Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Dự thảo quan điểm pháp lý của luật sư trong vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.33 KB, 2 trang )

DỰ THẢO QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Cấu trúc của bản dự thảo quan điểm pháp lý của Luật sư vẫn cần có những nội dung chủ
yếu sau:
1. Phần mở đầu:

Nêu cơ sở của việc nhận trách nhiệm bào chữa cho bị cáo (qua gia đình hoặc trực tiếp
được người bị buộc tội nhờ từ giai đoạn nào), tóm tắt nội dung luận tội của Cáo trạng,
nhấn mạnh điều khoản Bộ luật hình sự được áp dụng, tên của tội danh.
Đối với văn bản bảo vệ quyền lợi, Luật sư nêu tóm tắt hành vi mà bị cáo thực hiện và
những thiệt hại của bị hại do hành vi phạm tội gây ra, xác định những điều khoản
pháp lý là căn cứ cho việc xử lý hành vi hoặc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bị
cáo.
2. Phần đánh giá về nguyên nhân, bối cảnh, những yếu tố tác động đến quá trình giải

quyết vụ án:
Đây là nội dung quan trọng mà các Luật sư thường ít quan tâm vì cho rằng vấn đề cơ
bản trong quan điểm pháp lý của Luật sư là đánh giá trực tiếp tội danh quy buộc đối
với bị can, bị cáo. Tuy nhiên, việc đánh giá các yếu tố này cho phép Luật sư nhìn thấu
đáo, toàn diện các khía cạnh, vấn đề có thể ảnh hưởng tới việc đánh giá bản chất vụ
án, bao gồm:
+ Nguyên nhân phát sinh vụ án (nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân khách quan và

chủ quan),
+ Bối cảnh và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc xem xét, đánh giá bản chất vụ

án.
3. Phần đánh giá về chứng cứ liên quan việc xác định các dấu hiệu cấu thành tội

phạm:
Đây là phần quan trọng nhất, là “xương sống” của văn bản thể hiện quan điểm pháp lý
của Luật sư. Ở nội dung này, thông qua việc đánh giá chứng cứ thu thập được trong


quá trình điều tra thể hiện trên hồ sơ và các chứng cứ khác thu thập được, Luật sư có
thể luận giải, bác bỏ, phân tích những vấn đề trong kết luận của các cơ quan tiến hành
tố tụng là có căn cứ pháp lý hay không. Cấu trúc của phần này gồm:
+ Bám sát các dấu hiệu cấu thành tội phạm và những vấn đề pháp lý phải thỏa mãn

khi muốn xác định trách nhiệm hình sự của bị can. Trong một số trường hợp, Luật
sư nên so sánh giữa cấu thành tội phạm của các tội khác nhau, những dấu hiệu cần
và đủ với những sai lầm thường gặp trong thực tiễn xét xử dẫn đến xác định không
đúng các dấu hiệu cấu thành tội phạm;
+ Sử dụng phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy

nạp nhằm hướng tới việc chứng minh tính không có căn cứ trong việc truy tố tội
1


danh với bị cáo hoặc trong trường hợp bị cáo nhận tội, những tình tiết giảm nhẹ
cần được lưu tâm khi giải quyết vụ án, v.v.. Ngoài lời khai của các đối tượng liên
quan đến vụ án, những chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, lời khai
của nhân chứng, người liên quan, người bị hại, v.v., Luật sư đều phải đánh giá, gắn
liền chúng với việc chứng minh có hay không hành vi phạm tội của bị cáo mà Luật
sư nhận trách nhiệm bào chữa. Có hai cách để diễn giải nội dung các chứng cứ,
bút lục liên quan đến phần này: Trích dẫn nguyên văn đoạn lời khai thích hợp (có
thể hiện bút lục, ngày tháng, thậm chí địa điểm, người tiến hành lấy lời khai, v.v.)
hoặc tóm tắt ý chính của lời khai và bút lục thể hiện trong hồ sơ. Tuy nhiên, đối
với một số lời khai, chứng cứ quan trọng, cần trích nguyên văn nội dung và xuất
xứ, thậm chí in đậm, in nghiêng để lưu ý nhấn mạnh khi trình bày.
+ Trong các vụ án phức tạp, đòi hỏi phải có sự đối chiếu, căn cứ vào kết quả giám

định tư pháp (pháp y, giám định tài chính - kế toán, v.v.), Luật sư cần có ý kiến
đánh giá về thủ tục trưng cầu và tiến hành giám định, nhận xét xem phương pháp,

nội dung kết luận giám định có căn cứ hay không, có giá trị pháp lý hay không.
4. Phần kết luận và kiến nghị:

Nội dung của phần này có thể tóm tắt, nêu ngắn gọn những nhận xét, kết luận từ phần
đánh giá nội dung, khẳng định các căn cứ pháp lý cho việc chứng minh bị cáo không
phạm tội hoặc các tình tiết về hoàn cảnh, nhân thân của bị cáo có thể làm căn cứ giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự. Từ đó, Luật sư mạnh dạn đề xuất các kiến nghị pháp lý thích
hợp như đề nghị tuyên bố bị cáo không phạm tội, tuyên trả tự do tại phiên tòa, hoặc
vận dụng các điều luật xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết xác định áp
dụng dưới khung hình phạt, áp dụng chế định án treo (án không giam giữ), v.v..
Trường hợp Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự thì cần có những
kết luận và kiến nghị trong việc yêu cầu xử lý công bằng đối với bị cáo và yêu cầu bị
cáo bồi thường các thiệt hại đối với người bị hại hoặc thực hiện trách nhiệm dân sự
đối với đương sự mà mình bảo vệ.

2



×