Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa tại tỉnh lào cai và đề xuất giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đặng Thị Thanh Hoa

TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đặng Thị Thanh Hoa

TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Chuyên ngành

: Khoa học môi trường


Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng,
Phó Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và
kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Để hoàn thành khóa luận này em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai, Trung tâm tư vấn biến đổi khí hậu thuộc Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Môi trường đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên

Đặng Thị Thanh Hoa



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu................................................3
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp.....5
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây................................................................................5
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu.............................................5
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.............................. 14
1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu.............................................................................. 20
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai............................................... 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường................................................ 32
1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2015,
định hướng phát triển đến năm 2020....................................................................... 40
1.4. Thực trạng ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai từ 2002 – 2012.................................43
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....45
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 45
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 45
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 45
2.4.1. Phương pháp chọn lọc, xử lý dữ liệu, số liệu có liên quan.............................45
2.4.2. Ứng dụng phần mềm DSSAT........................................................................ 46
2.4.3. Phương pháp chuyên gia................................................................................ 46
2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn................................................................... 46
2.4.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố46
2.4.6. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH.................................................. 47
2.4.7. Phương pháp tổng quan................................................................................. 48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................49
3.1. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đến cây lúa giai đoạn 2005 – 2011 .. 51

3.1.1. Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa............58
3.1.2. Số giờ nắng.................................................................................................... 60
3.1.3. Lượng mưa.................................................................................................... 61


3.1.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan............................................. 63
3.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến thời gian sinh trưởng, năng suất của
cây lúa đến năm 2040 theo các kịch bản BĐKH..................................................... 65
3.2.1. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa xuân tại các vùng trong tỉnh...65
3.2.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa mùa tại các vùng.....................69
3.2.3. Tóm tắt các tác động chính của biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa theo các
huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai.......................................................................... 72
3.3. Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu.................................................................. 74
3.3.1. Các giải pháp chung ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành trồng lúa tỉnh
Lào Cai.................................................................................................................... 74
3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH cho ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai...78
Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa: Cây thuốc lá............................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 88
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 88
KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 91


BĐKH
DSSAT
ĐBSCL
IPCC
NBD
TDMNPB
KNK

XTNĐ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)....17
Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước

biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]........................................................... 24
Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ

1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2)...25
Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ thế kỷ 21 so

với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2........................27
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21

so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2....................28
Bảng 1.6: Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 -

1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai.................................................................... 29
Bảng 1.7: Mức thay đổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với

thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2..............................31
Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C)
................................................................................................................................. 35
Bảng 1.9. Lượng mưa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm)............36
Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai........37
giai đoạn 1980-2010 (giờ)........................................................................................ 37
Bảng 1.11. Lưu lượng nước trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai..........37
3


giai đoạn 1980 - 2010 (m /s).................................................................................... 37
Bảng 1.12: Diện tích, năng suất lúa thương phẩm từ 2002- 2012............................44
Bảng 3.1: Diện tích lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh...............................51
Bảng 3.2: Năng suất, Sản lượng lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh............52
Bảng 3.3: Diện tích lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh................................53
Bảng 3.4: Năng suất, Sản lượng lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh.............54
Bảng 3.5. Số giờ nắng các tháng trong năm............................................................. 60
Bảng 3.6. Lượng mưa các tháng trong năm............................................................. 62
Bảng 3.7. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2005 - 2011 tỉnh Lào Cai.............64
Bảng 3.8. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa...................72
Bảng 3.9: Diện tích dự kiến trồng cây thuốc lá toàn vùng theo giai đoạn................79
Bảng 3.10: Quy mô và phân nhóm đất vùng đề xuất trồng thuốc lá Lào Cai...........81
Bảng 3.11: Quy mô đất phân theo mức độ thích hợp............................................... 82
Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu từ2005 - 2011......82
Bảng 3.13: Đặc điểm quy mô dân cư và thành phần dân tộc trong vùng năm 2007. 83


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian...................................................
Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 .......................................................
Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian .........................................................................
Hình 1.4. Dự tính biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm 2050 và 2100 .....
Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100 .................................................
Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100 .............................................
Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản 1980 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 .....................................................................................
Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng .....
Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ...................................................................................
Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai. .....................................................................................
Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn

0

1980 - 2010 ( C)..............................................................................................................................
Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai. ..............................................................................
Hình 3.1: Địa hình tỉnh Lào Cai nhìn từ ảnh vệ tinh và các vùng tiểu khí hậu chính theo các

trạm khí tượng .................................................................................................................................
Hình 3.2. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Bắc Hà........................................
Hình 3.3. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm SaPa ...........................................
Hình 3.4. Sự thay đổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Phố Ràng ...................................
Hình 3.5. Diễn biến của lượng mưa năm tại trạm Phố Ràng .....................................................
Hình 3.6. Diễn biến của lượng mưa mùa mưa tại trạm Phố Ràng ............................................
Hình 3.7. Diễn biến của lượng mưa mùa khô tại trạm Phố Ràng .............................................
Hình 3.8: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040

so với tham chiếu tại vùng 1 ..........................................................................................................
Hình 3.9: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040

so với tham chiếu tại vùng 2 ..........................................................................................................
Hình 3.10: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................
Hình 3.11: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 1 ................................................................................................
Hình 3.12: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 2 ................................................................................................
Hình 3.13: Sự thay đổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................


Luận văn tốt nghiệp


Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
MỞ ĐẦU

Biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống
nhân loại trên phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, sức khỏe và môi trường.
Nghiên cứu dự báo của IPCC (2007) và báo cáo đánh giá tác động kinh tế do biến
đổi khí hậu, báo cáo phát triển thế giới năm 2010 (WB, 2010, WB, 2010a) và nhiều
nghiên cứu khác cho thấy BĐKH đang gây ra những thảm họa mang tính toàn cầu
về thiên nhiên, môi trường, đe dọa cuộc sống hàng triệu người trên khắp hành tinh,
có thể làm bùng nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia
ở vị trí thấp so với mực nước biển. Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu này dự báo
rằng đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi những khu vực
duyên hải do nước biển dâng làm ngập lụt, sạt lở đất và xâm nhiễm mặn. Đến năm
2080, sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2 - 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13 - 45%,
và nạn đói có thể tác động đến 35 - 60% dân số thế giới; mực nước biển dâng nhanh
có thể gây ngập lụt và xâm nhập mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng đến
nông nghiệp, công nghiệp và hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Nếu dự báo
này xảy ra, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn ở một số khu vực trên thế
giới, đẩy nhiều vùng trở thành các khu vực đói nghèo do thiên tai, hạn hán,...
Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm
trong nhóm nước dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo các kịch bản BĐKH đối với
nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam (Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ), lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta.
Ngược lại, lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các
vùng khí hậu. Theo kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ, mùa đông có thể tăng nhanh
hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta.
Tình hình BĐKH ở Lào Cai đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh kế của
các cộng đồng dân cư nghèo. Đây là một trong những địa phương chịu nhiều thiên

tai trên cả nước. Nhiều dấu hiệu cực đoan khí hậu thay đổi ngày càng khắc nghiệt

Khoa Môi trường

1

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

đã xảy ra, gây thiệt hại về cả người và của như những đợt rét kéo dài làm chết hàng
ngàn gia súc, những trận lụt ngày càng dữ dội, liên tiếp xảy ra ở khu vực phía Bắc.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ban liên chính phủ về BĐKH lần thứ 4 (IPCC
AR4) 2007 thì năng suất lúa sẽ bị giảm khoảng 10% khi nhiệt độ không khí tăng
o

thêm 1 C, như vậy thì ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng sẽ
phải chịu nhiều tác động do BĐKH gây ra.
Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối
với môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài: “Tác động biến đổi khí hậu đến
ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp ứng phó” với mục tiêu
đánh giá tác động của BĐKH đối với ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai bao gồm tác
động đến diện tích, năng suất lúa, và lựa chọn giống cây trồng thích hợp có hiệu quả
kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là nghiên cứu có ý nghĩa,
mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương. Đó cũng là những đề
xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công

trình nghiên cứu khác về BĐKH tại địa phương và cho các địa phương khác trong
cả nước.
Cấu trúc trong khóa luận gồm có 3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa và đề xuất giải pháp
ứng phó.

Khoa Môi trường

2

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI
LIỆU 1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu – Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa

của Công ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động
khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được.
- Biến động khí hậu – Climate Oscillation : Sự lên xuống trong đó biến số

có khuynh hướng chuyển động dần dần và trơn tru giữa các cực đại và cực tiểu kế
tiếp nhau.

- Các mô hình tác động – Impact Models: Các chương trình máy tính dùng

để ước tính tác động của một biến đổi khí hậu cụ thể đối với các hệ thống tự nhiên,
xã hội hay kinh tế.
- Đánh giá tác động môi trƣờng – Environmental Impact Assessment

(EIA) : Sự đánh giá có tính phê phán, vừa về mặt tích cực lẫn tiêu cực, về các tác
động có thể có của một đề xuất dự án, triển khai hoạt động hay chính sách về mặt
môi trường.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu – Climate change mitigation: Là các hoạt
động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
- Hệ thống khí hậu (bổ sung) – Climate system: Toàn bộ khí quyển, thủy

quyển, sinh quyển và thạch quyển cùng các tương tác của chúng thể hiện các điều
kiện trung bình và cực trị của khí quyển trong một thời kỳ dài tại bất cứ khu vực
nào của bề mặt trái đất.
- Khí tƣợng nông nghiệp – Agricultural Meteorology: Là môn khoa học
nghiên cứu các điều kiện khí tượng, khí hậu và thủy văn liên quan có ảnh hưởng và
tác động đến cây trồng, vật nuôi và sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản).

Khoa Môi trường

3

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp


Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

- Kịch bản biến đổi khí hậu – Climate scenario: Là giả định có cơ sở khoa

học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế
- xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu

ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó
đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động.
- Tăng trƣởng của cây trồng và điôxit cacbon – Crop Growth and

Carbon Dioxide: Có những khác biệt lớn trong các ước tính tác động thuần của
việc tăng điôxit cacbon và nóng lên toàn cầu đối với nền nông nghiệp toàn cầu. Một
số người dự đoán sẽ có những điều kiện tồi tệ hơn trong nông nghiệp, những người
khác lại lạc quan hơn. Điều này không có gì lạ vì có những điều không chắc chắn và
các ảnh hưởng khác nhau của khí hậu đối với nông nghiệp. Ảnh hưởng tích cực của
nóng lên toàn cầu là do tác động của nồng độ CO 2 cao hơn trong khí quyển đối với
quang hợp và tăng trưởng của cây cối. Các kết quả trong phòng thí nghiệm cho thấy
nồng độ CO2 gấp đôi sẽ làm tăng từ 10 đến 15% sản lượng của nhiều loại cây trồng
loại C3 như lúa mì, gạo, khoai tây, lúa mạch, sắn, các hạt có dầu, củ cải đường và
phần lớn quả và rau. Nhóm các cây trồng này cung cấp 80% lương thực trên thế
giới. Tất cả các cây trồng nhóm thứ hai tăng ít hơn, từ 0 đến 10%, gồm các cây loại
C4 như ngô, cao lương, kê và mía, nhóm thứ ba trong đó có dứa không tăng. Tuy
nhiên, các thí nghiệm không phản ánh các điều kiện phức tạp quan trắc được trong
tự nhiên, chẳng hạn sự tăng lên của sâu bệnh và cỏ dại sẽ cạnh tranh với các cây
trồng có tính thương mại. Hơn nữa, có thể cần nhiều phân bón hơn để có được sản
lượng tăng như thế. Các kết quả nói trên cần được xem xét cẩn thận, hơn nữa, đối
với một số vấn đề, không phải là thực sự có lợi.
- Yếu tố khí hậu – Climatic Element: Một trong những tính chất hay điều


kiện của khí quyển (như nhiệt độ không khí) đặc trưng cho trạng thái vật lý của thời
tiết hay khí hậu tại một nơi, vào một khoảng thời gian nhất định.
- Khí hậu – Climate: là chế độ thời tiết trung bình đã được quan trắc, thống

kê, tổng hợp và đánh giá qua nhiều năm ở một vùng, một địa phương.

Khoa Môi trường

4

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây
Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên do lượng khí nhà kính trong khí
quyển tăng cao, mà nguyên nhân chính từ các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt, sản
xuất của con người thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu gọi là biến đổi khí
hậu (BĐKH -Climate Change).
Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực trong
các hành động ứng phó như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
(UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP); Hội nghị các bên tham gia Công ước khung
của Liên Hợp Quốc về BĐKH (COP); và hàng loạt các hoạt động, tài liệu về việc

giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường.
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu
1.2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và tuyết
đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
(i) Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh

Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ thuật 1
và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế giới, giai
đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn cầu tăng
0

0

0,74 C trong giai đoạn 1906-2005; 1,28 C giai đoạn 1956-2005 và được dự báo quá
trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình 1.1). Tuy
nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm mạnh vào

Khoa Môi trường

5

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT


mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn đặc biệt đối
với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng sa mạc, cận sa
mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia
tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất công
nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan mật
thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất thải, làm
thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại gây những
hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)

Khoa Môi trường

6

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí quyển thay

đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO 2
tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 51%; nồng độ CH4 tăng 248%; các
khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một
số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF 6 là những khí chỉ mới xuất
hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp [1].

Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005
( Nguồn: IPCC, 2007)
(ii) Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao

Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết quả
nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực giảm
mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ bằng lớp
2

băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km đang trôi trên đại
dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện tượng băng tan

Khoa Môi trường

7

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và các cơ quan

nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình 1,8mm/năm
giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31 m trong một
thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dự
báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp theo và có thể đạt
100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8 ±
0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC).
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.3).

Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)

Một số biển hiện khác:
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình

tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt, sự biến

Khoa Môi trường

8

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT


đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn đến sự gia
tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô.
- Sự thay đổi năng suất sinh học các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần

của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển…
1.2.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(i) Thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa
Theo đánh giá của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 – 2007), nhiệt
o

o

độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5 C đến 0,7 C. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh
hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961 – 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 – 1960) [11].

Nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng
đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong
50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ
vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa
đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ,
o

Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,5 C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc ( khoảng
o

0,6 – 0,9 C /50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã

o

o

tăng lên 1,2 C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 – 0,5 C/50 năm
o

trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6 C/
50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên

và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ
o

vào khoảng 0,3 C/ 50 năm [11]. Tính cực đoan của sự gia tăng nhiệt độ theo mùa sẽ
gây hậu quả không nhỏ đến việc bố trí cơ cấu mùa vụ trồng trọt.
Đối với lượng mưa: Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 – 4) tăng lên chút ít
hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các
vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 –

Khoa Môi trường

9

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT


10) giảm từ 5 đến 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5

đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của
lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các
vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung
Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so
với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua [11]. Như vậy,
lượng mưa tăng vào mùa mưa ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và giảm lượng mưa
vào mùa mưa ở các tỉnh phía Bắc chắc chắn làm xáo trộn đến các hoạt động sản
xuất trồng trọt.
Biến đổi khí hậu ở nước ta cũng được cho là nguyên nhân gây ra những hậu
quả về hạn hán. Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa
các vùng khí hậu trong cả nước. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở
nhiều vùng khí hậu, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Hạn hán nặng trên diện
rộng thường xảy ra vào những năm El Nino gần đây, trong đó ở Trung Bộ là các
năm 1983, 1987, 1988, 1992, 1993, 1997, 1998, 2002, 2003, 2004. Giai đoạn 1991 2000 được đánh giá là thập kỷ nóng nhất trong số liệu quan trắc được. Cùng với
thay đổi nhiệt độ và lượng mưa, số đợt không khí lạnh vào mùa đông giảm đi rõ rệt
trong hai thập kỷ gần đây (1994 và năm 2007 chỉ có 15 - 16 đợt không khí lạnh
bằng 56% trung bình nhiều năm nhưng có nhiều biểu hiện dị thường như nhiệt độ
xuống thấp, rét hại, rét đậm kéo dài hơn như đợt lạnh năm 2008 kéo dài 38 ngày đã
gây thiệt hại lớn cho trồng trọt như chết mạ, lúa kém phát triển, nhiều diện tích cây
trồng bị chết do rét hại, trâu bò bị chết rét, nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản không
thể phát triển và bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan trên.
Tác giả Nguyễn Văn Thắng [5] cho rằng, trong khoảng 5 – 6 thập kỷ gần đây,
tần số XTNĐ hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4 cơn mỗi thập kỷ, tần
số XTNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ, tần số FRL
giảm đi với tốc độ 0,02 đợt mỗi thập kỷ, nhiệt độ trung bình tăng lên với tốc độ 0,12
0

– 0,18 C mỗi thập kỷ, lượng mưa ở Miền Bắc phổ biến giảm đi, ở Miền


Khoa Môi trường

10

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

Nam phổ biến tăng lên. Đặc biệt, mực nước biển trung bình cũng tăng lên với tốc độ
3 – 4 cm mỗi thập kỷ xấp xỉ mức tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu.
(ii) Nước biển dâng

Nước ta có diện tích đất nông nghiệp lớn dọc theo bờ biển do vậy chắc chắn
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mực nước biển dâng cao.
Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung
bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven
biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm
tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi
trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8mm/năm [3].
Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến năm 2010 cho thấy, xu
thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của biển
Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải xen bờ Việt Nam, khu
vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung
bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm [11].
Kết quả này cho thấy rằng nước biển dâng cao trong khi mực nước ở các
sông ngày càng có xu hướng giảm mạnh do khai thác thủy điện ở thượng nguồn do

vậy hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp tại các tỉnh ven biển. Rất cần xem xét những tác động cơ bản và hậu
quả của nước biển dâng để đánh giá ảnh hưởng và lượng hóa tác động đến các hoạt
động sản xuất trồng trọt để có các giải pháp phù hợp nhằm phát triển bền vững sản
xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Lào Cai
* Các đặc trưng biểu thị mức độ biến đổi khí hậu có:
- Chuỗi (xt} là tập hợp các trị số của yếu tố X theo trình tự thời gian, từ năm thứ 1,

thứ 2 đến năm thứ n:

Khoa Môi trường

11

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

{xt}: x1, x2, …, xn-1, xn
- Trung bình số học: là ước lượng trị số trung bình nhiều năm của yếu tố khí hậu

X=

1


∑n X t

n

t =1

- Độ lệch tiêu chuẩn (S): là ước lượng mức độ biến đổi trung bình của yếu tố khí

hậu theo thời gian
1

S

 1

(

)

=  n ∑ n xt − x





t =1

2

2



Trong nhiều trường hợp có thể coi phạm vi dao động phổ biến của yếu tố x là x±S
- Biến suất (Sr): ước lượng biến đổi tương đối của yếu tố khí hậu

S

Sr = x 100%
- Cực đại của chuỗi xt (Max): là trị số lớn nhất trong chuỗi thời gian (xt}

Max X = Max (x1, x2, …, xn-1, xn)
- Cực tiểu của chuỗi xt (Min): là trị số nhỏ nhất trong chuỗi thời gian (xt}

Min X = Min (x1, x2, …, xn-1, xn)
* Mức độ biến đổi về nhiệt độ

Cũng như ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta, tại tỉnh Lào Cai: Nhiệt độ
mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, cụ thể là:
0

0

Độ lệch chuẩn của nhiệt độ là 1,2 - 1,4 C trong tháng 1; 1 - 1,1 C trong tháng 4;
0

0

0,4 - 0,5 C trong tháng 7; 0,7 - 0,8 C trong tháng 10 với biến suất tương ứng là 7,2
-15,8 %; 4,2 – 6,3%, 1,9 - 2,1%; 3,3 - 4,6% tương đối lớn trong mùa hè và tương
đối nhỏ trong mùa đông.


Khoa Môi trường

12

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
0

Nhiệt độ trung bình năm có độ lệch chuẩn không đến 1 C với biến suất không quá
0

3%. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,3 C (Phố Ràng, 7 - 1983) và thấp nhất
0

0

là 3,8 C (SaPa, 2 – 2008). Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 23,7 C (Phố Ràng –
0

1987) và thấp nhất là 14,5 C (SaPa - 2008).
- Mức độ biến đổi của các yếu tố cực trị:
+ Biến đổi về nhiệt độ cao nhất (Tx). Độ lệch chuẩn của nhiệt độ cao nhất khoảng
0

0


0

1,4 - 2,5 C trong tháng 1; 1,2 – 1,4 C trong tháng 4; 0,6 – 1,6 C trong tháng 7; 0,9
0

– 1,0 C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 7 – 19 %; 4 – 6 %; 2 – 6 %; 3 –
5 % tương đối lớn trong tháng 1. Nhiệt độ cao nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,4 –
0

0

0,7 C và biến suất là 2 – 3 %. Giá trị cao nhất của Tx là 35,2 C (Phố Ràng, 8 –
0

1990) và thấp nhất là 9,7 C SaPa, 1 – 1983, 1984).
+ Biến đổi về nhiệt độ thấp nhất (Tn): Độ lệch chuẩn của nhiệt độ thấp nhất trong
0

0

0

0

khoảng 1,2 C – 2,1 C trong tháng 1; 0,9 – 1,7 C trong tháng 4; 0,3 – 1,3 C trong
0

tháng 7; 0,9 – 1,6 C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 9 – 30%; 5 – 12%;
1,5 – 6%; 4 – 9% tương đối lớn trong tháng 1 và tương đối nhỏ trong tháng 7. Nhiệt

0

độ thấp nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,3 – 0,6 C và biến suất là 1,7 – 3,9 %.
+ Lũ quét: Lũ quét là một hiện tượng thiên tai thường xảy ra ở khu miền núi của

tỉnh, nơi thường có mưa và độ dốc địa hình lớn. Lũ quét gây tác hại trước hết đến
tính mạng con người và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và ổn định
đời sống xã hội. Mức độ thiệt hại về người và tài sản do lũ quét đều tập trung chủ
yếu ở khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969
đến 2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn, nhỏ ở hầu khắp
các huyện trong tỉnh.
Khu vực huyện Bảo Thắng: có 10 điểm đã xảy ra lũ quét.
Khu vực huyện SaPa: có 08 điểm đã xảy ra lũ quét.
Thành phố Lào Cai: có 03 điểm đã xảy ra lũ quét.
Bên cạnh đó, khu vực phía Nam của tỉnh cũng là nơi có mật độ điểm xảy ra lũ quét
tương đối nhiều, như:
Khu vực huyện Văn Bản: có 6 điểm đã xảy ra lũ quét.

Khoa Môi trường

13

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

Khu vực huyện Bảo Yên: có 8 điểm thường xảy ra lũ quét.

+ Hạn hán: theo tài liệu khí tượng thủy văn từ 30 – 40 năm trở lại đây, hạn hán xảy

ra ở Lào Cai ít khắc nghiệt và ít nghiêm trọng, phổ biến hàng năm có hạn nhẹ và vài
năm có hạn vừa cục bộ ở một số nơi. Chu kỳ xuất hiện hạn hán khoảng 20 đến 22
năm. Từ năm 1980 đến nay đã xảy ra 5 đợt hạn đáng kể: cuối năm 1983 đến đầu
năm 1984; cuối năm 1985 đến đầu năm 1986; cuối năm 1990 đến đầu năm 1991;
cuối năm 1993 đến đầu năm 1994; cuối năm 1998 đến đầu năm 1999; nguyên nhân
là do gió Lào.
* Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan:

Trong những năm qua dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Lào Cai
các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, lở đất, lũ quét, rét
đậm rét hại kéo dài, cháy rừng quy mô lớn…, có xu hướng gia tăng cả về tần số và
cường độ. Đây là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các
lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng.
Thực tế cho thấy, những năm gầy đây do tác động của biến đổi khí hậu, các
hiện tượng cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm,
rét hại kéo dài như đợt rét đậm, rét hại 38 ngày ở Bắc Bộ trong tháng 1 – 2/2008,
nước sông Hồng cạn xuống mức thấp kỷ lục (0,47m) trong năm 2009..., Đặc biệt tại
SaPa, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại và
băng giá gây ảnh hưởng tới đời sống nhân dân.
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.2.3.1. Trên thế giới
BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái
trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng,

vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi.
- Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và


không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn, ngập mặn

và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.

Khoa Môi trường

14

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân

bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây
trồng và phát sinh dịch bệnh.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa

không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí thời vụ gieo trồng, cơ cấu mùa vụ và sẽ
gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành
phần khí hậu.
1.2.3.2. Tại Việt Nam
Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến

hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH đối với nông nghiệp, bao gồm:
a) Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất

cây trồng (Đào Xuân Học, 2009);
b) Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị

ngập lụt, nước biển dâng (H.L.Thuần, 2008);
c) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm đa dạng sinh học.
d) Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo tăng lên.
e) Rủi ro và các thay đổi khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng,... (MONRE,

2009, Trần Thục, 2008).
Đối với nông nghiệp, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội
nghị “Việt Nam thích ứng với BĐKH” được tổ chức ngày 31/7/2009, tác động của
BĐKH đối với nông nghiệp và tổng hợp nhiều đánh giá khác của các nhà khoa học,
tác động của BĐKH tập trung vào các khía cạnh sau:
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật do vậy chịu chi phối và nhạy
cảm với sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu. Thay đổi về điều kiện thời tiết khí
hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và
vì thế sẽ làm thay đổi năng suất cây trồng theo hướng bất lợi và làm gia tăng chi phí
đầu tư (Thể, T.V, 2009). Hơn thế nữa, nước biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên
tình trạng ngập lụt cục bộ và xâm lấn mặn là nguyên nhân có thể mất tới 2 triệu ha
trong tổng số 4 triệu ha đất trồng lúa, an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm

Khoa Môi trường

15

Trường ĐH Khoa học tự nhiên



Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

trọng (Đào Xuân Học, 2009). BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài
thiên địch do vậy sẽ làm gia tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn xoắn lá,… gây
thiệt hại lớn cho năng suất và chi phí sản xuất (MARD, 2008, Thể, T.V., 2009) [11].

1.2.3.3. Đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra đối với nông nghiệp.
a. Thiệt hại do thiên tai, hạn hán, lũ lụt
Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão
gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các
khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây
trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung. Trong những
năm gần đây bão ảnh hưởng đến những vùng vĩ độ thấp, đặc biệt là cơn bão số 5 đổ
bộ vào vào Nam bộ đầu tháng 11 năm 1997 đã gây nhiều thiệt hại cho ngư dân vùng
ngư trường rộng lớn phía Nam, nơi trước đây ít chịu ảnh hưởng của bão.
Lũ trong các sông lớn luôn là sức ép đối với trên 3000 km đê sông ở miền
Trung, đe doạ ngập lụt, tàn phá các khu dân cư, các vùng kinh tế quan trọng của đất
nước. Trên hệ thống đê sông Hồng ở Bắc Bộ và sông Cửu Long ở Nam Bộ lũ đe
doạ gây ngập lụt hàng triệu ha đất canh tác, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu
người dân. Những trận lụt năm 1945, 1969, 1971, 1986, 1996 ở trên hệ thống sông
Hồng, các năm 1961, 1966, 1978, 1984, 1995, 1996 ở Đồng bằng sông Cửu Long
thực sự là các thiên tai mang tính quốc gia. Những thiệt hại do bão, lũ gây ra ở Việt
Nam trong hơn hai thập kỷ qua (theo tài liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn). Thực tế cho thấy thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay là do bão, lũ
gây ra năm 1996, sau đó là năm 1994 , 1986 và năm 1995, 1998, 2000 ( hầu hết
những năm này đều thiệt hại trên 100 triệu USD [11].

Kết quả thống kê số lượng bão tăng qua các năm, nhưng điều đáng chú ý hơn
là bão giai đoạn 1990 - 2008 thường đến muộn hơn. Nếu như giai đoạn 1950 - 1960,
bão thường đổ bộ vào Việt Nam vào tháng 8 thì giai đoạn 1990 - 2000 bão lại
thường xuất hiện tháng 10, 11. Kết quả thống kê cũng cho thấy, cường độ bão ngày

Khoa Môi trường

16

Trường ĐH Khoa học tự nhiên


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT

càng mạnh hơn và kéo theo nhiều hiểm họa sau bão. Nếu những năm trước thập kỷ
90, bão mạnh nhất chỉ ở cấp 12, giật trên cấp 12, nhưng những năm gần đây đã xuất
hiện siêu bão cấp 13 và giật tới cấp 15. Kết hợp với các thiên tai khác, hàng năm
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu thiệt hại nặng nề do hậu
quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan [11].
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)
Năm

1995
1996
1997
1998
1999
2000

2001
2006
2007
Thiệt hại
Cơ cấu thiệt hại
trong GDP (%)

Kết quả Bảng 1.1 cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp nước
ta trung bình năm trong giai đoạn 1995 - 2007 là 781,74 tỷ đồng tương đương 54,9
triệu đô la Mỹ. Thiệt hại do thiên tai trung bình năm đối với sản xuất nông nghiệp
chiếm 0,67% giá trị GDP ngành, trong khi tổng thiệt hại tất cả các ngành chiếm
1,24%. Kết quả này cho thấy cơ cấu thiệt hại do thiên tai trong giá trị ngành nông
nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại là nguồn sống của trên 71,41% dân số,
do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông nghiệp sẽ mang tổn thương


×