Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH SX TM QUANG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.42 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH SX TM QUANG LONG
2.1 Sơ lược về Công ty TNHH SX-TM Quang Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ CÔNG TY TNHH SX – TM QUANG LONG
Trụ sở giao dịch: 102B (A2) Chung cư K300, P.12, Tân Bình, Tp.HCM
Tel: 0862781826 – Fax: 0838122403
Mail:
Xưởng sản xuất đặt tại F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, quận Bình Chánh –
Tp.HCM.
Ngày thành lập: 08/10/2006 – MST: 0306066978
Công ty TNHH SX_TM Quang Long là doanh nghiệp tư nhân được thành lập
ngày 08/10/2006. Khi mới thành lập, công ty chỉ sản xuất hai mặt hàng là vỏ giảm âm
máy phát điện và tủ ATS.
Trong quá trình phát triển, công ty đã mở rộng sản xuất và đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh. Ngoài việc sản xuất vỏ giảm âm máy phát điện và tủ ATS như trước, công
ty đã sản xuất thêm mặt hàng tủ bảng điện công nghiệp, lắp ráp máy phát điện công
nghiệp cung cấp thị trường trong nước. Ngoài ra công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực
thương mại hóa sản phẩm và nhận các công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng
trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt các hệ thống cơ – điện.
Với sự mạnh dạn đầu tư vào trang thiết bị và nâng cấp dây chuyền sản xuất theo
công nghệ tiên tiến của Nhật Bản đã tạo ra cho công ty các mặt hàng chất lượng cao,
ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường.
Năm 2006, công ty có hai xưởng sản xuất tủ ATS vỏ giảm âm máy phát điện.
Sang đầu năm 2007, công ty đã mạnh dạn xây dựng thêm một phân xưởng sản
xuất tủ bảng điện công nghiệp.
Năm 2008, công ty đã bước thêm một bước tiến vào lĩnh vực xây dựng. Mặc dù
đặc trưng vẫn là công ty sản xuất, thương mại mặt hàng công nghiệp nhưng lĩnh vực
xây dựng công ty cũng đã gặt hái được nhiều thành công đóng góp không nhỏ vào
doanh thu hàng năm của công ty.
Tính từ năm 2006 đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng, nâng cấp dây


chuyền sản xuất, đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thực hiện thành công
nhiều hợp đồng kinh tế lớn, nhỏ phục vụ cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất
của các thành phần kinh tế. Trong đó một số doanh nghiệp đã trở thành khách hàng mục
tiêu của công ty như:
- Các doanh nghiệp kinh doanh máy công cụ, máy phát điện.
- Các doanh nghiệp kinh doanh điện tử - viễn thông.
- Một số đơn vị kinh doanh xây dựng tòa cao ốc văn phòng.
Bằng thực lực của mình, công ty đã nhận được sự tín nhiệm của một số nhà sản
xuất và cung cấp hàng hóa lớn tại thị trường của Việt Nam như: Công ty TNHH
DIETHLEM Việt Nam, công ty TNHH Cát Lâm, công ty TNHH kỹ thuật MTU Việt
Nam và nhiều công ty khác.Trong một thời gian ngắn mà làm được những điều đó, thể
hiện một sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
toàn công ty.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH SX_TM Quang Long là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập tuân thủ đúng với các quy chế Luật doanh nghiệp
của nước ta hiện hành. Hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng
ký với chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng
- Là một công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ cơ khí – kỹ thuật công nghiệp.
- Cung ứng dịch vụ thiết kế, lắp đặt hệ thống cơ điện cho các công trình xây
dựng.
Nhiệm vụ
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp: Vỏ giảm âm máy phát điện, tủ ATS, tủ bảng
điện công nghiệp.
- Đấu thầu các công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng trong lĩnh vực
thiết kế lắp ráp hệ thống cơ điện.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và kế hoạch có liên quan
nhằm đáp ứng mục đích sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo hạch toán kinh tế đầy đủ, làm tròn nhiệm vụ với ngân sách nhà nước.

- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế.
- Thực hiện đúng theo quy định của Pháp luật.
- Chịu mọi trách nhiệm về hành vi sản xuất kinh doanh của mình trước pháp
luật.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Chức năng của các đơn vị phòng ban
a. Ban giám đốc
- Điều hành chính mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Đại diện cho toàn thể công nhân viên toàn công ty.
b. Phòng nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự toàn công ty.
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thích người
lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Giám
Đốc.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
SẢN XUẤT
Phòng
Y
Tế
Phòng
Hành
Chánh
Quản

Trị
Ban Thi
Công
Công
Trình
Phòng
Kỹ
Thuật
Sản
Xuất
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Nhân
Sự
Tham mưu đề xuất cho Ban Giám Đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Tổ
chức – Hành chánh – Nhân sự.
Phòng nhân sự chuyên nghiên cứu, vận dụng và hoàn thiện công tác tổ chức,
quản lý xí nghiệp, nghiên cứu vận dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đã
ban hành với cán bộ, công nhân viên trong công ty. Đảm bảo thực hiện quản lý lao
động, quản lý tổ chức biên chế theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất từng thời kỳ một cách
hợp lý nhất, tăng năng suất lao động.
Và chuyên nghiên cứu, xây dựng phương thức trả lương hợp lý, bồi dưỡng đào
tạo dạy nghề cho công nhân và thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn nhà máy.

c. Phòng Tài Chính Kế Toán
Quản lý nguồn tài chính của công ty về vốn, hệ thống tài sản, các khoản thu chi
và công nợ.
Thực hiện công tác tài chính kế toán, Hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ
chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và những quy định cụ thể của
công ty về công tác tài chính.
d. Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh, triển khai công tác marketing, bán hàng và đấu thầu các công trình xây
dựng trong lĩnh vực thi công, lắp đặt hệ thống cơ - điện.
e. Phòng kỹ thuật sản xuất
Phụ trách toàn bộ lĩnh vực kỹ thuật sản xuất sản phẩm và công tác bảo hành sản
phẩm đến người tiêu dùng. Chia thành ba bộ phận theo ba dòng sản phẩm công ty sản
xuất:
• Phân xưởng sản xuất tủ ATS
• Phân xưởng sản xuất vỏ giảm âm máy phát điện.
• Phân xưởng sản xuất tủ bảng điện công nghiệp.
f. Ban thi công công trình
Phụ trách lĩnh vực thi công các công trình mà công ty đã đấu thầu theo đúng hợp
đồng.
g. Phòng Hành chính Quản Trị
Phòng Hành chính Quản Trị chia thành nhiều bộ phận theo từng công việc cụ
thể. Thực hiện các công tác hành chính văn phòng, văn thư lưu trữ, công tác hậu cần,
bảo hộ lao động, bộ phận kho vận và công tác bảo vệ, tạp vụ, điện nước.
h. Phòng Y Tế
Phụ trách lĩnh vực y tế, an toàn cho người lao động.
2.1.4 Một vài đặc điểm của công ty Quang Long
* Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
Là công ty trách nhiệm hữu hạn vừa thực hiện sản xuất sản phẩm vừa thực hiện
thương mại, dịch vụ. Trong đó sản xuất công nghiệp giữ vai trò chủ đạo.

Sản phẩm của công ty có ba mặt hàng: Tủ ATS là sản phẩm chủ yếu, đứng thứ
hai là sản phẩm vỏ giảm âm máy phát điện và cuối cùng là sản phẩm tủ bảng điện công
nghiệp.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, các
mặt hàng được kiểm nghiệm chặt chẽ về tiêu chuẩn chất lượng, nên công ty đã từng
bước xây dựng được thương hiệu sản phẩm trong lòng khách hàng. Chỉ trong thời gian
bốn năm hơn mà công ty đã có một nguồn khách hàng ổn định. Việc tìm kiếm đầu ra
cho sản phẩm không phải là vấn đề khó khăn như một số doanh nghiệp mới thành lập.
Lĩnh vực xây dựng, công ty mới bắt đầu triển khai từ năm 2008. Trong định
hướng phát triển, công ty vẫn tiếp tục nhận đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng
trong lĩnh vực lắp ráp, thiết kế hệ thống cơ điện.
* Đặc điểm cơ sở vật chất
Văn phòng nhà xưởng:
Công ty có trụ sở giao dịch tách rời với khu vực xưởng sản xuất. Hệ thống văn
phòng, nhà xưởng của công ty đều xây dựng mới và đưa vào sử dụng năm 2006.
- Trụ sở giao dịch: 102B (A2) Chung cư K300, P.12, Tân Bình, Tp.HCM.
58/46 Nguyễn Minh Hồng, P.12, Tân Bình, Tp.HCM.
- Xưởng sản xuất đặt tại: F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, quận Bình Chánh
– Tp.HCM.
Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất:
Các hệ thống dây chuyền sản xuất của công ty được đầu tư theo công nghệ tiên
tiến của Nhật Bản. Máy móc trang thiết bị phần lớn được đầu tư mua mới, có một số
máy móc thiết bị công ty mua cũ nhưng có qua nâng cấp, sửa chữa theo công nghệ mới
đáp ứng việc sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Bảng 2.1: Tình hình trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất
S
T
T
Tên thiết bị
Số

lượng
Tình trạng sử
dụng
Cấp chính xác
Đang sử
dụng
Không
sử dụng
1 2 3 4 5
1
Máy tiện
6 6 0 3 2 1
2
Máy phay
Phay vạn năng
4 4 0 1 2 1
Phay côn xoắn
2 2 1 1
Phay lăn
4 4 2 2
3
Máy mài
Mài phẳng
3 3 1 1 1
Mài lỗ
3 3 1 1 1
4
Máy khoan
5 4 1 2 2 1
5

Máy doa
3 3 1 1 1
6
Máy bào
3 2 1 1 1 1
7
Máy hàn
4 4 2 1 1
8
Máy búa
4 4 1 2 1
9
Dập+ép ma sát
4 3 1 1 1 1 1
10
Lò tần số
1 1 1
11
Hệ mạ
1 1 1
12
Các thiết bị #
10 7 3 3 3 1 3
Tổng số
57 51 6 0 19 22 10 6
Tỉ lệ (%)
100 89.47 10,53 0 33.33 38.59 17.54 10.53
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty TNHH SX_TM Quang Long)
Giaûi thích: Cấp 1: Máy nhập mới chưa sử dụng.
Cấp 2: Máy mới sử dụng 20% còn 80% so với nguyên giá.

Cấp 3: Máy sử dụng 40% còn 60% so với nguyên giá.
Cấp 4: Máy đã sử dụng 60% còn 40% so với nguyên giá.
Cấp 5: Máy chuyển đại tu, thanh lý.
Qua bảng 2.1 về tình hình máy móc thiết bị của công ty cho thấy, hiện nay công
ty chiếm đa số là máy cấp độ 3 (tỷ lệ 38,59%) và cấp độ 2 (chiếm tỷ lệ 33,33%), công
suất bình quân của thiết bị đạt 70% công suất thiết kế. Tuy các thiết bị hiện nay phần
lớn đạt tiêu chuẩn để sản xuất, nhưng chúng cũng đã có sự hư hỏng cần sữa chữa, bảo
trì, nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
2.2 Thực trạng về công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Quang Long
2.2.1 Hiện trạng lao động của công ty
2.2.1.1 Biến động về nguồn nhân lực của công ty.
Từ khi thành lập đến nay căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế
hoạt động kinh doanh của công ty số lượng nguồn nhân lực của công ty có biến đổi
đáng kể (tăng gấp đôi so với khi thành lập).
Số lượng (người)
295 317
300 280
250 240
200
150 154
100
50
0 năm
2006 2007 2008 2009 2010
Biểu đồ 2.1: Nguồn nhân lực tại công tyTNHH SX_TM Quang Long
Bảng 2.2: Tình hình biến động về nguồn nhân lực của công ty.
Năm
Số lượng
(người)
Lượng biến động giữa các năm

Tuyệt đối (người) Tương đối (%)
2006 154 - -
2007 240 86 55,8
2008 280 40 16,67
2009 295 15 5,36
2010 317 22 7,45
Từ bảng 2.2 về tình hình biến động nguồn nhân lực của công ty cho thấy nguồn
nhân lực của công ty tương đối ổn định trong năm 2006 nguyên nhân do trong thời gian
này công ty mới thành lập với qui mô nhỏ chỉ có hai xưởng sản xuất tủ ATS và vỏ giảm
âm máy phát điện. Nhưng từ năm 2007 trở lại đây, công ty đã đẩy mạnh hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, thi công các công trình dân dụng và xây dựng thêm một phân
xưởng sản xuất tủ bảng điện công nghiệp vì vậy lực lượng lao động từ năm 2007 tăng
lên đáng kể. Năm 2007 nguồn nhân lực tăng 55,8% so với năm 2006 vì công ty mở
rộng thêm một phân xưởng sản xuất tủ bảng điện công nghiệp xong sau đó tốc độ
tăng chậm lại, điều này được thể hiện năm 2008 chỉ tăng có 16,67% so với năm 2007,
5,36% năm 2009 so với năm 2008 và 7.46 năm 2010 so với năm 2009 nguyên nhân do
năm 2008 công ty bước thêm vào lĩnh vực xây dựng nhưng với qui mô không lớn lắm,
còn năm 2009 và năm 2010 công ty chỉ bổ sung công nhân viên cho ngành xây dựng và
các bộ phận nên sự biến động không lớn lắm.
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty.
Theo độ tuổi
Căn cứ số liệu thống kê năm 2010 cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty theo độ
tuổi như sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi năm 2010 tại công ty Quang Long
Độ tuổi Số lượng
(người)
% so với tổng
số
>50 8 2,52
41-50 42 13,25

31-40 100 31,55
<30 167 52,68
Tổng cộng 317 100
(Nguồn: Phòng Nhân Sự - Công Ty TNHH SX-TM Quang Long)
Nguồn nhân lực của công ty có tuổi đời khá trẻ. Với nhu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh cho nên tới năm 2010 độ tuổi từ 18-40 là chiếm đa số (84,23%) trong
công ty, phù hợp với những yêu cầu của công việc cụ thể, mà phần lớn lực lượng lao
động này rơi vào công nhân sản xuất, công nhân kiểm tra chất lượng, công nhân kỹ
thuật của các bộ phận. Cơ cấu này ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả nguồn nhân lực của
công ty, Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, khỏe sáng tạo.
Theo giới tính:
Tính đến thời điểm cuối quý III 2010 thì toàn công ty có 317 công nhân viên
trong đó có 22 nữ chiếm tỉ trọng 6,94%.
Bảng 2.4: Cơ cấu Nguồn nhân lực theo giới tính năm 2010 của công ty Quang Long
Bộ phận Tổng số (người) Nữ (người) % nữ so với tổng số
Quản lý 44 18 40,9
Sản xuất trực tiếp 273 4 1,47
Tổng 317 22 6,94
(Nguồn: Phòng Nhân Sự - Công Ty TNHH SX-TM Quang Long)
Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty không đồng đều giữa nam và nữ.
Công ty thiên về sản xuất nên những nhân viên nữ được làm việc ở các bộ phận văn
phòng.
Theo trình độ chuyên môn đào tạo:
Bảng 2.5: Cơ cấu Nguồn nhân lực của công ty Quang Long theo trình độ năm 2010
S
T
T
Phòng ban
Tổng
NV

(người)
Trên
ĐH
Đại
Học
Cao
Đẳng
Trung
Cấp
CN
Kỹ
Thuật

Phổ
Thông
Nghiệp
Vụ khác
1 Ban Giám Đốc 3 3
2 Phòng Nhân Sự 5 1 1 3
3 Phòng TC_KT 4 1 3
4
Phòng Kinh
Doanh
22 2 5 12 3
5 Phòng KT_SX 205 1 3 201
6 Ban Thi Công 43 2 1 2 11 27
7 Phòng HC_QT 33 2 4 2 12 13
8 Phòng Y Tế 2 2
Tổng (người) 317 0 10 12 26 214 42 13
Tỉ lệ (%) 100 0 3,15 3,79 8,2 67,51 13,25 4,1

(Nguồn: Phòng Nhân Sự - Công Ty TNHH SX-TM Quang Long)
Nhìn chung, cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty Quang Long năm 2010 rất đa
dạng về trình độ. Từ bảng 2.5 cho ta thấy Nhân viên có trình độ từ LĐPT – CNKT
chiếm tỉ lệ tương đối cao 80,76% điều này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của công
ty là sản xuất, kinh doanh dịch vụ cơ khí kỹ thuật công nghiệp và định hướng phát triển
công ty lấy sản xuất công nghiệp làm nhiệm vụ trọng tâm.
2.2.2 Công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty.
Công tác hoạch định nguồn nhân lực ở công ty Quang Long rất được coi trọng.
Bởi vì, nó không chỉ là một phần của chiến lược kinh doanh mà công ty còn có kế
hoạch phát triển con người, vì sự nghiệp con người, vì sự ấm no hạnh phúc của họ.
Công tác này quyết định sự thành bại của công ty trong việc sản xuất kinh doanh, nó
liên quan đến tất cả các bộ phận, nó có thể làm suy yếu hoặc mạnh lên cả một hệ thống
các bộ phận chức năng trong công ty. Vì vậy, công tác này được xây dựng dưới sự chỉ
đạo của giám đốc kết hợp với phòng quản lý nhân sự của công ty. Phòng nhân sự chịu
trách nhiệm trực tiếp trước công ty về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực về mỗi
thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi giai đoạn, mỗi chu kỳ kinh doanh.
Cụ thể vào ngày 30/12/2010, các phòng ban đề xuất và gửi yêu cầu tới phòng
nhân sự của công ty tình hình lao động và nhu cầu nhân viên cho các phòng ban trong
năm tới. Sau khi ban giám đốc xem xét và ký duyệt, phòng nhân sự tập hợp số lượng
nhân sự cần tuyển và có kế hoạch cụ thể trong năm.
Thực trạng nhu cầu:
STT Trình độ
chuyên môn
Nhu
cầu
Hiện

Thừa Thiếu Nguyên nhân
1 Kỹ sư xây 5 2 3 Những dự án công ty đang
dựng (Ban

thi công
công trình)
nhận sản xuất thi công đang
mở rộng. Nếu không đủ nguồn
nhân lực sẽ ảnh hưởng tới tiến
độ hoàn thành công trình, vì
hiện nay 3 kỹ sư hiện tại đang
làm việc quá sức.
2 Nhân viên kế
toán (Phòng
Kế toán
hành chính)
2 4 2 - Công ty đang áp dụng biện
pháp cắt giảm những nhân
viên khối văn phòng và cắt
giảm những chi phí không cần
thiết. Chỉ cần hai nhân viên kế
toán có thể đảm trách công
việc hiện tại. Như vậy cần
thuyên chuyển công tác hai
nhân viên trong bộ phận này
3 Thợ xây
dựng (Ban
thi công
công trình)
32 27 15 Công trình công ty đang trên
tiến độ thi công, nhân lực cần
phải đủ để đáp ứng cho công
việc hoàn thành đúng thời
gian. Hiện đầu năm nên có

một số công nhân nghĩ tết về
quê vẫn chưa vào hoặc không
vào nữa, nếu không có kế
hoạch tuyển dụng kịp thời thì
sẽ không kịp tiến độ đã được
đề ra.
4 Công nhân
kỹ thuật
217 201 16 -Tình hình lao động của bộ
phận này biến động rất lớn. Số
nhân viên có kỹ thuật đã nghĩ
việc.
- Dự án công ty đang rất nhiều,
cần tập trung nhân viên có tay

×