TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA KINH TẾ
---0O0---
BÀI TẬP KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH
GVHD: NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Tên
MSSV
CÂU 10.16
a) kiểm toán tồn kho quan trọng nhất: Mục đích kiểm toán hàng tồn
kho:a
1.Sử dụng hiệu quả, tránh tổn thất về hàng hóa/ nguyên vật liệu
Nếu khâu kiểm kê hàng tồn kho không được thực hiện tốt có thể dẫn tới
việc hàng hóa/ nguyên vật liệu tồn kho lâu ngày, bị hỏng hóc, hao mòn
hoặc không sử dụng được tiếp… buộc phải tiêu hủy. Nếu để xảy ra thường
xuyên, trong thời gian dài sẽ dẫn tới những tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu hàng hóa/ nguyên vật liệu tồn kho được thống kê chặt chẽ,
liên tục, lên ngân sách dự trù sát sao, nói cách khác là hoạt động quản lý
hàng tồn kho hiệu quả thì DN sẽ tránh được lãng phí không đáng có.
2. Tiết kiệm chi phí lưu kho
Khi hàng hóa tồn kho với số lượng càng lớn, đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều hơn các thiết bị lưu kho cùng các chi phí khác
(điện, nước, nhân công…). Vì thế, cần phải sớm phát hiện những hàng hóa
có số lượng tồn kho vượt quá định mức cho phép, những hàng hóa tiêu tốn
nhiều chi phí lưu kho để có biện pháp giải phóng và lưu chuyển hàng tồn
kho kịp thời.
3. Sử dụng hiệu quả và dự trù được lượng vốn lưu động
Nhập kho quá nhiều sẽ dẫn đến tồn kho lớn và gây lãng phí một lượng lớn
vốn lưu động. Khi nhìn vào Báo cáo số lượng hàng hóa tồn kho theo tuần,
ngày, giờ, người quản lý dễ dàng định hướng được việc nhập hàng hóa kịp
thời, thông qua đó có sự điều chỉnh dòng vốn lưu động. Việc này có ý nghĩa
rất lớn đối với nhiều doanh nghiệp có ngân sách tài chính thấp.
=> kiểm toán hàng tồn kho quan trọng nhất
b) kiểm tóa hàng tồn kho tốn nhiều thời gian nhất:
Doanh nghiệp sản xuất và thương mại bao gồm các quy trình từ sản
xuất đến bán hàng:
-
- Soát xét lại kế hoạch kiểm kê;
- Xem xét thời điểm kiểm kê, phương pháp kiểm kê, những loại hàng hoá
đặc biệt;
- Thu thập danh sách tìm hiểu về nhân viên kiểm kê và kiểm tra các yếu tố
cần thiết đối với nhân viên kiểm kê (tính độc lập, …);
Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho: thường phải đối chiếu thực tế thực
hiện với kế hoạch kiểm kê đã đặt ra. Ngoài ra cần chú ý:
- Kiểm tra lại bằng cách chọn mẫu;
- Sử
dụng mẫu kiểm kê để tiếp tục kiểm tra liên quan đến việc ghi chép trên
sổ kế toán;
- Thu thập những thông tin về khóa sổ để ngăn chặn việc ghi thêm vào.
Đồng thời hoàn tất việc ghi chép chứng từ chưa được ghi để kiểm kê;
- Làm rõ hàng tồn kho của đơn vị nhưng được lưu giữ ở bên thứ 3 và
những hàng tồn kho mà đơn vị nhận giữ hộ;
- Xác định lượng hàng tồn kho kém phẩm chất, hư hỏng, lỗi thời, thừa
(thiếu) trong kiểm kê;
- Ghi chép lại kết quả giám sát kiểm kê và đối chiếu với số lượng hàng tồn
kho thực tế sổ sách và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
-Kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ hàng tồn kho:
Kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ hàng tồn kho là một phần quan
trọng của kiểm toán chu trình hàng tồn kho, liên quan trực tiếp đến việc
đưa ra các kết luận về giá trị hàng tồn kho được trình bày trên Báo cáo tài
chính. Trong bước này, kiểm toán viên phải xác định rõ cơ sở và phương
pháp tính giá đối với hàng tồn kho, việc tính giá đó có tuân theo các chuẩn
mực được chấp nhận rộng rãi không.
Việc kiểm toán quá trình định giá và ghi sổ hàng tồn kho được thực hiện
qua các bước :
- Đánh giá cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong việc định giá và
ghi sổ hàng tồn kho. Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống kiểm soát nội
bộ về các công việc tính toán và hạch toán trên sổ, xem xét Bảng định mức
chi phí tiêu chuẩn, dự toán chi phí, dấu hiệu kiểm tra và phân tích biến
động chi phí vượt định mức.
- So sánh các nghiệp vụ ghi trên sổ nhật ký mua hàng với các hoá đơn của
người bán, báo cáo nhận hàng,…và thực hiện tính toán lại các thông tin tài
chính trên hoá đơn người bán.
- Xem xét phương pháp tính giá hàng xuất kho đang được sử dụng và xem
xét phương pháp đó có được sử dụng nhất quán không, nếu có sự thay đổi
về phương pháp tính giá thì phải giải trình trên Báo cáo tài chính.
- Chọn mẫu một số mặt hàng, tiến hành đối chiếu giữa hoá đơn, chứng từ
xuất kho về số lượng và giá trị để khẳng định tất cả các nghiệp vụ xuất kho
đã được vào sổ đầy đủ, thực hiện tính toán lại giá đối với một số mặt hàng
đã chọn và so sánh với kết quả tính toán của doanh nghiệp, tìm sai lệch
(nếu có).
- Đối với hàng tồn kho mà doanh nghiệp tự sản xuất thì phải kiểm tra quá
trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra các khoản chi phí
sản xuất đã được phân bổ đúng đối tượng chưa và việc tính toán đã chính
xác chưa
CÂU 10.20
1. Một số mặt hàng không kiểm kê: xác định các mặt hàng không kiểm kê
này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không bằng cách kiểm tra
đơn đặt hàng, hợp đồng, phiếu giao hàng cho những mặt hàng này nhằm
xác định quyền sở hữu của DN tại ngày kết thúc niên độ.
2. Những lô hàng mua vào ngày kết thúc niên độ được kiểm kê nhưng kg
ghi sổ kế toán: cái này cần kiểm tra việc chia cắt niên độ ghi nhận hàng tồn
kho của đơn vị - Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp
đồng ghi quyền sở hữu hàng hóa là ngày ghi trên hóa đơn thì được ghi sổ
kế toán và kiểm kê. (ngày này có thể trước hoặc sau ngày kết
3. Doanh nghiệp không theo dõi riêng hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm luân
chuyển: Kiềm tra các sổ chi tiết, chứng từ gốc, biên bản kiểm kê năm trước
để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và ghi chép đầy đủ và
thuộc quyền sở hữu của DN.
4.Hàng tồn kho giữ hộ có thể tính chung vào hàng tồn kho của DN: KTV
có thể gửi thư xác nhận đến các DN gửi hàng để xác nhận hàng hóa này
không thuộc quyền sở hữu của DN, kg tính vào tồn kho của DN.
Bài 10.24*
1: Công ty đã có sai phạm trong việc tính toán giá hang tồn kho. Vì công ty
kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho và sử dụng phương
pháp FIFO để tính giá hang tồn kho vì vậy tính đến thời điểm 31/12/200X
hang tồn kho là 2600 đơn vị và được tính như sau:
1900*2.280+700*2.070 = 5.781.000 đ
2; Nếu hang mua vào 6/01/200X+1 có đơn giá là 2.120đ thì công ty cần
phải lập dự phòng giảm giá hang tồn kho với giá trị là 269.000đ. Vì tại thời
điểm này giá của hang hóa trên thị trường đã giảm xuống, nên công ty cần
có biện pháp để tránh gặp phải sai sót trong việc lập dự phòng giảm giá
hang tồn kho.
Bài 10.25*
Tháng 12/200X
a. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 21/12
và giao tại
kho người
mua ngày
31/12
b. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 31/12
nhưng lại
được giao
cho người
mua vào
ngày 3/11.
c. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 29/12
và giao tại
khi người
mua vào
ngày 30/12
d. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 31/12
và giao tại
Số tiền Ngày
trên HĐ HĐ
Giá
vốn
Ngày
Bút toán điều
giao hang chỉnh
tai kho
300
21/12
200
31/12
Không sai phạm
200
31/12
80
3/11
Sai phạm về
tính chính xác.
Cần điều chỉnh
ngày giao hàng
sau ngày lập hóa
đơn bán hàng
100
29/12
60
30/12
Không có sai
phạm
400
31/12
240
03/01
Không có sai
phạm
kho người
bán vào
ngày 03/01
e. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 30/12
và giao tại
kho người
bán vaò
ngày 29/12
Tháng 1/200X+1
f. Lô hàng
được xuất
kho ngày
31/12 và
giao hàng
tại kho
người bán
vào ngỳ
30/12
g. Lô hàng
được xuất
kho vào
ngày 02/01
và giao tại
kho người
mua vào
ngày 02/01
h. Lô hàng
được xuất
vào ngày
03/01 và
1000
30/12
560
29/12
Sai phạm về
tính chính xác
Nên điều chỉnh
ngày giao hàng
sau ngày lập hóa
đơn bán hàng
600
31/12
400
30/12
400
02/01
230
02/01
Sai phạm về
tính chính xác,
hiện hữu
Điều chỉnh ngày
giao hàng sanu
ngày lập hóa
đơn, và ghi vào
nhật ký bán
hàng vào tháng
12/200X
Không có sai
phạm
800
03/01
550
31/12
Sai phạm về
tính chính xác
và tính hiện hữu
của nghiệp vụ.
giao cho
người mua
vào ngày
31/12
Cần điều chỉnh
ngày giao hàng
sau ngày lập hóa
đơn
Câu 10.27(*)
Cho biết ảnh hưởng của mỗi sai phạm sau đây đến khoản phải thu, hàng tồn kho,
khoản phải trả, lợi nhuận chưa phân phối của niên độ:
a) Một nghiệp vụ mua hàng trị giá 45 triệu đồng, không được ghi chép nhưng khi
kiểm kê vẫn được tính vào HTK cuối kì .
b) Một nghiệp vụ bán hàng không được ghi chép .Do người mua còn gửi hàng lại
kho nên chúng được kiểm kê vào HTK cuối kì. Giá bán 100 trđ và giá vốn
60trđ
Trả lời
a)Định khoản một NV mua hàng:
Nợ TK 15..
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,…
Ảnh hưởng đến các mục:
Khoản phải trả : Làm
thiếu đi một khoản phải
trả mà công ty cần phải
theo dõi .Ảnh hưởng
đến sai lệch trên bảng
Cân Đối Kế Toán
(khoản mục nợ phải trả)
Hàng tồn kho: HTK đã
bị khai sai lệch giữa số
lượng thực tế và số
lượng trên sổ sách (cụ
thể SL thực tế > Sl trên
sổ sách kế toán). Điều
này ảnh hưởng tới việc
mua thêm HTK hoặc
Xuất HTK để bán trong
kì
Lợi nhuận sau thuế chưa
pp:Ảnh hưởng tới khoản
mục giá vốn hàng bán
để xác định lợi nhuận
sau thuế chưa pp
b)
Khoản phải thu: Vì
nghiệp vụ bán hàng
không được ghi chép nên
nó ảnh hưởng làm thiếu
mất một khoản phải thu
của Doanh nghiệp .trên
bảng CĐKT
Hàng tồn kho: Vì người
mua đã mua hàng nên
hàng đó không còn là tài
sản của doanh nghiệp .Vì
vậy việc tính hàng đã bán
vào HTK cuối kì sẽ ảnh
hưởng tới khoản mục
HTK .Điều này dẫn đến
nhiều sai sót trong việc
soát HTK của DN. Đồng
thời ảnh hưởng tới việc
lập dự phòng giảm giá
HTK của DN
Lợi nhuận sau thuế chưa
pp: Vì NV bán hàng
không được ghi chép nên
sẽ ảnh hưởng tới sai lệch
khoản mục doanh thu và
giá vốn hàng bán của DN
Câu 10.28(*)
Kiểm toán viên Lân đươc giao phụ trách kiểm toán khoản mục hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán cho Công ty An Thái . Tài liệu kế toán của công ty thể hiện các thông tin
sau :
-HTK 01/01/.200X: 450.000.000đ
- Mua hàng trong năm 200X: 3.150.000.000đ
-Doanh thu năm 200X : 4.000.000.000đ
Kiểm toán viên Lân đã chứng kiếm kiểm kê HTK vào 31/12/200X và xác định HTK
của đơn vị vào thời điểm này là 750 trđ .Tỷ lệ lãi gộp bình quân của Công ty khoảng
30%. Giám đốc công ty cho rằng HTK bị mất rất nhiều do nhân viên biến thủ
Anh(chị ) hãy ước tính giá gốc của số hàng bị mất tính đến thời điểm
31/12/200X
BÀI GIẢI
Giá gốc của số hàng bị mất =450.000.000+ 3.150.000.000 -750.000.000
=2.850.000.000 trđ
CÂU 10.29
CƠ SỞ DẪN LIỆU
Sự tồn tại
THỦ TỤC KIỂM SOÁT
Kiểm tra số liệu của kết quả kiểm kê với số liệu thực tế tồn
trong kho.
Kiểm tra kết quả và các tài liệu liên quan đến các hoạt động
về hàng tồn kho. Chọn mẫu (nên chọn mẫu có giá trị lớn, có
khả năng ảnh hưởng trọng yếu tới hang tồn kho) các thủ tục
ghi chép từ những ghi chép hàng tồn kho và đối chiếu với số
liệu thực tế.
Kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán của doanh nghiệp trước khi
kiểm tra vật chất trong kho. Kiểm tra nhật ký mua và nhật ký
bán hàng ở khoảng thời gian ngắn trước và sau ngày kết thúc
năm. Cần kiểm tra kỹ số liệu nhận và chuyển sau để xác định
Trọn vẹn
Quyền
Đánh giá
Đánh giá
Công bố
có hay không các hàng hóa được ghi nhận không đúng kỳ.
Thực hiện phỏng vấn nhân viên về sự tồn tại các hàng hóa ký
gửi hoặc lưu trữ kho hàng của đơn vị. Đối với những khoản
mục quan trọng có giá trị lớn, cần tham quan nơi bảo quản và
gửi thư xác nhận tới bộ phận quản lý hàng hóa bên ngoài của
doanh nghiệp.
Phỏng vấn nhân viên công ty về khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và hàng bị trả lại. Đối với hàng bị trả lại, cần
kiểm tra hóa đơn các nghiệp vụ trong một thời gian ngắn để
xác định có hay không những hàng hóa có giá trị lớn bị trả
lại đã nhận được và đã ghi chép đúng hay không.
Kiểm tra việc thanh toán của doanh nghiệp để xác nhân việc đã
chuyển giao quyền sở hữu của hàng hóa
Kiểm tra hợp đồng bán hàng để xác nhận việc ghi nhận doanh
thu có phù hợp không đối với các mặt hàng bị trả lại.
Xác định xem phương pháp đánh giá hàng tồn kho lỗi thời có
phù hợp với doanh nghiệp hay không
Kiểm tra và nhận xét về hàng tồn kho lỗi thời và xác định
chúng có được đánh giá đúng về hàng tồn kho lỗi thời hay
không.
Kiểm tra chi phí hàng tồn kho bằng việc chọn mẫu hàng tồn
kho được ghi chép bằng việc xem xét các tài liệu:
+ Tìm dấu vết về việc mua các yếu tố đầu vào từ hóa đơn của
nhà cung cấp
+ Kiểm tra các chi phí tiêu chuẩn hoạch định mức
+ Kiểm tra đối với hàng tồn kho lỗi thời có thể gây giảm giá
hàng tồn kho:
+ Kiểm tra nhật ký mua hàng đối với những thay đổi về công
nghệ sản xuất
+ Tính tốc độ quay vòng của hàng tồn kho. Điều tra những mặt
hàng có tốc độ qua vòng thấp một cách bất thường.
+ Thẩm vấn nhân viên về những điều chỉnh đối với doanh thu
+ Kiểm tra giá bán của sản phẩm. Thông qua việc kiểm tra
những hóa đơn bán hàng có giống với giá bán trên file dữ liệu
của máy tính không.
+ Kiểm tra các cam kết mua hàng về khả năng thua lỗ tiềm
tàng, Xác định xem có những khoản lỗ kinh doanh không được
công bố và ghi nhận hay không.
Kiểm tra việc công bố báo cáo tài chính về các nội dung:
Phương pháp đánh giá mà đơn vị sử dụng
Tỷ lệ % hàng tồn kho được đánh giá theo các phương pháp
khác nhau
Sự tồn tại của những khoản thua lỗ bất thường trong quan hệ
với những hợp đồng hay những cam kết dài hạn
Chính sách về hàng tồn kho liên quan đến hàng bị trả lại và
giảm giá
CÂU 10.30
a) Các sai phạm có thể xảy ra do sự kiêm nhiệm của một nhân viên đảm trách việc mua
hàng, nhận hàng và giữ hàng và những ảnh hưởng đến báo cáo tài chính là:
- Vừa kiệm nhiệm chức năng nhận hàng và giữ hàng, nhân viên đó có thể lợi dụng chức
vụ để khai khống số lượng nhập hàng để lấy cắp tài sản của công ty nhưng thực tế thì
không nhập kho. Làm sai số lượng hàng tồn kho.
- Vừa kiệm nhiệm chức năng mua hàng và nhận hàng, khi mua hàng về nhưng nhân
viên đó không làm thủ tục nhận hàng và chiếm dụng tài sản của công ty.
Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính: gây nên sự chênh lệch về số liệu thực tế và số
liệu ghi sổ, có thể tạo nên sai phạm trọng yếu về tài sản của công ty.
- Vừa kiệm nhiệm chức năng mua hàng và nhận hàng ,rất có thể mặt hàng được giao
không đúng, không đạt yêu cấu vẫn cho nhập kho. Ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính: với sản phẩm có chất lượng thấp thì việc đánh giá giảm giá hàng tồn kho sẽ bị
sai lệch
- Vừa mua hàng, vừa nhận hàng , nhân viên đó có thể lợi dụng chức vụ để lựa chọn nhà
cung cấp với chất lượng sản phẩm kém hoặc giá thành cao để nhân hoa hồng Ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính là yếu tố đầu vào cao, làm cho kế toán tính gía thành sản
phẩm cao, làm giảm khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng nghành, ây thiệt
hại cho công ty.
b) Những thử nghiệm cơ bản cần đề xuất khi xảy ra tình huống này:
- Tách biệt chức năng mua hàng, nhận hàng và giữ hàng
- Khi giao hàng và nhận hàng và giữ hàng cần có biên bản kiểm tra chất lượng và số lượng
- Khi mua hàng, phải có đầy đủ những bộ phận tham gia vào việc đánh giá lựa chọn nhà
cung cấp, không để cho 1 người quyết định chọn lựa nhà cung cấp cần có danh sách nhà
cung cấp được phê dụyệt với các mặt hàng chủ chốt, tạo sự minh bạch trong công tác lựa
chọn nhà cung cấp
- Cần lập một ban kiểm soát nội bộ trong công ty để kiểm soát được các sai phạm