Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nghiên cứu hiện trạng môi trường và xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn tại làng nghề khảm trai chuyên mỹ, huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.98 KB, 107 trang )

Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------►◙◄-------

Bùi Thị Kim Thúy

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG
NGHỀ KHẢM TRAI CHUYÊN MỸ, HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------►◙◄ -------

Bùi Thị Kim Thúy

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI LÀNG
NGHỀ KHẢM TRAI CHUYÊN MỸ, HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN MẠNH KHẢI

Hà Nội - 2012


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Tổng quan...................................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về làng nghề............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm làng nghề............................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại làng nghề.................................................................................................................. 3
1.1.3. Một số đặc điểm làng nghề Việt Nam hiện nay............................................................ 4
1.1.4. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề tại Việt Nam........................................... 6
1.2.Tổng quan về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông thôn,làng nghề 10

1.2.1. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt...................................................... 10
1.2.2. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề........................................... 12
1.2.3. Một số kỹ thuật thông thường xử lý chất thải rắn sinh hoạt.................................. 13
1.3. Tổng quan về làng nghề vùng phía Nam Hà Nội.......................................................... 15
1.4. Giới thiệu về làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ.............................................................. 15
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu...................................................... 20
2.1. Vài nét về khu vực nghiên cứu............................................................................................. 20

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................. 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................... 21
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 23
2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa....................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................................ 23
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu nước............................................................ 23
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí.................................................. 24
2.3.5. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn tại hiện trường..........................24
2.3.6. Phương pháp dự tính khối lượng thải giai đoạn 2012-2020.................................. 24
2.3.7. Dự tính dân số địa phương từ năm 2012 đến năm 2020......................................... 25
2.3.8. Phương pháp ước lượng theo mức rác........................................................................... 25
2.3.9. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.................................................................. 25


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 26
3.1. Thực trạng quản lý môi trường làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ...........................26
3.1.1. Quản lý về môi trường tại làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ................................. 27
3.1.2. Các hoạt động quản lý môi trường tại làng nghề Chuyên Mỹ.............................. 27
3.1.3. Đánh giá của người dân về thực trạng quản lý môi trường tại Chuyên Mỹ ....29
3.2. Thực trạng sản xuất của làng nghề...................................................................................... 30
3.2.1. Quy trình sản xuất khảm trai.............................................................................................. 30
3.2.2. Quy mô sản xuất..................................................................................................................... 30
3.2.3. Thiết bị....................................................................................................................................... 36
3.2.4. Nguyên liệu.............................................................................................................................. 37
3.2.5. Hình thức tổ chức sản xuất................................................................................................. 38
3.2.6. Nguồn lao động....................................................................................................................... 39
3.3. Hiện trạng vệ sinh môi trường và sức khoẻ cộng đồng............................................... 41

3.3.1. Không gian sống..................................................................................................................... 41
3.3.2. Chất lượng nhà ở.................................................................................................................... 41
3.3.3. Công trình vệ sinh.................................................................................................................. 42
3.3.4. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.................................................................... 43
3.3.5. Hiện trạng cấp - thoát nước................................................................................................ 43
3.3.6. Hiện trạng môi trường không khí..................................................................................... 46
3.3.7. Sức khoẻ cộng đồng.............................................................................................................. 47
3.4. Hiện trạng và đề xuất mô hình hệ thống thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn............................................................................................................ 50
3.4.1. Hiện trạng.................................................................................................................................. 50
3.4.2. Đánh giá..................................................................................................................................... 56
3.4.3. Đề xuất....................................................................................................................................... 58
3.5. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng môi trường của xã Chuyên Mỹ..............63
3.5.1. Nâng cao vai trò và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng
trong vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề.................................................................. 64
3.5.2. Quy hoạch làng nghề............................................................................................................ 66
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 68
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................................. 70
Phụ lục.................................................................................................................................................... 76


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực
Hình 1.2: Sơ đồ thu gom rác ở khu vực nông thôn
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế xã Chuyên Mỹ năm 2011
Hình 2.2: Mức rác và khối lượng rác thu gom tương ứng của xe đẩy tay loại
330l

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý làng nghề huyện Phú Xuyên
Hình 3.2: Quy trình sản xuất khảm trai
Hình 3.3: Mô hình thôn quản lý thu gom rác thải
Hình 3.4. Đề xuất mô hình thu gom xử lý rác thải 1
Hình 3.5. Đề xuất mô hình thu gom xử lý rác thải 2


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Bảng 1.2: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Bảng 3.1: Một số đặc điểm về sản xuất của làng nghề
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo ngành của làng nghề 2011
Bảng 3.3: So sánh mật độ dân số Chuyên Mỹ với một số quận, huyện thuộc
Thành phố Hà Nội
Bảng 3.4: Hiện trạng chất lượng nhà ở qua các năm
Bảng 3.5: Chất lượng môi trường nước cấp
Bảng 3.6: Hiện trạng rãnh thoát nước trong xã
Bảng 3.7: Chất lượng nước thải tại 3 thôn
Bảng 3.8: Bảng chất lượng môi trường không khí
Bảng 3.9: Một số bệnh được khám chữa tại trạm y tế quý 3 năm 2012
Bảng 3.10: Khối lượng rác sinh hoạt qua 5 ngày khảo sát
Bảng 3.11. Số lượng công nhân và thu gom các thôn
Bảng 3.12: Thành phần rác thải làng nghề Chuyên Mỹ
Bảng 3.13. Kết quả dự tính lượng thải của làng nghề đến năm 2020
Bảng 3.17. Mức thu phí cho vệ sinh môi trườngvà thu nhập của công nhân
các thôn



Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

MỞ ĐẦU
Làng nghề ở nước ta đã ra đời từ rất lâu và cho đến nay làng nghề ngày càng
phát triển góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự phát triển
của làng nghề đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giải
quyết công ăn việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho
người dân địa phương. Theo “Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường
tại các khu kinh tế, làng nghề” của Sở Công thương, tại Hà Nội các làng nghề đã giải
quyết việc làm cho gần 630.000 lao động bao gồm cả lao động địa phương và lao động
du nhập. Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực làng nghề đạt 8.663 tỷ
đồng, chiếm 8,3% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành phố và kim ngạch xuất
khẩu đạt 804,5 triệu USD [46].
Ngành sản xuất thủ công nghiệp đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ có vị trí được thừa nhận trong quá khứ mà ngay cả
ngày nay các ngành thủ công nghiệp truyền thống đã và đang góp phần tích cực trong
việc phát triển đấtt nước theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước cũng như là
một bộ phận không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Các nghề thủ công truyền thống ở nước ta rất đa dạng và phong
phú. Cùng với quá trình phát triển của nó, nghề thủ công truyền thống đã tạo ra rất
nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hằng ngày của nhân
dân, các loại công cụ sản xuất, vật liệu đồ trang trí mỹ nghệ có giá trị văn hóa và hàng
hóa cao.
Làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ thuộc địa phận huyện Phú Xuyên thuộc lưu
vực sông Nhuệ, thành phố Hà Nội cách trung tâm thành phố 40km về phía nam.
Chuyên Mỹ là một trong nhiều làng xã mà nghề thủ công truyền thống có tác động sâu
sắc đến đời sống kinh tế -văn hóa – xã hội của cộng đồng dân cư hiện nay ở vùng châu

Bùi Thị Kim Thúy


7

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

thổ sông Hồng. Theo nghiên cứu về hệ thống làng nghề của cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA) thì nghề khảm trai ở Chuyên Mỹ là một trong 12 nhóm các ngành
nghề năng động nhất tỉnh Hà Tây (cũ). Thực tế đã chứng minh với nghề khảm trai
truyền thống, Chuyên Mỹ đã đi từ một xã thuộc diện nghèo thành một địa phương với
trên 80% dân số có thu nhập cao và ổn định [28]. Nhưng cùng với sự bùng nổ của hoạt
động sản xuất, làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ cũng đang phải đương đầu với nhiều
thách thức. Vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề.
Nhưng hiện nay, công tác quản lý môi trường làng nghề của xã còn nhiều hạn
chế. Hệ thống quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, chưa cụ thể hoá. Bên cạnh đó, công tác
xã hội hoá bảo vệ môi trường làng nghề chưa được triển khai sâu rộng, còn chậm trong
việc quán triệt và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của
làng nghề, công tác quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, chưa huy động được nguồn lực
xã hội, do sản xuất còn manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ, nên ô
nhiễm môi trường tại làng nghề ngày càng có xu hướng tăng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng môi
trường và xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn tại làng nghề khảm trai Chuyên
Mỹ,
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với nội dung
gồm:
-


Đánh giá thực trạng sản xuất của làng nghề khảm trai Chuyên Mỹ.

-

Nghiên cứu hiện trạng vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng tại

làng nghề.
Nghiên cứu hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại làng
nghề.
-

Đánh giá và đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng môi trường tại xã
Chuyên
Mỹ.


Bùi Thị Kim Thúy

8

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Chƣơng 1- TỔNG QUAN
1. 1. Tổng quan về làng nghề
1.1.1. Khái niệm làng nghề

Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các
nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể
cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, đa phần
lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng
do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải
tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn
nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với
nghề nông” [3].
1.1.2. Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích cực và
tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trường với những nét đặc thù rất đa
dạng. Vấn đề phát triển và môi trường của các làng nghề hiện nay đang có nhiều bất
cập và đang được chú ý nghiên cứu. Muốn có được những kết quả nghiên cứu xác
thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều
khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các
làng nghề dựa trên các số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên
cứu, quản lý hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, bảo vệ môi trường làng nghề.

Bùi Thị Kim Thúy

9

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường


Cách phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất

, loại hình

sản phẩm [2].
Theo cách này cóthể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm :
+

Ươm tơ, dệt vải và may đồ da.

+

Chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu.

+

Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…).

+

Thủ công mỹ nghệ, thêu ren.

+

Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá.

+
Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan vó,
lưới..).

Ngoài ra còn có thể phân lo ại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung binh);
phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm; theo licḥ sử phát triển ; theo mức độ sử
dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và phát
triển…
1.1.3. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay
Theo thống kê, hiện trong cả nước có 13% số hộ nông dân chuyên sản xuất
nghề, 27% số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề, thu hút hơn 29% lực lượng lao
động ở nông thôn. Các làng nghề hoạt động với các hình thức khá đa dạng: Trong tổng
số 40.500 cơ sở sản xuất ở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá thể, 5,8% theo hình
thức Hợp tác xã và 14,1% thuộc các dạng sở hữu khác [3].
1.1.3.1. Phân bố làng nghề trong cả nước
Theo các tiêu chí về làng nghề được đề ra như ở trên, Việt Nam có khoảng 2017
làng nghề, trong đó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất, thu hút hơn 11 triệu lao động.
Nhiều tỉnh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ) với 280 làng nghề, Bắc
Ninh (187), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng trăm ngành nghề khác nhau,
phương thức sản xuất đa dạng. Tuy nhiên, sự phân bố và phát triển các làng nghề lại

Bùi Thị Kim Thúy

10

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

không đồng đều trong cả nước. Các làng nghề ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung
và miền Nam, chiếm 60% số lượng các làng nghề trong cả nước (Hình 1.1), trong đó
tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng. Miền Trung có
khoảng 111 làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 300 làng nghề [2].


30%

60%

Hình 1.1: Phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực
1.1.3.2. Xu thế phát triển của làng nghề
Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề Việt Nam bao gồm
-Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: người đứng đầu cơ sở sản
xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản sắc văn
hoá, vốn và năng lực kinh doanh của một số cơ sở sản xuất trong làng nghề.
-Chính sách nhà nước bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp quản lý từ
trung ương đến địa phương như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ vốn, hậu
thuẫn của các cơ quan quản lý địa phương.
-Tác động của thị trường và vấn đề hội nhập quốc tế.
-Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, đa dạng hoá loại hình kinh tế, bảo tồn
giá trị văn hoá.
-Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khoẻ cộng động, cảnh quan,
gây tổn thất kinh tế, xã hội.

Bùi Thị Kim Thúy

11

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Theo đánh giá của Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề năm 2008 [2], cùng

với thời gian, một số làng nghề có thể bị suy thoái trong khi đó một số khác lại phát
triển. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 được trình bày như
sau:
Bảng 1.1: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015

Vùng kinh tế

Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Ghi chú: -1: Suy thoái
1.1.4. Tổng quan ô nhiễm môi trƣờng làng nghề tại Việt Nam
Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn ở
trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận. Theo
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng nghề Việt Nam",


Bùi Thị Kim Thúy

12

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường


hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trường (trừ các làng
nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như thêu, may...).
Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn khiến người
lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi;
85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46%
làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và 27% ô
nhiễm nhẹ”. [2]
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề xảy ra ở mấy loại phổ biến sau đây:

thải

Ô nhiễm nước: Ở Việt Nam, các làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước

công nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống kênh rạch chung hoặc ra sông.
Nguyên nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là quá trình xử lý công nghiệp như: chế biến
lương thực thực phẩm, mây tre, dệt, in, nung nấu kim loại, tẩy giấy và nhuộm…
Thường thì nước thải ra bị nhiễm màu nặng và gây ra hiện tượng đổi màu đối với dòng
sông nhận nước thải, có mùi rất khó chịu. Hơn nữa làsư v ̣ ươṭ quáTCCP đối với các
hàm lượng BOD , COD, SS, và coliform, các kim loại nặng… ở cả nước mặt và nước
ngầm, làm chết các sinh vật thủy sinh và chứa các mầm bệnh nguy hại cho con người.
Ô nhiễm không khí gây bụi, ồn và nóng do sử dụng than và củi chủyếu
trong
sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất gốm sứ.
Ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu (giấy, nhựa, kim loại…)
hoặc do
bã thải của các loại thực phẩm (sắn, dong), các loại rác thải thông thường: nhựa, túi
nilon, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được đổ ra bất kỳ
dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa
học độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.



Bùi Thị Kim Thúy

13

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Bảng 1.2: Đặc trƣng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề
Loại hình sản
xuất
1. Chế biến
lương thực, thực
phẩm,
nuôi, giết mổ
2. Dệt nhuộm,
ươm
da

3. Thủ công mỹ
nghệ
- Gốm sứ
- Sơn
mỹ nghệ, chế tác
đá

mài,


4. Tái chế
- Tái chế giấy
- Tái
loại

chế

- Tái chế nhựa

5.Vật
dựng,
đá

liệu
khai


Bùi Thị Kim Thúy

14

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Tại Báo Nhân dân ngày 23/6/2005, GS.TS. Đặng Kim Chi đã cảnh báo "100%
mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép.
Môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô

nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than
củi. Tỷ lệ người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở
các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Nhiều dòng sông
chảy qua các làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng; nhiều ruộng lúa, cây trồng bị
giảm năng suất do ô nhiễm không khí từ làng nghề".
Hà Nội là một trong những thành phố có nhiều làng nghề nhất cả nước.Sau khi mở
rông ̣ (2008), Hà Nội cótổng công ̣ 1.275 làng nghề, trong đócó 226 làng nghề đươc ̣ UBND
thành phố công nhâṇ theo các tiêu chi ́làng nghề,với nhiều loại hình sản xuất khác nhau, từ
chế biến lương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da đến sản
xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế phế liệu; thủ công mỹ nghệ... Trong số này,
làng nghề thủ công mỹ nghệ chiếm 53% với 135 làng nghề, tiếp đó là làng nghề dệt nhuộm
đồ da chiếm 23% với 59 làng nghề, làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm chiếm 16,9%
với 43 làng nghề...Hiện nay, phần lớn lượng nước thải từ các làng nghề này được xả thẳng
ra sông Nhuệ, sông Đáy mà chưa qua xử lý khiến các con sông này đang bị

ô nhiễm nghiêm trọng. Chưa kểđến môṭlương ̣ rác tha,,̉i bã thải lớn từ các làng nghề
không thểthu gom vàxử lýkip ̣, nhiều làng nghềrác thải đổbừa baĩ ven đường đi vàcác
khu đất trống [54].
Tình trạng ô nhiễm môi trư ờng như trên đa ả ̃ nh hưởng ngày càng nghiêm trong ̣
đến sức khỏe của cộng đồng , nhất lànhững người tham gia sản xuất , sinh sống taịcác
làng nghề và các vùng lân cận.
Báo cáo môi trư ờng Quốc gia năm 2008 cho thấy , tại nhiều làng nghề, tỷ lệ
người mắc bệnh (đặc biệt là nhóm người trong độ tuổi lao động) đang có xu hướng gia
tăng. Tuổi thọ trung bình của người dân tại các làng nghề ngày càng giảm, thấp hơn 10
năm so với làng không làm nghề. Ở các làng tái chế kim loại, tỷ lệ người mắc bệnh ung

Bùi Thị Kim Thúy

15


Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

thư, thần kinh rất phổ biến, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do sự phát thải khí độc,
nhiệt cao và bụi kim loại từ các cơ sở sản xuất.
Tại các làng sản xuất kim loại, tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan đến thần
kinh, hô hấp, ngoài da, điếc và ung thư chiếm tới 60% dân số. Tại các làng nghề chế
biến nông sản thực phẩm, bệnh phụ khoa chiếm chủ yếu (13 – 38%), bệnh về đường
tiêu hóa (8 – 30%), bệnh viêm da (4,5 - 23%), bệnh đường hô hấp (6 - 18%), bệnh đau
mắt (9 – 15%). Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở làng nghề Dương Liễu 70%, làng bún
Phú Đô là 50% [13].
Một trong những nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm kể trên là do các cơ sở sản
xuất kinh doanh ở các làng nghề còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, phát triển tự phát,
không đủ vốn và không có công nghệ xử lý chất thải. Bên cạnh đó, ý thức của chính
người dân làm nghề cũng chưa tự giác trong việc thu gom, xử lý chất thải. Nếu không
có các giải pháp ngăn chặn kịp thời thì tổn thất đối với toàn xã hội sẽ ngày

càng lớn ,

vươṭ xa giátri kinḥ tế mà các làng nghề đem lại như hiện nay .
1.2. Tổng quan về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông thôn, làng
nghề
1.2.1. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
Ở khu vực nông thôn, việc thu gom rác hầu như vẫn đang là tự phát, chưa có sự
quản lý của một cơ quan chuyên trách nào. Với những hộ gia đình có ý thức bảo vệ
môi trường, rác có thể được thu gom vào một góc vườn hoặc bất kỳ nơi nào có đất
trống. Chính vì vậy mà ở nhiều khu vực nông thôn đang xảy ra tình trạng ùn đọng rác,
các loại rác hữu cơ và vô cơ được vứt lẫn lộn và đổ vào những nơi đất trống thường là

ven các đường quốc lộ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .
Trước nguy cơ ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới đời sống nhân dân ở những khu
vực nông thôn, ở một số địa phương đã có phong trào phụ nữ vận động nhân dân tham
gia vào quá trình phân loại và thu gom rác, giữ sạch môi trường. Một số nơi các thôn

Bùi Thị Kim Thúy

16

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

xóm tự quy định một nơi đổ rác và vận động các gia đình mang tự mang rác đến đó.
Một số địa phương do yêu cầu quá cấp bách như Gia Lâm, Đông Anh (Hà Nội), Sao
Đỏ (Hải Dương) và thị xã Lạng Sơn, một số nhân dân đứng ra thành lập tổ hoặc hợp
tác xã dưới sự bảo trợ của chính quyền địa phương để thu gom và chuyển rác đến một
khu đất trống hoặc khe núi xa nơi ở mà không có xử lý gì hoặc chôn vào quanh các gốc
cây. Biện pháp này làm giảm được nguy cơ ô nhiễm môi trường sống của người dân ở
khu vực này, tuy nhiên chưa tái sử dụng được các chất thải hữu cơ làm phân bón trong
khi chính họ lại có nhu cầu rất cao đối với loại phân này.
Đốt (ít)
Rác thải
gia đình

Chôn lấp (ít)

Đổ quanh nhà,
vườn


Đổ nơi quy
định

Thu gom có
tổ chức

Hình 1.2: Sơ đồ thu gom rác ở khu vực nông thôn[16]
Với tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa nông thôn như hiện nay, chúng ta
đứng trước nguy cơ rác thải ngày càng gia tăng ở cả đô thị và nông thôn, đặc biệt là
những khu vực nằm giữa nông thôn và thành thị, nơi các công ty môi trường đô thị
chưa với tới, đất đai lại chật hẹp, không có chỗ để chôn lấp rác. Ở những khu vực này,
hầu như chưa có biện pháp tổ chức xử lý rác hữu hiệu khiến cho nguy cơ ô nhiễm môi
trường ngày càng cao. Thực tế đã chứng minh rằng nếu biết tìm ra được những biện
pháp kỹ thuật đúng và tổ chức thực hiện tốt không chỉ ở các cơ quan quản lý môi

Bùi Thị Kim Thúy

17

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

trường mà cả trong cộng đồng thì sẽ vừa giảm thiểu được mối nguy hại từ rác vừa giảm
được các chi phí cho việc giải quyết hậu quả môi trường.

1.2.2. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề
Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều loại, phụ thuộc vào nguồn phát sinh, mang đặc

tính của loại hình sản xuất. Chất thải rắn làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về
thành phần, gồm thành phần chính như: phế phụ phẩm từ chế biến lương thực, thực
phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa, nilon, vỏ bao bì đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim
loại.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2008, tiêu chí để lựa chọn công nghệ xử
lý chất thải làng nghề cần đảm bảo:
-

Chất thải sau xử lý phải đạt quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.

-

Công nghệ cần đơn giản dễ vận hành, dễ chuyển giao.

Vốn đầu tư, chi phí vận hành thấp, phù hợp điều kiện sản xuất của làng
nghề.

-

Ưu tiên công nghệ có khả năng tận thu, tái sử dụng chất thải.

Theo sở công thương thành phố Hà Nội, 2008 “ Khối lượng chất thải rắn của 255
làng nghề thuộc thành phố Hà Nội (sau mở rộng) đã lên tới 207,3 m3/ngày (tương
đương với khoảng 90 tấn/ngày) chưa tính chất thải rắn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chất
thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để, nhiều làng nghề
xả thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, tác động
xấu đến cảnh quan. Công tác thu gom vận chuyển CTR làng nghề được chính quyền
các địa phương quan tâm nhưng chưa đáp ứng hết yêu cầu [2].
Hiện nay các cơ sở sản xuất trong làng nghề được khuyến khích áp dụng các giải
pháp sản xuất sạch hơn để vừa giảm lượng phát thải, vừa mang lại hiệu quả kinh tế.

trong thời gian qua, các nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu, áp dụng các

Bùi Thị Kim Thúy

18

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

giải pháp sản xuất sạch hơn cho các nhóm làng nghề như làng nghề tái chế kim loại,
làng nghề sản xuất giấy…
Một số làng nghề tận dụng rác thải phế liệu bỏ đi của làng nghề tạo ra sản phẩm
mới cho thị trường như Công ty TNHH Triệu Tuấn (khu Đồng Nám, Xã Tân Tiến,
huyện Chương Mỹ - Hà Nội) đã đầu tư xây dựng nhà máy để xử lý rác, mùn cưa làm
“than hoạt tính sinh học” với công nghệ mới.
1.2.3. Một số kỹ thuật thông thường xử lý chất thải rắn
- Chôn lấp
Công nghệ chôn lấp là tập trung chất thải và chôn trong đất tự nhiên để chất thải
tự tiêu hủy theo thời gian. Công nghệ này dựa trên hiện tượng tự làm sạch của đất do
quá trình phân hủy sinh học bới các vi khuẩn lên men và phân hủy kỵ khí.
Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ. Đối với các
nước đang phát triển hay ở các nước nghèo, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là áp
dụng công nghệ chôn lấp thậm chí chỉ là biện pháp chôn lấp tự nhiên. Tại Việt Nam, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt là công nghệ chính được lựa chọn để áp dụng, hiện trên cả
nước có hàng trăm bãi chôn lấp rác điển hình như bãi chôn lấp rác Nam Sơn tại huyện
Sóc Sơn để xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho Hà Nội, bãi chôn lấp rác Đông Mỹ tại
Hoóc Môn để xử lý chất thải sinh hoạt cho TP Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, công nghệ này chỉ nên thực hiện khi được các nhà chức trách quản lý

về môi trường cho phép và giải pháp này phải có điều kiện tự nhiên phù hợp như diện
tích mặt bằng đất đủ rộng để có thể thiết lập các bãi chôn lấp rác hoạt động lâu dài, đặc
điểm thổ nhưỡng phù hợp dễ tiêu hủy chất hữu cơ, đặc điểm nguồn nước ngầm, khu
vực chôn lấp phải xa khu dân cư đô thị..
- Công nghệ compost
Bản chất của công nghệ compost là xử lý chất thải rắn sinh học chứa nhiều chất
hữu cơ nhờ sự phân hủy của các vi khuẩn phân hủy trong điều kiện tối ưu hóa bỏa đảm
nhờ chất phụ gia, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm giúp vi khuẩn lên men và phát triển với tốc

Bùi Thị Kim Thúy

19

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

độ rất nhanh, theo đó vi khuẩn sử dụng rất nhanh lượng cơ chất có trong chất thải, phân
hủy chúng và biến chất thải hữu cơ thành chất mùn được gọi là phân vi sinh. Vi khuẩn
trong công nghệ này là các vi khuẩn không có độc tố và không có khả năng gây bệnh
cho người cũng như vật nuôi, điều kiện nhân lên và phát triển không đòi hỏi khắt ke,
đặc biệt một số vi khuẩn có đặc tính chuyển hóa dị dưỡng nghĩa là trong điều kiện đủ
oxy tự do chúng hô hấp chuyển hóa theo hướng hiếu khí còn khi thiếu oxy, các vi
khuẩn chuyển sang hình thức chuyển hóa yếm khí.
Ưu điểm của phương pháp này là thân thiện với môi trường, đưa chất thải trở về
chu trình sinh thái và an toàn sức khỏe của người cùng môi trường [44]. Công nghệ này
ít gây ô nghiễm thứ cấp, sản phẩm của nó là phân vi sinh giúp cải thiện màu mỡ cho
cây trồng. Hiện nay đã có nhiều nhà máy sản xuất phân vi sinh áp dụng công nghệ này,
thường các dây chuyền compost được gắn liền với các bãi chôn lấp rác để tận dụng mặt

bằng, hệ thống cơ cở hạ tầng, và nguồn nguyên liệu cho dây chuyền hoạt động.
Nhược điểm của công nghệ này tuy không nhiều nhưng cơ bản nhất là chỉ có chất
thải dễ phân hủy như các chất hữu cơ từ thức ăn thừa, chất thải bỏ của thực phẩm mới
có thể áp dụng compost. Một số dây chuyền compost tại Việt Nam phải tự phân loại để
tách rác hữu cơ từ trong rác sinh hoạt nói chung làm cho tăng chi phí xử lý và công
nhân làm trong dây chuyền phân loại rác bị phơi nhiễm nhiều yếu tố bất lợi như nguồn
lây nhiễm, khí xú uế, vật sắc nhọn, côn trùng…
- Phương pháp đốt
Phương pháp đốt có nhiều ưu thế như tiêu hủy triệt để tác nhân lây nhiễm, giảm
thiểu tối đa số lượng và đáp ứng yêu cầu về thời gian, ngược lại phương pháp này lại
có chi phí đắt, nguy cơ ô nhiễm thứ cấp do khí thải lò đốt do vậy hiện cũng còn có
nhiều tranh cãi.
Ngoài ra, hiện nay người ta còn áp dụng công nghệ hiện đại để xử lý chất thải rắn,
tuy nhiên ở Việt Nam còn ít được áp dụng do chi phí cao như xử lý hóa học, xử lý nhiệt
khô và ướt, kỹ thuật vi sóng, nhốt chất thải…

Bùi Thị Kim Thúy

20

Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường

Chất thải rắn đang là áp lực, gánh nặng đối với ô nhiễm môi trường, gánh nặng tài
nguyên và gánh nặng kinh tế cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng
trong tình trạng như các nước đang phát triển, phải đối mặt với vấn đề chất thải rắn,
nhất là các khu vực đô thị, khu vực dân cư đô thị hóa. Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị
nêu rõ Bảo vệ môi trường là phát triển kinh tế, phát triển sản xuất theo hướng bền

vững. Do đó, vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng là một trong những ưu tiên của chính sách quản lý nhà nước hiện nay.
Giải quyết vấn đề chất thải rắn phải đồng bộ cả hai mặt đó là quản lý tốt, hiệu quả
và xử lý chất thải đúng kỹ thuật. Quản lý chất thải rắn là một quy trình công nghệ, đòi
hỏi đầu tư vốn, trang thiết bị, kỹ thuật và khía cạnh pháp lý, nhận thức và trách nhiệm
chung của cộng đồng. Xử lý chất thải rắn có hàng loạt công nghệ với những quy trình
rất nghiêm ngặt, tuy nhiên tùy theo điều kiện kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên,
phong tục tập quán mà lựa chọn công nghệ phù hợp đảm bảo duy trì được hoạt động
lâu dài và thường xuyên. Trong điều kiện Việt Nam, công nghệ chôn lấp là lựa chọn ưu
tiên cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt và được áp dụng rộng rãi vào các khu vực đô thị.
Hệ thống xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã hình thành nhà cung cấp dịch vụ hoạt động
theo hướng kinh tế chất thải và xã hội hóa công tác này.
Đối với khu vực nông thôn, nơi chưa có nhà cung cấp dịch vụ, nhưng do áp lực
gia tăng dân số, do đô thị hóa và mức phát thải chất thải rắn đang tăng lên, đòi hỏi phải
có giải pháp thích hợp để quản lý và xử lý hiệu quả chất thải rắn khu vực nông thôn đô
thị hóa.
1.3. Tổng quan về làng nghề vùng phía Nam Hà Nội
Khu vực phía Nam Hà Nội, chủ yếu là Hà Tây (cũ) là địa phương có số lượng
làng nghề và thợ thủ công cao nhất cả nước. Hiện tại Hà Tây (cũ) có 76% số làng có
nghề, với nhiều nghề, loại hình sản xuất công nghệp – tiểu thủ công nghiệp đa dạng,
phong phú. Toàn tỉnh Hà Tây (cũ) có 1.460 làng, trong đó 1.116 làng có nghề với 160

Bùi Thị Kim Thúy

21

Trường Đại học Khoa học tự nhiên



×