ cơ bản giúp tổ chức hợp lý không gian biển cho phát triển bền
vững chính là quy hoạch không gian biển.
Phạm Ngọc Đăng và các cộng sự (2013) trong xuất bản phẩm “các giải pháp
thiết kế công trình xanh ở Việt Nam” đã đưa ra nhận định: “Phát triển công trình xây
dựng xanh, chính là phát triển ngành xây dựng thích ứng với BĐKH, cũng là sự cam
kết thực hiện PTBV có hiệu quả nhất của ngành xây dựng đối với sự nghiệp PTBV
của quốc gia”. Phát triển công trình xây dựng xanh mang lại nhiều lợi ích về kinh tế,
xã hội và môi trường cho bản thân chủ đầu tư công trình, cũng như cho xã hội và quốc
gia. Giá đầu tư xây dựng công trình xanh có thể ít hơn hoặc nhiều hơn từ 5 - 10% tùy
theo công trình cụ thể so với công trình thông thường, tuy nhiên chi phí vận hành thấp
hơn; do đó, tổng chi phí đầu tư và chi phí sử dụng công trình xanh về lâu dài luôn
luôn nhỏ hơn so với công trình thông thường.

1.1.2. Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu
Để triển khai Kết luận số 72 của Bộ Chính trị về xây dựng Hải Phòng trở thành
“Thành phố cảng xanh” trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050, TP. Hải Phòng đã và đang nghiên cứu, triển khai nhiều đề án, dự án: Quy hoạch
mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố đến năm 2025; Kế hoạch hành
động đa dạng sinh học TP. Hải Phòng đến năm 2020; Đẩy mạnh tuyên truyền về quản
lý, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường TP. Hải Phòng; Kế hoạch ứng phó biến
đổi khí hậu và nước biển dâng TP. Hải Phòng đến năm 2025; Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu trên địa bàn TP. Hải Phòng đến năm 2025; Phân loại cơ sở ô nhiễm công
nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2015, kế hoạch tới năm 2020; Quy hoạch
chung môi trường đô thị TP. Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050; Điều tra, thống kê, đánh giá nguồn thải, phân loại chất lượng và BVMT nguồn
nước mặt trên địa bàn thành phố; Phân vùng sử dụng không gian vùng bờ phục vụ quy
hoạch không gian biển Quảng Ninh-Hải Phòng (2011-2013); Nghị Quyết số 44/NQCP của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015) của TP. Hải Phòng, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội quận Đồ Sơn, Hải An, Hồng Bàng, Dương Kinh, Ngô Quyền đến năm 2020;
Quy hoạch cải tạo, xây dựng Bến tàu thủy nội địa khu vực Bến Bính; Quy hoạch phát
triển công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch Đô thị theo

11


hướng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải, TP. Hải Phòng đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp tàu thủy,...
Việc ưu tiên xây dựng các đề án, dự án nghiên cứu triển khai theo định hướng
kinh tế biển xanh, TTX hướng tới PTBV biển, hải đảo và vùng ven biển có vai trò
quan trọng và ý nghĩa cần thiết cho khu vực trong hiện tại và tương lai.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG

TRƯỞNG XANH TẠI KHU VỰC VEN BIỂN
1.2.1. Tổ chức không gian lãnh thổ - kinh tế
Trên quan điểm địa lý đổi mới và phát triển, có thể coi tổ chức lãnh thổ là một
hành động dịa lý học có chủ ý nhằm hướng tới sự công bằng về mặt không gian. Xét
dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ - đó là bề mặt lãnh thổ thuộc quyền tài phán
của một quốc gia, bao gồm phần đất liền, nội thuỷ, lãnh hải vùng đặc quyền kinh tế,
lòng đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của lãnh thổ là đường biên giới quốc
gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Lãnh thổ còn được quan niệm đầy đủ hơn, đó là
thể thống nhất, hay nói chung là một thực thể được tổ chức bởi các cộng đồng xã hội.
Ðó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội, được cộng đồng này chiếm giữ để đảm bảo
sự cung cấp các nhu cầu thiết yếu của nó, và sự tái sinh sản của chính nó. Tổ chức
lãnh thổ được hiểu như toàn bộ quá trình hay hành động của con người nhằm phân bố
các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có tính đến các mối
quan hệ, liên hệ của chúng, các sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Các hành động này
được thực hiện phù hợp với các mục tiêu của xã hội trên cơ sở các quy luật kinh tế
trong hình thái KTXH tương ứng.
Mục tiêu cơ bản của tổ chức lãnh thổ là nhằm tiết kiệm lao động xã hội nhờ cải
thiện cơ cấu sản xuất - lãnh thổ của nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ chức sản xuất
của đất nước hay của từng vùng cụ thể theo hướng phát triển tổng hợp nhằm đạt hiệu
quả tối ưu trong sản xuất, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và BVMT sinh thái.
Tổ chức lãnh thổ KTXH còn được hiểu như sự kết hợp của các tổ chức lãnh thổ đang
hoạt động: cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc không gian xã hội, cấu trúc không gian
sử dụng tự nhiên v.v... Ở đây, không thể bỏ qua nội dung phân vùng và quy hoạch
vùng, đó là việc xác định các tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển KTXH giữa các
ngành trong một vùng, giữa các vùng nhỏ trong vùng lớn, giữa các vùng lớn trong
một quốc gia và trên mức độ nào đó có xét đến các mối liên kết khu vực và quốc tế.
Cấu trúc này được thống nhất bởi các cơ cấu quản lý quá trình tái sản xuất xã hội, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ KTXH của một vùng nhất định, bao gồm
các điểm,
12



các ‘cực’, các nút, và các dải, các tuyến lực và một không gian bề mặt. Các yếu tố đó
có quan hệ, sức hút lan toả và ảnh huởng lẫn nhau.
Ðể tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự phân tích những phân dị
địa lý nhằm xác định các cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ), các mối quan hệ
lãnh thổ, sự tác động qua lại với các cấu trúc không gian thành phần để nhận dạng một
không gian tổng quát mà ta gọi là không gian chiến lược. Theo nghĩa mở rộng, để làm
việc này, cộng đồng và xã hội phải quyết định hành động can thiệp nhằm tổ chức lại
không gian cho phù hợp với chiến lược phát triển, điều kiện kỹ thuật và công nghệ, kể
cả văn hoá, tâm lý và khiếu thẩm mỹ không gian vốn có nữa.
1.2.2 Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng xanh
a) Các quan điểm về tăng trưởng xanh trên thế giới
TTX hiện là một trong những vấn đề lý luận mang tính thời sự trên thế giới và
là trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của nhiều quốc gia,
khu vực, vì sự phát triển bền vững. Tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa
chuẩn về TTX trong các cuộc bàn luận chính sách và trong công chúng.
Khái niệm TTX lần đầu tiên được đưa ra cho khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương năm 2005 trong bối cảnh đây là khu vực được coi là dễ bị tổn thương nhất
trước các biến cố về môi trường. Có nhiều nguyên nhân khiến khu vực này cần phải
nhanh chóng chuyển sang TTX. Trước hết ở đây có những ngành công nghiệp gây ô
nhiễm nặng nề do thường sử dụng công nghệ lạc hậu và hoạt động dưới một chế độ
kiểm soát ô nhiễm yếu, sản xuất công nghiệp trong khu vực giai đoạn 1995 - 2002 đã
tăng 40%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 23% của thế giới. Thứ hai là sản xuất
nông nghiệp từ năm 1992 đến 2002 đã tăng 62% mà phần lớn là do sử dụng nhiều hoá
chất nông nghiệp vượt xa mức trung bình của thế giới. Thứ ba là sự tăng trưởng của
cư dân đô thị với 600 đến 800 triệu người trong khu vực được cho là không được cung
cấp đầy đủ về vệ sinh. Thứ tư, sự phát triển trong xử lý nước thải, quản lý chất thải
rắn và hạ tầng giao thông không theo kịp với sự tăng dân số đô thị. Cuối cùng là nhu
cầu về nước tăng đã gây áp lực đáng kể lên môi trường. Đây là khu vực chiếm tới 2/3

số người nghèo của thế giới. UNESCAP đã gợi mở xu hướng TTX để giúp các nước
Châu Á và Thái Bình Dương hướng tới phát triển bền vững, tìm kiếm sự hoà hợp giữa
hai nhu cầu “tăng trưởng kinh tế” và “bền vững về môi trường”, tạo ra sự phối hợp
cùng thắng (win - win) giữa môi trường và kinh tế và để cho môi trường được coi như
một cơ hội hơn là chi phí và gánh nặng đối với nền kinh tế.

13


Uỷ ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp
Quốc (UNESCAP) định nghĩa: “TTX là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hoá trong sản
lượng kinh tế và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm kiếm sự hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc thúc đẩy những
thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”. TTX khác với tăng trưởng truyền
thống là không lấy phương châm "phát triển trước, BVMT sau", mà lấy việc phòng
ngừa, lồng ghép BVMT, giảm phát thải cácbon trong sản xuất, kinh doanh làm động
lực để tăng trưởng. Có 6 nội dung chính của tăng trưởng xanh, bao gồm: (i) Sản xuất
và tiêu dùng bền vững; (ii) Xanh hóa thị trường và các hoạt động sản xuất kinh doanh;
(iii) Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững; (iv) Cải tổ thuế và ngân sách xanh; (v) Đầu
tư/bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái; (vi) Xây dựng và thực hiện các chỉ số
hiệu quả về sinh thái. Các nguyên tắc mà UNESCAP đề ra đối với TTX là: (i) Chất
lượng của tăng trưởng kinh tế: TTX phải đảm bảo sự tăng trưởng về kinh tế, thể hiện
qua chỉ tiêu về sự gia tăng của GDP. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo phúc lợi cho xã hội
giải quyết việc làm, mang đến sự thịnh vượng cho tất cả mọi người, phân phối công
bằng giữa các tầng lóp dân cư, sản xuất và tiêu dùng bền vững; (ii) Hiệu quả sinh thái
của tăng trưởng kinh tế: TTX phải đảm bảo hiệu quả sinh thái của tăng trưởng kinh
tế, đây là một trong những chìa khóa quan trọng, đảm bảo nguyên tắc phát triển bền
vững. Các quốc gia cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên, tối đa hóa hiệu quả sử dụng
tài nguyên và tối thiểu hóa ô nhiễm do quá trình sản xuất, kinh doanh; (iii) Thực hiện
bền vững về môi trường: TTX phải kiểm soát ô nhiễm, đạt được các mục tiêu môi

trường, thông qua tập trung cải thiện sản xuất và tiêu dùng để giảm thiểu những tác
động đến môi trường.
Một số định nghĩa đáng lưu ý khác về TTX được các tổ chức quốc tế đưa ra:
“quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt
hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát
thải khí nhà kính, những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái, đồng thời
giảm đáng kể các chất thải và giảm sự mất công bằng trong xã hội” (Tổ chức Sáng
kiến của Liên Hợp Quốc), “... quá trình tăng trưởng sử dụng tài nguyên hiệu quả,
sạch hơn và tăng cường khả năng chống chịu mà không làm chậm quá trình này”
(Ngân hàng Thế giới), “... cách tiếp cận để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển trong BVMT, ngăn chặn sự mất mát về đa dạng sinh học và giảm thiểu việc
sử dụng không bền vững tài nguyên thiên nhiên”.
Chiến lược TTX của các nước OECD bao gồm các nội dung đáng lưu ý sau: (i)
Loại bỏ các rào cản cho TTX: Tăng cường kết nối chính sách, loại bỏ các rào cản đối
với hàng hóa và dịch vụ môi trường, loại bỏ các khoản trợ cấp có hại;
14


(ii) Thúc đẩy sự thay đổi: Xây dựng các chính sách tổng họp, bao gồm các chính sách dựa

vào thị trường và công cụ phi thị trường; Đẩy mạnh phổ biến và tăng cường công nghệ
xanh; Khuyến khích các phương pháp sản xuất và tiêu dùng sạch hơn, đổi mới các
chính sách tài chính; (iii) Hỗ trợ cho sự chuyển đổi: Hỗ trợ cho sự phân bổ lại lực lượng
lao động thông qua thị trường lao động và các chính sách lao động, nâng cao kỹ năng
cho người lao động...; (iv) Tăng cường họp tác quốc tế: Tăng cường cơ chế tài chính
cho các hàng hóa công cộng toàn cầu, hỗ trợ đối tượng cận nghèo cho TTX, nhấn mạnh
vào những vấn đề cạnh tranh, tăng cường chuyển đổi công nghệ. (v) Phương pháp đạt
được TTX: Phát triển một khung hạch toán mới và thiết lập các chỉ số của TTX, phát
triển phương pháp đo lường các tác động chính sách đặc thù,... Như vậy, để tiến tới
TTX đòi hỏi sự can thiệp của Chính phủ thông qua các chính sách để thúc đẩy đổi mới,

quản lý quá trình chuyển đổi sang phát triển nền kinh tế xanh.
Chiến lược phát triển kinh tế của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm ba nội
dung ưu tiên có quan hệ bổ sung cho nhau: (i) Tăng trưởng thông minh: Phát triển
kinh tế dựa vào tri thức và nghiên cứu đột phá cải tiến công nghệ; (ii) Tăng trưởng
bền vững: Thúc đẩy nền kinh tế sử dụng hiệu quả tài nguyên, xanh hơn và có khả
năng cạnh tranh cao hơn; (iii) Tăng trưởng bình đẳng: Khuyến khích nền kinh tế với
nhiều việc làm, tạo sự gắn bó trong xã hội và bình đẳng giữa các vùng miền. Các hành
động cụ thể bao gồm xây dựng một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, sử dụng hiệu
quả tài nguyên, tận dụng vị thế tiên phong của châu Âu trong công cuộc phát triển
những quy trình, công nghệ mới, bao gồm công nghệ xanh, áp dụng sâu rộng lưới điện
thông minh, sử dụng công nghệ thông tin, tận dụng mạng lưới toàn EU và củng cố
tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kinh doanh, cũng như hỗ trợ
khách hàng đánh giá đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm tài nguyên.
Nói tóm lại, kinh nghiệm tăng trưởng xanh ở nhiều nước và tổ chức kinh tế
trên thế giới cho thấy, chuyển đổi phương thức phát triển, thúc đẩy TTX để hướng tới
nền kinh tế xanh được xác định là trọng tâm trong chính sách phát triển quốc gia, phù
hợp với xu thế phát triển bền vững. Hơn thế nữa, TTX được xác định là con đường tất
yếu của sự phát triển nền kinh tế.
b) Quan điểm về tăng trưởng xanh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, TTX được xác định là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng
công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó
15


với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế một cách bền vững.
Định hướng TTX đã được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong nhiều

văn bản quan trọng. Chiến lược phát triển KTXH 2011-2020 thông qua tại Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định: “Phát triển nhanh gắn liền với phát
triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược,... Gắn
phát triển kinh tế với BVMT, phát triển kinh tế xanh”. Chiến lược BVMT quốc gia
đến 2020 tầm nhin 2030, Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 năm 2004), Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên
Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) “Chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam” (2012) và gần đây nhất là Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược quốc gia về TTX thời kỳ 2011 - 2020 và tầm
nhìn đến 2050” đã xác định:
-

TTX là một nội dung của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế theo hướng
nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược
Quốc gia về biến đổi khí hậu.

-

TTX phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

-

TTX dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường,
qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.

-

TTX phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt

Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở rộng hợp tác quốc tế.

-

TTX là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương;
của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người
dân”.
Từ những quan điểm nêu trên, nội hàm của TTX cần có sự đồng thuận giữa các
nước đang phát triển để cùng thực hiện từ sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài nguyên,
BVMT, xóa đói giảm nghèo, đầu tư cho bảo tồn và phát triển, giảm thiểu phát thải khí
nhà kính đến sự nỗ lực của toàn xã hội, không chỉ các tổ chức chính quyền mà còn cả
người dân và doanh nghiệp cùng phải nhận thức đầy đủ và thực hiện,...

c) Nội dung cơ bản của chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011 - 2020,

tầm nhìn đến năm 2050 và những vấn đề áp dụng

16


Chiến lược quốc gia về TTX ở Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050 đề ra mục tiêu tổng quát. Theo đó, TTX nhằm tiến tới nền kinh tế cacbon
thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền
vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt
buộc và quan trọng trong phát triển KTXH.
Để thực hiện các mục tiêu như trên, Chiến lược TTX tập trung vào 03 nhiệm
vụ chủ yếu: (i) Xanh hóa sản xuất; (ii) Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc
đẩy sử dụng năng lượng sạch năng lượng tái tạo; (iii) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững.
d) Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014 -


2020
Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển bền vững, hướng tới nền kinh tế
xanh, thành phố Hải Phòng đã định hướng nhằm thu hút, quản lý đầu tư khi quy hoạch
xây dựng đã quan tâm dành tỷ lệ đất cho các mảng xanh, mặt nước, giao thông tĩnh,
quy hoạch các khu công nghiệp tập trung bảo đảm xử lý ô nhiễm môi trường. Trong
thời gian vừa qua, thành phố Hải Phòng đã xây dựng danh mục các dự án, đề án, ưu
tiên bố trí kinh phí, nâng cao năng lực phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi
trường, trong đó tập trung cho các dự án quản lý và xử lý chất thải rắn, xây dựng hệ
thống thoát nước, xử lý nước thải nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ đa dạng
sinh học, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đô thị và nông thôn. Mô hình
tăng trưởng kinh tế tới năm 2020, tầm nhìn tới năm 2050 của thành phố Hải Phòng
được điều chỉnh, trong đó định hướng phát triển nền kinh tế xanh giữ vai trò chủ đạo.
Một số dự án cấp thành phố đã được lập, bao gồm; quy hoạch không gian biển (MSP)
và quy hoạch tổng hợp vùng bờ biển (ICOM); xây dựng đề án phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao theo yêu cầu của các ngành kinh tế xanh,… Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh của Tp.Hải Phòng được cụ thể hóa tại nhiều hội thảo quốc tế. Tại
hội thảo “Diễn đàn chính sách tăng trưởng xanh đô thị Châu Á năng động” do thành
phố Hải Phòng và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) phối hợp tổ chức, Hải
Phòng được xác định là 1 trong 3 thành phố, cùng Bangkok (Thái Lan), Joho Rans
(Malaixia), được OECD lựa chọn hỗ trợ về chính sách và kinh phí 200.000 EUR triển
khai trong hai năm 2014 - 2015. Trong bối cảnh phát triển mới, định hướng tăng
trưởng xanh của TP.Hải Phòng nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phục vụ phát triển
KTXH và BVMT.
1.2.3. Lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp dụng cho
khu vực ven biển

17



Tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh cho khu vực ven biển
trong phạm vi đề tài luận văn được dựa trên các cơ sở khoa học và pháp lý sau đây:
-

Không gian biển và quy hoạch không gian biển: Khác với trên đất liền, không gian kinh
tế biển rộng mở, khá đa dạng và luôn tác động tương hỗ nhau cả về mặt tự nhiên và phát
triển theo các cấp độ khác nhau.
Trên cơ sở bình đồ tổ chức không gian biển - ven biển, việc quy hoạch không
gian cho từng khu vực biển, vùng ven biển thông qua tính toán đầy đủ các nguồn lực
(nội lực, ngoại lực), đặc biệt là các giá trị sinh thái của vùng quy hoạch, xác định thế
mạnh phát triển, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển theo không gian và thời gian,
quy hoạch không gian biển để phân bổ không gian cho các hoạt động của con nguời
trong vùng quy hoạch, đạt được các mục tiêu KTXH và sinh thái.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng không gian, cần tiến hành xác định “chế độ pháp
lý” cho các mảng không gian phân chia cho các ngành, nguời sử dụng để bảo đảm
mức độ tuân thủ quy hoạch cao nhất, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng đa
ngành và tối ưu hóa lợi ích kinh tế trong khi vẫn bảo toàn được chức năng sinh thái và
BVMT theo huớng phát triển bền vững ở vùng quy hoạch.

-

Luật BVMT năm 2014: Luật này quy định quy hoạch BVMT phải đảm bảo các nguyên
tắc phù hợp với điều kiện tự nhiên, KTXH; và vì vậy phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất; thống
nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch BVMT và phải đảm bảo nguyên tắc
BVMT dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải,... Với những
nguyên tắc này, việc xây dựng quy hoạch BVMT không làm đảo lộn các quy hoạch cơ
bản hiện có bởi vì nếu làm đảo lộn các quy hoạch cơ bản hiện có, quy hoạch BVMT sẽ
không có tính thực thi. Quy hoạch BVMT phải dựa trên hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã
hội để phân vùng môi trường, bảo tồn ĐDSH, quản lý môi trường, quản lý chất thải, xây

dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT.
Ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung,
các quy định ứng phó với BĐKH trong Luật BVMT có tính cơ bản và tính nguyên tắc,
làm cơ sở pháp lý để xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể trong lĩnh vực
ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối liên quan với BVMT, các quy định về nội
dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KTXH; quản lý phát thải khí nhà kính; quản lý các chất làm suy giảm
tầng ô-zôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất

18


và tiêu thụ thân thiện với môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải; quyền và trách
nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quy định chung về BVMT biển và hải đào quy định nguyên tắc BVMT biển,
bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển, kiểm soát xử lý ô nhiễm môi trường biển
và tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố trên biển, “Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển và hải đảo phải có
nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu”.
-

Nghị quyết số 09/NQ-TW của Trung ương Đảng về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 đã đề ra nhiệm vụ của phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng
vùng biển: "Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KTXH với an ninh - quốc phòng, để vừa
bảo vệ chủ quyền, vừa phát triển kinh tế; xây dựng ở vùng duyên hải các trung tâm kinh
tế, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất lớn gắn với các hoạt động kinh tế biển để
làm động lực quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước", “... tổ chức phát triển
không gian biển một cách tối ưu khoa học, trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế và nguồn
lợi từ biển để phát triển KTXH trên từng vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng trong phát
triển gắn với bảo vệ quốc phòng, an ninh chủ quyền quốc gia”.


-

Chương trình Hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về “Tăng cường Năng lực Quản lý Đất
đai và Môi trường” nêu cách tiếp cận lồng ghép các yếu tố môi trường và biến đổi khí
hậu vào quá trình lập quy hoạch đất khu vực ven biển phù hợp với các điều kiện và xu
thế TTX của từng địa phương bao hàm một số nội dung sau: (i) Xác định các mục tiêu
phát triển trong kế hoạch phát triển KTXH và các quy hoạch/kế hoạch ngành có tác
động tới môi trường giúp cải thiện/giải quyết một số vấn đề về môi trường, ví dụ: thiết
lập cơ sở hạ tầng môi trường, di dời, phục hồi khu vực bị ô nhiễm, thiết lập vùng đệm
hạn chế tối đa diện tích rừng bị mất, trồng và khoanh nuôi rừng, khuyến khích sản xuất
sạch,...; (ii) Xác định các vấn đề về môi trường, xu thế môi trường, điểm nóng môi
trường của khu vực quy hoạch, bao gồm nước biển dâng, thiếu hụt nguồn nước, lụt lội,
bão, xâm nhập mặn,... Việc lồng ghép các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu vùng ven
biển vào quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng vào củng cố công tác đánh giá môi
trường, đồng bộ hóa quy trình đánh giá môi trường chiến lược trong tất cả các ngành
nhằm thích ứng với các tác động của phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu là hết sức cần
thiết.
Trong luận văn, vấn đề tổ chức không gian theo định hướng TTX thực chất
được hiểu là phân định các không gian trong cùng một lãnh thổ theo các đặc trưng
tổng hợp về tự nhiên, KT - XH - MT và lồng ghép các tiêu chí của TTX trong định
hướng phát triển. Đối với khu vực ven biển, vai trò của quy hoạch sử
19


dụng đất khu vực ven biển cũng cần phải được mở rộng hơn, bao trùm cả các yếu tố
môi trường, biến đổi khí hậu, xã hội và kinh tế. Các giải pháp cụ thể bao gồm:
-

Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin về tài nguyên đất ven biển;


-

Xây dựng và ban hành các chính sách, các quyết định về quản lý đất lưu vực sông và
đất ngập nước ven biển;

-

Lồng ghép tốt hơn nữa các chính sách quốc gia với các kế hoạch hành động quốc tế về
việc chống thoái hóa và sử dụng đất bền vững.

-

Quy hoạch và tổ chức không gian, duy trì, bảo tồn, mở rộng diện tích rừng ngập mặn,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng ven biển, bãi bồi để bảo vệ môi trường ven biển,
chống xói lở và đẩy nhanh quá trình bồi lắng ven bờ là giải pháp cần thiết và quan
trọng.
1.2.4. Nội dung nghiên cứu về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh
cho các quận ven biển thuộc thành phố Hải Phòng
Qua lý luận cho thấy, dù sử dụng khái niệm tổ chức không gian hay tổ chức
lãnh thổ thì nội hàm chủ yếu cũng là sắp xếp các đối tượng/hoạt động của con người
trong một vùng lãnh thổ hay một không gian xác định, trong đó con người tổ chức tối
ưu hoạt động sản xuất của mình, hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT.
Các quận ven biển có đầy đủ các yếu tố là cực tăng trưởng KTXH của trung
tâm TP. Hải Phòng, chính vì vậy phát triển KTXH của các quận ven biển luôn gắn
chặt với sự phát triển KTXH của Hải Phòng và là cầu nối liên kết Hải Phòng với Hà
Nội và các tỉnh phía Bắc. Để làm được điều này cần có sự phân tích những phân dị địa
lý nhằm xác định các cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ), các mối quan hệ lãnh
thổ, sự tác động qua lại với các cấu trúc không gian thành phần, các vấn đề quy hoạch

không gian KTXH, tài nguyên môi trường sẽ tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài
nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế trong đó quy
hoạch, tổ chức sử dụng hợp lý tài nguyên đất: đất đô thị, đất công nghiệp và dịch
vụ….có ý nghĩa quan trọng.
Nội dung nghiên cứu tổ chức không gian theo hướng TTX các quận ven biển
thuộc TP. Hải Phòng bao gồm:

-

Phân tích hiện trạng, diễn biến về phát triển KTXH và chất lượng môi trường các quận
ven biển thuộc TP. Hải Phòng.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng quy hoạch, phân vùng chức năng phát triển KTXH và
quản lý môi trường khu vực nghiên cứu dưới góc độ TTX.
20


×