Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467 KB, 36 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
2.1.Giới thiệu về công ty
CTy CP XM Hà Tiên 1 là đơn vị chủ lực của Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam tại miền Nam. Hơn 45 năm hình thành và phát triển công ty đã góp phần đáng
kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Công ty đã cung cấp cho
thị trường trên 33.000.000 tấn xi măng các loại với chất lượng cao, ổn định, phục vụ
các công trình trọng điểm cấp quốc gia, các công trình xây dựng công nghiệp và dân
dụng.
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN I
Tên tiếng Anh: HA TIEN I CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Mã công ty: HT1
Logo của công ty:
Slogan: Lớn Mạnh Do Bạn Và Vì Bạn
Địa chỉ: 360-Bến Chương Dương-P.Cầu Kho-Q1-TPHCM
Website:
Vốn điều lệ: 1.100.000.000.000 ( Một nghìn một trăm tỷ đồng)
2.1.1.Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển
Công ty xi măng Hà Tiên 1 tiền thân là Nhà máy xi măng Hà Tiên do hãng
VENOT.PIC của Cộng hòa Pháp cung cấp thiết bị. Năm 1964, Nhà máy chính thức đưa
vào hoạt động với công suất ban đầu là 240.000 tấn clinker/năm tại Kiên Lương,
280.000 tấn xi măng/năm tại Nhà máy Thủ Đức.
Năm 1974, Nhà máy Xi măng Hà Tiên đã ký thỏa ước tín dụng và hợp tác với
hãng POLYSIUS (Pháp) để mở rộng nhà máy, nâng công suất thiết kế từ 300.000 tấn xi
măng/năm lên đến 1.300.000 tấn xi măng/năm. Thỏa ước này sau giải phóng được
chính quyền Cách Mạng trưng lại vào năm 1977.
Năm 1981, Nhà máy Xi măng Hà Tiên được tách ra thành Nhà máy xi măng
Kiên Lương và nhà máy xi măng Thủ Đức. Và đến năm 1983, hai Nhà máy được sát
nhập và đổi tên là Nhà máy Liên Hợp xi măng Hà Tiên.
Ngày 19/08/1986, máy nghiền số 3 chính thức đi vào hoạt động và đến tháng
2/1991 dây chuyền nung clinker ở Kiên Lương cũng được đưa vào hoạt động đưa công
suất của toàn Nhà máy lên 1.300.000 tấn xi măng/năm.


Năm 1993, Nhà máy lại tách thành hai Công ty la Nhà máy Xi măng Hà Tiên 2
(Cơ sở sản xuất tại Kiên Lương) với công suất là 1.100.000 tấn clinker/năm và 500.000
tấn xi măng/năm; Nhà máy Xi măng Hà Tiên1 (Cơ sở sản xuất tại Thủ Đức – Tp.HCM)
với công suất là 800.000 tấn xi măng/năm.
Ngày 01/04/1993, Công ty Cung ứng Vật Tư số 1 được sát nhập vào Nhà máy Xi
măng Hà Tiên 1 theo quyết định số 139/BXD -TCLĐ của Bộ Xây dựng.
Ngày 30/09/1993, Nhà máy Xi măng Hà Tiên 1 được đổi thành Công ty Xi măng
Hà Tiên 1 theo quyết định số 441/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng.
Ngày 03/12/1993, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã ký hợp đồng liên doanh với tập
đoàn Holderbank - Thụy Sĩ thành lập Công ty Liên Doanh Xi măng Sao Mai ( nay là
Holcim ) có công suất là 1.760.000 tấn xi măng/năm. Tổng số vốn đầu tư 441 triệu
USD, vốn pháp định 112,4 triệu USD trong đó Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đại diện
35% tương đương 39,34 triệu USD.
Tháng 04/1995, được thừa ủy nhiệm liên doanh giữa Tổng Công ty Xi măng Việt
Nam với Supermix Asia Pte Ltd (Malaysia va Singapore), Công ty tham gia Liên Doanh
Bê Tông Hỗn Hợp (SPMV) với công suất thiết kế100.000m3 bê tông/năm.Vốn pháp
định là 1 triệu USD trong do Công ty xi măng Hà Tiên 1 đại diện 30% tương đương 0,3
triệu USD.
Ngày 21/01/2000, Công ty Xi măng Hà Tiên1 đã thực hiện cổ phần hóa Xí
nghiệp Vận tải trực thuộc Công ty thành Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên, trong đó
Công ty Xi măng Hà Tiên 1 nắm giữ 30% cổ phần tương đương 14,4 tỷ đồng.
Ngày 06/02/2007, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã chính thức làm lễ công bố
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công Công ty cổ phần theo Quyết định
số1774/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng về việc điều chỉnh phương án cổ phần và chuyển
Công ty Xi măng Hà Tiên 1 thành Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 và chính thức
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005941 của Sở Kế Hoạch
– Đầu tư Tp.HCM cấp ngày 18/01/2007 với vốn điều lệ ban đầu là 870 tỷ đồng.
Ngày 30/3/2007,Lễ khởi công xây dựng Trạm Nghiền và Phân phối xi măng
Phía Nam tại Phú Hữu, Q9, Tp.HCM.
Ngày 31/3/2007, Lễ khởi công xây dựng nhà máy xi măng Bình Phước tại huyện

Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Ngày 13/11/2007, Ngày giao dịch cổ phiếu đầu tiên của Công ty Cổ phần Xi
măng Hà Tiên 1 với mã chứng khoán HT1, doanh nghiệp đầu tiên ngành xi măng phía
Nam niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM.
Ngày 11/2007,Công ty xi măng Hà Tiên 1 chào đón tấn xi măng thứ
33.333.333.Với con số này Hà Tiên 1 được công nhận là Công ty có số lượng xi măng
bán ra nhiều nhất trên thị trường phía Nam.
Ngày 30/10/2008,Trạm nghiền xi măng Phú Hữu chính thức xuất xưởng tấn xi
măng đầu tiên.
Ngày 24/12/2008, ra mắt thương hiệu xi măng ViCem – Hà Tiên 1 đồng bộ với
Tổng Công ty Công Nghiệp Xi măng Việt Nam (ViCem), một trong những bước đi
nhằm thực hiện chiến lược củng cố thị phần và duy trì vị trí số 1 tại thị trường xi măng
ở Việt Nam.
Ngày 13/7/2009, phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 1.100 tỷ đồng.
Ngày 12/11/2009, Trụ sở chính của Công ty chuyển về hoạt động tại địa chỉ:
360 Bến Chương Dương, phường Cầu Kho, quận 1 – TPHCM.
Sắp tới Cty CPXM Hà Tiên 1 sẽ đổi tên thành Cty CP ViCem Hà Tiên
- Thành lập các chi nhánh mới :
+ Nhà máy xi măng Bình Phước, địa chỉ : Xã Thanh Lương - Huyện Bình Long -
Tỉnh Bình Phước.
+ Trạm nghiền Thủ Đức, địa chỉ : Km8, Xa lộ Hà Nội – Phường Trường Thọ-
Q.Thủ Đức – TPHCM
.
+ Trạm nghiền Phú Hữu, địa chỉ : Phường Phú Hữu – Q.9- TPHCM.
Ngày 29/12/2009, Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2009 của Công ty đã
thông qua việc sáp nhập Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 2 vào Công ty cổ phần xi
măng Hà Tiên1, đánh dấu bước khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới của Công ty.
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ của công ty
Cty CP XM Hà Tiên 1 thực hiện 3 chức năng là : cung ứng, sản xuất và tiêu thụ
xi măng. Ngoài ra công ty còn có thêm chức năng là nhập khẩu xi măng nhằm bình ổn

giá xi măng trên thị trường.
Công ty sản xuất xi măng cung cấp chủ yếu cho các tỉnh khu vực phía Nam đáp
ứng nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp xi măng
cho các tỉnh Tây Nguyên .
Nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng và bền vững, ngoài việc sản xuất
xi măng, bên cạnh đó công ty thực hiện đa dạng hóa sản phẩm gồm: gạch các loại, vữa
xây tô, cát tiêu chuẩn.... để đáp ứng nhu cầu và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, sản phẩm của công ty chưa đáp ứng đủ lượng cầu của thị trường, do đó công
ty đã triển khai thực hiện đồng thời 2 dự án đầu tư với tổng sản lượng đạt 3..200.000
tấn xi măng/năm, cụ thể:
- Dự án nhà máy xi măng Bình Phước tại xã Thanh Lương - TX Bình Long - Bình
Phước với công suất 1.760.000 tấn clinker/năm và 2.200.000 tấn xi măng/năm.
- Dự án Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng tại Phú Hữu - Quận 9 - Tp. Hồ
Chí Minh với công suất 1.000.000 tấn xi măng/năm.
2.1.3.Sơ đồ tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban
Cty CP XM Hà Tiên1 xây dựng sơ đồ tổ chức hoạt động theo mô hình ma trận
trực tuyến chức năng, tránh được sự chỉ đạo chồng chéo giữa các phòng ban, phân
xưởng có thể thích ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay tại công ty vừa sản xuất kinh
doanh vừa mở rộng đầu tư các lĩnh vực. Giữa người lãnh đạo với người thừa hành có
mối quan hệ trực tiếp. Các phòng ban có nhiệm vụ hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
đã được phân công đồng thời hỗ trợ các đơn vị thuộc khối dự án, tất cả các đơn vị hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, điều hành theo mục tiêu, ngân sách đã
xây dựng hàng năm và phối hợp kiểm soát lẫn nhau theo các quy chế và qui trình đã
được ban hành, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty và hệ thống quản lý. Loại hình này
đảm bảo hiệu quả và hiệu lực nhanh của các quyết định quản trị, cho phép ban lãnh đạo
công ty luôn nắm được tình hình công ty thông qua kiểm soát mục tiêu và ngân sách
của các đơn vị, báo cáo của các phòng ban chức năng và của phân xưởng.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo mô hình ma trận vừa kết hợp sự chỉ đạo trực
tuyến của cấp trên vừa liên kết, phối hợp giữa các phòng ban, khối phòng ban với Ban
quản lý dự án để quá trình giải ngân và vay vốn diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn.

Đồng thời, ngân sách của từng phòng ban trong công ty mang tính tự chủ, riêng biệt. Do
đó, có thể hỗ trợ cho các phòng ban phối hợp nghiệp vụ mà không cần phải xin ý kiến,
giúp giảm thiểu các công đoạn cồng kềnh màq trước đây công ty đã mắc phải.

2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty ( Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
2.1.3.2.Ban lãnh đạo công ty
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề sau:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, báo cáo của Ban kiểm soát.
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư
của năm tài chính mới.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty gồm có bảy (07) thành viên do Đại
hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị đại
diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát bao gồm năm (05) thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc được Hội
đồng quản trị ủy quyền. Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi

hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc được phân công phụ trách các mảng
khác nhau, gồm: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật; Phó Giám đốc phụ trách cung ứng
đầu tư; và Phó Giám đốc dự án.
2.1.3.3.Các phòng ban chức năng
• Phòng Kế toán - thống kê - tài chính
• Phòng Tổ chức hành chính
• Phòng Chiến lược phát triển – xây dựng cơ bản
• Phòng công nghệ thông tin
• Phòng nghiên cứu và triển khai
• Phòng Luật – Thanh Tra và Pháp Chế
• Phòng cung ứng vật tư
• Ban ISO – An toàn và môi trường
• Ban quản lý dự án
• Văn phòng công đoàn
2.1.4 Các đơn vị trực thuộc
2.1.4.1 Trạm nghiền xi măng Thủ Đức và Phú hữu
- Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất xi măng, từ tiếp nhận nguyên liệu,
phụ gia, sản xuất xi măng cho đến xuất xi măng, giao sản phẩm cho khách hàng.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về bảo trì, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị, nhà
xưởng, cơ sở hạ tầng ( hệ thống điện, cấp nước trên mặt bằng trạm nghiền ) của dây
chuyền sản xuất, từ khâu nhập nguyên liệu đến xuất xi măng cho khách hàng.
- Tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật sản xuất xi măng, chịu trách nhiệm về chất
lượng các loại xi măng sản xuất theo chính sách chất lượng của Công ty và quy định
của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất, lưu kho cho đến khi xuất cho khách hàng, bảo đảm các tiêu chí thể hiện trong
mục tiêu chất lượng của công ty.
- Phối hợp với đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tiếp nhận các phản hồi từ thị trường,
nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.

- Tổ chức hoạt động sản xuất trên cơ sở liên tục cải tiến, tối ưu hóa hoạt động, thiết bị
và công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, môi trường sạch đẹp
đáp ứng tiêu chuẩn ISO và hiệu quả cao.
2.1.4.2 Xí nghiệp Xây dựng
- Từng bước đáp ứng được các nhu cầu sửa chữa, xây dựng các công trình kiến trúc
và cơ sở hạ tầng của công ty. Có chương trình với tiến độ cụ thể để từng bước hoàn
thiện và nâng cao năng lực thi công nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội.
- Xác lập mục tiêu ngắn và dài hạn, thực hiện và phân tích kết quả thực hiện trong
hoạt động xây dựng các công trình trong và ngoài công ty với mục tiêu phát triển
khả năng và quy mô hoạt động.
- Tham gia đấu thầu để xây dựng các công trình theo nhu cầu của thị trường xây dựng
dân dụng và công nghiệp
- Phối hợp với phòng CLPT-XDCB trong các công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản và
phát triển cơ sở hạ tầng nội bộ Công ty và chịu sự kiểm soát, giám sát của phòng
CLPT-XDCB Công ty trong quá trình thực hiện.
2.1.4.3 Xí nghiệp Tiêu thụ và Dịch vụ
- Tổ chức quản lý và phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, hình thành các khu
vực đặc trưng mang tính chất vùng miền và quốc tế: đa dạng, đa văn hóa, phù hợp
với luật pháp và tập quán quốc tế.
- Tổ chức quản lý và phát triển các mạng tiêu thụ mang tính thống nhất, chuyên
nghiệp và phù hợp với đặc điểm thị trường trú đóng. Xây dựng và thực hiện các
dịch vụ kèm theo mang giá trị gia tăng cao. Chú trọng phát triển hợp lý mạng phân
phối độc quyền về các chính sách bảo vệ và phát triển hệ thống các nhà phân phối
chính cùng hệ thống bán lẻ.
- Tiếp nhận các phản hồi từ thị trường, nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.
2.1.4.4 Nhà máy xi măng Bình Phước
- Tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất từ khâu khai thác nguyên liệu ngoài
mỏ đá, sản xuất clinker ,sản xuất xi măng cho đến khi xuất xi măng giao sản phẩm
cho khách hàng.
- Sản xuất clinker đảm bảo cung ứng cho Trạm nghiền Phú Hữu và trạm nghiền Thủ

Đức – TPHCM
- Chịu trách nhiệm ổn định hoạt động của máy móc thiết bị trong toàn bộ nhà máy.
Xây dựng chương trình tu bổ định kỳ cho toàn nhà máy, tổ chức thực hiện phù hợp
với mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức và thực hiện công tác kỹ thuật sản xuất clinker và xi măng, chịu trách
nhiệm về chất lượng clinker, các loại xi măng sản xuất theo chính sách chất lượng
của Công ty và quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu, sản
xuất, lưu kho cho đến khi xuất cho khách hàng, bảo đảm các tiêu chí thể hiện trong
mục tiêu chất lượng của công ty.
- Phối hợp với đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tiếp nhận các phản hồi từ thị trường,
nghiên cứu và hiệu chỉnh phù hợp.
- Tổ chức hoạt động sản xuất trên cơ sở liên tục cải tiến, tối ưu hóa hoạt động, thiết bị
và công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, môi trường sạch đẹp
đáp ứng tiêu chuẩn ISO và hiệu quả cao.
- Ngoài các phòng ban trên Nhà máy xi măng Bình Phước còn có :
+ Phân xưởng Nguyên Liệu
+ Phân xưởng Sản Xuất Clinker
+ Phân xưởng Sản Xuất Xi măng
+ Phân xửơng Khai Thác đá vôi, đất sét, laterit.
+ Phân xưởng Khai Thác đá phụ gia Puzolan.
+ Phân xưởngng Sửa Chữa Cơ Điện
+ Trạm Y Tế
+ Phòng Bảo Vệ Quân Sự
+ Phòng Thí Nghiệm – KCS
2.1.5.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,các sản phẩm phục vụ xây
dựng,công nghiệp.
- Kinh doanh xuất, nhập khẩu xi măng và nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ sản

xuất xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây dựng và kinh doanh bất động sản, dịch vụ bến cảng, dịch vụ kho bãi, dịch vụ
vận chuyển, bốc dỡ, đường bộ, đường sắt, đường sông.
2.1.5.1.Các thành tích đạt được
- Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn liên tục từ
năm 1997 đến nay.
- Huân chương Lao động hạng III.
- Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng.
- Cúp Vàng Vietbuild 2008.
- Năm 2005 đạt danh hiệu “Đứng đầu ngành xây dựng cơ bản” .
- Đạt chứng nhận ISO 9001:2000 do Quacert và DNV (Det Norske Veritas - tổ chức
độc lập với mục tiêu bảo vệ an toàn cuộc sống, tài sản và môi trường) cấp.
- Hơn 20 huy chương vàng từ Hội chợ triển lãm quốc tế tại Giảng Võ – Hà Nội.
- Năm 2009 đạt thương hiệu chứng khoán uy tín.
Một số giải thưởng tiêu biểu của công ty :
Sao vàng đất việt Hàng Việt Nam
chất lượng cao
Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng Cúp vàng Vietbuild
2.1.5.2.Các sản phẩm của công ty
- Các chủng loại Xi măng Hà Tiên 1:
+ Xi măng Hà Tiên1 PCB-40: Dùng cho các công trình thông dụng, đúc bê tông, đà
kiềng.
+ Xi măng Hà Tiên1 PC-40: Xây nhà cao tầng, trụ cầu, bến cảng, sân bay.
+ Xi măng Hà Tiên1 PCs-40 (moderated sulfate resistant cement or heat cement):
Dùng trong các công trình thủy điện, bê tông khối lớn.
+ Xi măng Hà Tiên1 PCHs-40 (high sulfate resistant cement): Đặc biệt dùng trong môi
trường nước mặn như cầu cảng biển.
- Ưu điểm xi măng Hà Tiên 1:
+ Chất lượng cao : xi măng xuất xưởng luôn có hệ số dư mác > 20%.
+ Ổn định : Trong suốt quá trình xây dựng,tô hoặc đổ bê tông không bị rạn nứt.

+ Độ dẻo : dễ dàng khi tô trát ,kẻ chì, trộn hồ , đổ bê tông...
+ Giao hàng : Nhanh và thuận lợi.
- Các sản phẩm khác của công ty
+ Vữa xây – vữa tô : Hỗn hợp vật liệu 3 trong 1 pha chế sẵn gồm 2 loại vữa công
nghiệp (mác 50) và Vữa cao cấp (mác 75 và trở lên).Có 3 cỡ bao: 10 kg, 20kg,
50kg/bao,chỉ cần trộn đều với nước sạch (có định lượng ghi trên bao bì) là dùng
được ngay.
+ Cát tiêu chuẩn : Điều chế từ nguồn cát cao silic tuyển chọn trong nước, đóng bao
nylon 1.350g/gói thay thế hàng nhập cảng trước đây. Cát tiêu chuẩn Hà Tiên 1 đang
cung cấp cho phòng thí nghiệm chuyên ngành VLXD trên toàn quốc.
+ Gạch block: Sản xuất từ nguyên liệu gồm: xi măng Hà Tiên
1, bột đá, phụ gia theo phối liệu chuẩn dùng xây tường nhà,
cao ốc, công trình công nghiệp,Cách âm, cách nhiệt tốt, hạn
chế phát tán lửa.
 Ưu điểm :
 Thuận tiện, tiết kiệm, bền vững
 Nhiều loại với kích thước đa dạng, gạch nguyên, đờ mi, gạch cột
 Sản xuất nhiều loại mác theo yêu cầu khách hàng.
Gạch lát tự chèn: Sản xuất từ nguyên liệu gồm: Xi măng Hà Tiên 1, bột
đá, phụ gia theo phối liệu chuẩn,dùng lát vỉa hè, công viên, sân vườn …
không tốn hồ chèn gạch, có thể thay thế từng viên khi cần.Sản xuất
nhiều loại màu và nhiều mác từ 75 trở lên.
2.1.5.3.Thuận lợi và khó khăn :
- Thuận lợi:
+ Vị trí Nhà máy và các trạm nghiền nằm bên trục giao thông chính, thuận lợi đường
thủy, đường bộ dễ dàng lưu thông hàng hóa.
+ Xi măng Hà Tiên 1 là công ty ra đời từ rất sớm, qua hơn 45 năm
hoạt động công ty đã chiếm được vị trí hàng đầu trong ngành vật
liệu xây dựng. Sản phẩm của Hà Tiên 1 có uy tín với người tiêu
dùng tại khu vực phía Nam và công ty đã bắt đầu thâm nhập

vào thị trường miền Trung.
+ Sản phẩm Hà Tiên 1 có chất lượng cao, ổn định, có uy tín trên thị trường và chiếm
thị phần cao: năm 2009 chiếm 9% thị phần cả nước và 30% thị phần khu vực 4.
+ Đội ngũ cán bộ của Hà Tiên 1 có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao luôn
được đào tạo để có khả năng thích ứng linh hoạt với nển kinh tế thị trường trong
bối cảnh hội nhập.
+ Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty rất hiệu quả và ngày càng được hoàn thiện.
+ Việc sáp nhập xi măng Hà Tiên 1 và Hà Tiên 2 giúp Hà Tiên 1 trở thành 1 trong
những công ty xi măng lớn nhất cả nước về quy mô, công suất, doanh thu…
+ Dự án xi măng Bình Phước, Phú Hữu đi vào hoạt động và việc sáp nhập Hà Tiên 2
vào Hà Tiên 1 sẽ tăng mạnh công suất cũng như giảm thiểu giá vốn cho Cty CP XM
Hà Tiên 1.
- Khó khăn:
+ Lạm phát có chiều hướng tăng trong năm 2010, giá nông sản giảm; lợi nhuận của
các công ty thấp kéo theo thu nhập của tầng lớp công nhân giảm nhiều và bị nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng. Cầu xây dựng dân dụng cũng ở mức thấp.
+ Năm 2010 năng lực sản xuất xi măng trong nước sẽ dư thừa 2 - 3triệu tấn so với nhu
cầu, nhiều nhà máy mới đi vào hoạt động trong năm 2009 như: Xi măng Hạ Long,
Xi măng Hoàng Long, dây chuyền 2 Bỉm Sơn, dây chuyền 2 của Chinfon, dây
chuyền 2 Bút Sơn, dây chuyền 2 Nghi Sơn…góp phần làm tăng nguồn cung, làm
cho thị trường trong nước cạnh tranh càng gay gắt hơn.
+ Tuy nhiên tại thời điểm này thì Cty CP XM Hà Tiên 1 còn phải đối mặt với sức ép
cạnh tranh trên mặt về chất lượng, giá cả và dịch vụ sau bán hàng. Ngoài cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước, công ty còn phải cạnh tranh quyết liệt với các loại
xi măng nhập khẩu từ Thái Lan và Trung Quốc, giá rẻ hơn từ 10 – 15%
+ Bước sang năm 2011, sẽ có thêm 12 dây chuyền xi măng khác sẽ đi vào khai thác,
sản lượng xi măng dư thừa có thể lên đến 7 triệu tấn.
+ Vốn kinh doanh một phần phải đầu tư cho các dự án mới. Công ty đang huy động
vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, phát triển nhà máy sản xuất xi
măng. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn vay ngân hàng, số nợ vay dài hạn đến ngày

31/10/2009 là 4226 tỷ đồng, do phải trả lãi vay, làm giảm một phần lớn lợi nhuận
của công ty.
+ Tình hình giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu luôn biến động .
+ Sản phẩm xi măng Hà Tiên 1 chủ yếu được tiêu thụ tại khu vực miền Nam( TP. Hồ
Chí Minh và Đồng Nai chiếm tới 65%)
2.1.5.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
Năm 2009 là năm thứ ba CTy CP XM Hà Tiên 1 hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần, và là Công ty con trong Tổng Công ty Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam. Năm
2009, tình hình kinh tế Việt Nam được đánh giá là đã vượt qua đỉnh điểm của ảnh
hưởng suy giảm và trên đà hồi phục. Tuy nhiên, giá điện, than, xăng dầu tăng làm giá
tiêu dùng biến động ở mức cao, tăng các chi phí đầu vào trực tiếp, tăng chi phí lưu
thông và phân phối hàng hóa, xi măng ra thị trường. Phân khúc thị trường xi măng bao
năm 2009 tăng 8,93% so với năm 2008, và đạt khoảng 5,407 triệu tấn. Mức tăng này
cũng là nhờ diễn biến tốt của nền kinh tế trong nước và các chính sách của Chính Phủ.
Ngược lại, phân khúc xi măng xá tăng trưởng ở mức âm 0,4% so với năm 2008 với qui
mô đạt khoảng 2,63 triệu tấn, mức tăng trưởng âm là do bị ảnh hưởng chung của ngành,
ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế, các công trình lớn ít khởi công, các dự án đầu tư
từ nước ngoài giảm sút, thị trường địa ốc vẫn chưa thật sự tái khởi động.
Bên cạnh đó với sự cạnh tranh ngày càng cao ở khu vực 4 ( Đông Nam Bộ &
Đồng Bằng Sông Cửu Long ) do sự xuất hiện các thương hiệu xi măng mới cũng ảnh
hưởng tới tình hình hoạt động của Công ty. Giá bán nhiều nhãn hiệu xi măng được điều
chỉnh giảm qua các tháng trong năm 2009 , nhiều chương trình khuyến mãi được thực
hiện với giá trị và tần suất lớn làm cho tình hình cạnh tranh giữa các nhãn hiệu xi măng
thật sự rất gay gắt trong năm 2009.

×