Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.46 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ TRUNG VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ TRUNG VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 834 04 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các tài liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Vũ Trung Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................................ 9
1.2. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới .................................................... 14
1.3. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ....... 26
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương .................................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG

NAM ..................................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong quá
trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................... 29
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015-2019 ............................................................. 31
2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức.......................................................... 47
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ............................................. 54
3.1. Định hướng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 .................................................. 54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam...................................................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BCĐ


Ban chỉ đạo

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KTXH

Kinh tế xã hội

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

NTM

Nông thôn mới

6

UBND


Ủy ban nhân dân

7

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

8

XDCB

Xây dựng cơ bản

9

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong lĩnh vực giảm
nghèo..................................................................................................................... 13
Bảng 1.2. Tiêu chí huyện nông thôn mới ............................................................... 15
Bảng 1.3. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2016-2019 .................. 16
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp giải ngân nguồn vốn phân bổ ......................................... 41
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các công trình điển hình giai đoạn 2016-2018 ................ 44
Bảng 2.3. Tổng hợp vốn đầu tư cơ sở hạ tầng huyện Hiệp Đức giai đoạn 20162018 ...................................................................................................................... 48



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ, là chủ trương có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Ðảng, Nhà nước và Nhân dân ta,
qua đó, tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sự
đồng tâm hợp lực của toàn xã hội thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Phong trào xây dựng NTM đã được triển khai trên tất cả
các địa phương của cả nước, diện mạo nông thôn đã có nhiều đổi mới, ngày càng
khởi sắc, kinh tế - xã hội phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên.
Nông nghiệp, nông thôn là một trong những lĩnh vực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Chính vì vậy, các cấp, các ngành xây dựng và
hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng được mục tiêu
xây dựng NTM qua từng giai đoạn, góp phần phát triển kinh tế, an sinh xã hội tại
các địa phương.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”; “Cơ cấu lại nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và
xây dựng nông thôn mới”; “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới”; “Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn
mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới” [33]
Trong những năm qua, các cấp chính quyền huyện Hiệp Đức, xác định xây
dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại các địa phương. Do đó, từ
khi bắt đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, huyện đã
phối hợp với UBND các xã, thị trấn chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu
về xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách

về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở phù hợp với thực
tế của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách xây
1


dựng NTM còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại; một số nơi chưa xác định được rõ mục
đích, yêu cầu hoặc rớt tiêu chí đạt chuẩn nên không hoàn thành mục tiêu xây dựng
NTM trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chính sách công nhằm nêu lên những quan điểm, phân
tích, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần hoàn thiện
pháp luật, chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hiệp Đức.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình
và bài viết tiêu biểu:
Nguyễn Công Dũng (2018), Quản lý nhà nước của UBND các cấp đối với
xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Luật học,
Học viện khoa học xã hội. Luận án tập trung nghiên cứu có hệ thống và toàn diện
cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM;
Qua đó nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của các chủ thể quản lý, thực trạng QLNN
của UBND các cấp đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đề
xuất định hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện các quy định của pháp luật, xây
dựng cơ chế chính sách nhằm thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng
NTM.
Nguyễn Thị Thùy Dương (2019), Quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây
dựng NTM tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế,
Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã phân tích, đánh giá trung thực thực trạng
quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam và đề xuất được các giải pháp khả
thi nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh. Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát
2


triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung làm rõ mối quan hệ giữa xây dựng nông
thôn mới với phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng
với những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Bắc Ninh. Qua đó, đề xuất những giải pháp xây dựng nông thôn mới trong phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020.
Phạm Huỳnh Minh Hùng (2017), Phát huy vai trò chủ thể của nông dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay,
Luận văn Tiến sĩ Triết học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã
khẳng định phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông
Cửu Long. Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực trạng phát huy vai trò chủ thể
của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long, luận án đề xuất một số
quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò chủ thể
của nông dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
Huỳnh Thanh Hiếu (2016), Phát huy vai trò của nông dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Luận văn Tiến sĩ
Triết học, Học viện khoa học xã hội. Tác giả đã luận giải quá trình phát huy vai trò
của nông dân trong xây dựng NTM thời gian qua, tuy nhiên, qua thực tế việc phát
huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM, phát triển kinh tế- xã hội ở
ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy thực sự hiệu quả nguồn lực
nông dân nông thôn. Luận án đã đánh giá thực trạng phát huy vai trò của ND trong
xây dựng NTM ở ĐBSCL; đồng thời đề xuất các giải pháp tiếp tục phát huy tốt hơn
vai trò của nông dân trong xây dựng NTM ở ĐBSCL trong giai đoạn tới.

Lê Quốc Khởi (2017), Các Tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành
xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm chính sách phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, xây dựng NTM theo chủ trương chung của cấp trên. Luận án nghiên
cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM trong giai đoạn
hiện nay. Đồng thời phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề
tài, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp
3


xây dựng NTM đến năm 2025.
Nguyễn Việt Linh (2017), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của QLNN về xây dựng
NTM, Luận văn đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong QLNN về xây dựng NTM. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Lê Thanh Nghị (2013), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ chính trị học, Trường Đại học
khoa học xã hội và nhân văn. Tác giả đã phân tích lý luận về chính sách và việc
thực hiện chính sách NTM, qua đó phân tích quá trình hình thành và phát triển của
chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung; quá trình thực hiện
chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa huyện Vũ Quang nói riêng; Trên
cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình
thực hiện chính sách trong xây dựng mô hình nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở huyện Vũ Quang.
Trần Hồng Quảng (2015), Kinh tế nông thôn trong xây dựng NTM ở huyện

Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, luận án phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, đề xuất
quan điểm và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhanh chóng xây
dựng nông thôn mới có hiệu quả ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
Lê Xuân Tâm (2014), Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình
XDNTM ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sỹ kinh tế nông nghiệp, Học viện nông
nghiệp Việt Nam. Luận án đã phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn địa phương,
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới tại địa
phương và đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề Bắc Ninh trong thời gian đến.
Phạm Văn Út (2017), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
4


bàn U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện
hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về
chính sách và thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở đó đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Qua đó khái quát những quan điểm và đề xuất giải
pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Nguyễn Thị Bích Vân (2018), Đánh giá chính sách xây dựng NTM tại huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện khoa
học xã hội. Luận văn đã phân tích, nghiên cứu 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng NTM. Qua đó phân tích những yếu tố tác động đến đánh giá chính sách
xây dựng NTM; đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại và đề ra giải
pháp hoàn thiện công tác đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới của Đà Nẵng
và cả nước trong giai đoạn hiện nay.

Hoàng Văn Vĩ (2018), Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực
tiễn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học viện
Khoa học xã hội. Luận văn đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn 2011-2017, qua đó
khẳng định những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân, bên cạnh đó còn có những hạn chế, đồng thời đề xuất những giải pháp
tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
Và những bài viết về kết quả và những hạn chế tồn tại trong xây dựng NTM
ở các địa phương:
Hương Diệp (2019), Tổng kết 10 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cập nhật ngày 19/10/2019. Bài viết đã khẳng định cốt lõi của
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đó là không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn, miền núi; cần phải tiếp tục bảo tồn, phát huy;
tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể dưới
sự lãnh đạo của Đảng không ngừng vững mạnh để phục vụ nhân dân.
Hồ Anh Đào (2018), Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông
5


thôn mới, từ cơ sở lý luận đến thực tế triển khai thực hiện, Trang thông tin điện tử
UBMTTQVN tỉnh Quảng Bình cập nhật ngày
29/5/2018. Qua đó cho thấy mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào việc xây
dựng nông thôn mới, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có, kết hợp sự quan tâm của các
cấp chính quyền địa phương, tiếp tục xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
Thu Hường (2019), Bình Dương: Sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông
thôn mới, Trang thông tin điện tử con số sự kiện cập nhật
ngày 11/6/2019. Tỉnh Bình Dương đã thực hiện chủ trương huy động mọi nguồn
lực để xây dựng NTM, cũng như lồng ghép với việc thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia khác, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn

theo hướng hiện đại.
Nguyễn Kiểm và TTXVN (2019), Phát động Phong trào thi đua "Cả nước
chung tay xây dựng nông thôn mới", Trang thông tin điện tử Quân đội nhân dân
Online cập nhật ngày 19/10/2019. Bài viết tổng hợp lễ tuyên
dương, trao tặng Huân chương lao động cho một số tỉnh thành, khen 175 xã đạt
chuẩn nông thôn mới tiêu biểu; 170 tập thể tiêu biểu có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" được tuyên
dương.
Ngô Thị Phương Liên (2016), Thạc sỹ Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Giải quyết những tồn tại và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới, Trang
thông tin điện tử Tài chính cập nhật ngày 22/6/2016. Bài
viết đã xác định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, khái quát những
thành tựu phong trào xây dựng NTM ở các địa phương, phát huy được sức mạnh
của cả xã hội. Tuy nhiên cũng nêu rõ những tồn tại và hạn chế trong xây dựng NTM
như trình độ năng lực cán bộ quản lý; công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu
giá đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất…
Thu Vân (2019), Phát triển bền vững trong xây dựng nông thôn mới, Trang
thông tin điện tử Công nghiệp môi trường cập
nhật ngày 11/9/2019. Bài viết tổng hợp kết quả 10 năm xây dựng nông thôn mới,
vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng; Có 10/17 tỉnh, thành phố đã đạt và vượt mục tiêu được giao đến 2020; 42 đơn
6


vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
(chiếm 48,27% tổng số đơn vị cấp huyện đã được công nhận của cả nước).
Từ những công trình nghiên cứu và những bài viết liên quan đến công tác
xây dựng NTM ở các địa phương đã gặt hái được nhiều thành quả nhưng cũng gặp
nhiều khó khăn, tồn tại trong bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện và sử dụng vốn
ngân sách. Những nội dung trên đều có liên quan đến đề tài. Chính vì vậy, tác giả đã

tìm hiểu những tài liệu trên để vận dụng, nghiên cứu, phân tích hoàn thành đề tài
“Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam”. Đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách XDNTM tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn khái quát cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM,
đánh giá kết quả và hạn chế tồn tại từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng NTM
từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về thực hiện chính sách xây dựng NTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ năm 2015 đến nay, nêu lên những kết quả
đạt được và những tồn tại tại địa phương.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khái quát chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: từ năm 2015 đến 2019.
+ Vấn đề nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây
7


dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu lý luận khoa học; đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu từ các cơ quan, ban
ngành có liên quan đến công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn,
từ đó phân tích, đánh giá và định hướng nâng cao hiệu quả trong thời gian đến.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các cơ quan nhà
nước, các công trình nghiên cứu khác về xây dựng, hoàn thiện và thực hiện chính
sách xây dựng NTM tại các địa phương.
+ Phương pháp luật học: Đề tài nghiên cứu, tìm đọc các văn kiện, văn bản
luật và các văn bản hướng dẫn… để áp dụng, chọn lọc nghiên cứu trong Đề tài của
Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần khái quát cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách
XDNTM và thực trạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện
Hiệp Đức; khái quát kết quả đạt được, những hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương. Đồng
thời nguồn tài liệu tham khảo của các cấp, các ngành chức năng.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
8



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách công
* Khái niệm chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó …”
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra… nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.
Chính sách là những tư tưởng, định hướng, mong muốn hướng tới theo kế
hoạch để triển khai trong thực tiễn.
Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm
quyền và với bộ máy quyền lực công - nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói đến một
nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra đường lối, chính
sách, Nhà nước cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật” [37]
* Khái niệm chính sách công
Hiện nay chính sách công có nhiều quan niệm khác nhau như:
Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ…”.
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách công là kết quả ý
chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau, định hướng mục tiêu những vấn đề công trong xã hội”
Một tập thể các tác giả khác lại cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp
những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu
và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”

[22]
Các bước thực hiện chính sách công
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công
9


1. Kế hoạch tổ chức, điều hành
- Các chủ thể, cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách công.
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách công;
- Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi;
- Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách công.
2. Kế hoạch dự kiến các nguồn lực
- Dự kiến về các cơ sở vật chất, các phương tiện, kỹ thuật phục vụ cho tổ chức
thực thi chính sách;
- Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v…
3. Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
Dự kiến các bước triển khai chính sách, xây dựng mục tiêu và thời gian hoàn
thành phù hợp với chương trình cụ thể của từng chính sách.
4. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công
Dự kiến tiến độ, phương thức tổ chức thực thi chính sách, bảo đảm những nội
quy, quy chế về tổ chức trong việc thực thi chính sách; thực hiện khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức và các cơ quan liên quan trong quá trỉnh triển khai
thực hiện.
* Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
1. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công: là đội ngũ cán bộ được
giao nhiệm vụ, bảo đảm có trình độ, kỹ năng nghiệp vụ trong việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách công.
2. Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công: Những công dân được
chính sách công tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách công;
Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công, đây là những

nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả; Những đối tượng tham gia
thực thi, triển khai chính sách công.
3. Phương tiện và cách thức tuyên truyền: Tuyên truyền là hành động truyền
bá thông tin với mục đích đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần
chúng theo chiều hướng có lợi cho mục tiêu chính sách. Tuyên truyền, vận động
thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức
như trực tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v…Tùy theo yêu cầu của
10


các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có
thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp.
* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công
1. Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành
Chính sách công được thực thi tại các địa phương bao gồm các đối tượng cá
nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách, trong đó công dân thực hiện và bộ
máy tổ chức thực thi của nhà nước. Chính vì vậy, đòi hỏi các cơ quan liên quan,
chính quyền địa phương các cấp phải tiến hành phân công, phối hợp triển khai thực
hiện.
2. Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện
Chính sách công khi triển khai thực sẽ tác động một phần đến đời sống nhân
tại các địa phương. Việc triển khai chính sách công hiệu quả hoặc tác động tiêu cực
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để thực hiện chính sách công hiệu quả, đúng
mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng liên quan.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
* Duy trì chính sách công
Duy trì chính sách công là mục tiêu của các cấp, các ngành, bảo đảm triển khai
thực hiện đồng bộ, thực hiện tốt công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,

phát triển kinh tế bền vững, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng cơ
chế chính sách phát triển kinh tế, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế [9].
1.1.2. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ thuộc các xã, thị trấn, địa phương được quản lý
bởi UBND cấp xã tại các địa phương.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội [40].
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân
với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa
nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn
thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn [41].
11


* Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là khu vực nông thôn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
tăng cường phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh trật tự từng bước
nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương [12].
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch…".
Từ những quy định và quan điểm trên, theo quan niệm của tác giả, NTM là
chính sách đúng đắn của đảng, nhà nước nhằm thực hiện xây dựng làng xã khang
trang, hiện đại, phát triển kinh tế, an sinh xã hội bền vững, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân tại các địa phương.
1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới và chính sách xây dựng nông
thôn mới

* Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông
thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn [32]
Xây dựng nông thôn mới là chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn,
đổi mới phương thức sản xuất, áp dụng kỹ thuật, khoa học hiện đại, từng bước nâng
cao năng suất lao động, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng nguồn
lực lao động với trình độ kỹ thuật cao, gắn liền phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, phát triển kinh tế xã hội bền vững. [36].
* Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách XDNTM là một chính sách lớn của Nhà nước ta và là tập hợp các
chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng
cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ
sở hạ tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thay đổi
tổ chức [42, tr.25]
Bảng 1.1. Tổng số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới
12


trong lĩnh vực giảm nghèo
2019

4.340 xã (48,68%)

69 huyện

2018

478 xã (38,98%)


55 huyện

2017

2.881 xã (32,3%)

34 huyện

2016

1.761 xã (19,7%)

17 huyện

Tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới

Tổng số huyện đạt chuẩn nông thôn mới

Nguồn: Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê 2016-2019
Chính sách xây dựng NTM là hệ thống các văn bản chính sách về kinh tế,
văn hoá, xã hội của các cấp, các ngành, qua đó nhằm triển khai thực hiện xây dựng,
phát triển các vùng nông thôn theo những tiêu chí về phát triển, xây dựng nông thôn
mới tại các địa phương. [31].
1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM là mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn,
bảo đảm các chương trình trong chính sách, bảo đảm thực hiện tại các địa phương
theo yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôi mới
Các cấp chính quyền địa phương đã xác định tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản
đạt 4 – 4,5%/năm; sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, kết hợp với phát triển công

nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của
mọi tầng lớp nhân dân. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; Nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; Nâng cao năng lực phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai… Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường nông thôn [61, tr.6].
Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới
Về quy hoạch NTM: Quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, bảo
13


đảm theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng, sản
xuất và quy hoạch sử dụng đất.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội - văn
hoá - an ninh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và
chất lượng hưởng thụ của người dân.
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Mục tiêu
cốt lõi của chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống cho người dân nên
nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích người dân
xây dựng mô hình kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân theo tiêu chí NTM,
ngoài việc đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng ở nông thôn, thì việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương.
Về văn hóa, xã hội, môi trường: nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm
môi trường xanh-sạch-đẹp; bảo đảm an ninh trật tự, gìn giữ các giá trị văn hóa của
cộng đồng, văn hóa nông thôn, đồng thời xây dựng và phát triển văn hóa, con người
toàn diện, kỹ năng ứng xử, năng lực bản thân đáp ứng được yêu cầu cuộc sống nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Về xây dựng hệ thống chính trị: Để triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quan điểm chỉ đạo đồng bộ thống
nhất của các cấp, các ngành và toàn hệ thống chính trị; đồng thời nêu cao vai trò

chủ thể xây dựng nông thôn mới, sự đồng thuận, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân
trong quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương. [48]
1.2. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Về tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện Nông thôn mới và quy định
thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Theo
14


quy định, quy trình công nhận huyện nông thôn mới bao gồm các bước chính như
sau: Huyện, thành phố tự đánh giá; Tỉnh thẩm tra; Ban chỉ đạo Trung ương thẩm
định; Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới. Theo đó:
Huyện nông thôn mới: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn
mới; Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định: quy hoạch; giao thông; thủy
lợi; điện; y tế văn hóa, giáo dục; sản xuất; môi trường; An ninh, trật tự xã hội; Chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới.
Thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới: Có 100% số xã trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới [47].
Bảng 1.2. Tiêu chí huyện nông thôn mới
TT
1

2


Tên

Nội dung tiêu chí

tiêu chí
Quy
hoạch
Giao
thông

3

Thủy lợi

4

Điện

Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt
2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo
kết nối tới các xã
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch
Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi
các xã theo quy hoạch
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã
theo quy hoạch…
5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3;

5


Y tế VH-GD

Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia
5.2. Trung tâm VH-TT huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt
động VH-TT kết nối với các xã có hiệu quả
5.3. Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn

6

7

Sản xuất
Môi
trường

Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị...
7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện đạt tiêu chuẩn
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp,
15

Chỉ
tiêu
Đạt
Đạt
100%
Đạt
Đạt

Đạt
Đạt
≥ 60%
Đạt
Đạt
100%


TT

Tên

Chỉ

Nội dung tiêu chí

tiêu chí

tiêu

làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm)
thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường
An ninh,
8

trật tự xã Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội

Đạt

hội

9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia
9

XDNTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt

Chỉ đạo
XDNTM

Đạt

động đúng quy định
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình NTM cấp
huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định

Đạt

Nguồn: Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực
thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Bảng 1.3. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2016-2019
Diễn biến hộ nghèo trong năm

TT

Năm

Tổng số
hộ nghèo

Tỷ

lệ
(%)

Số hộ

Tỷ

Số hộ

Tỷ

thoát

lệ

tái

lệ

nghèo

(%)

nghèo

(%)

Số hộ
nghèo
phát

sinh

Tỷ
lệ
(%)

1

2016

1.986.697

8,23

467.326

1,94

24.191

0,10

107.499

0,44

2

2017


1.642.489

6,7

424.169

1,73

10.087

0,04

75.594

0,30

3

2018

1.304.001

5,23

0

0

0


0

0

0

4

2019

1.251.840

4

0

0

0

0

0

0

Nguồn: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm 2016, 2017, 2018, 2019 Bộ LĐTBXH
Nhìn chung, kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2016 - 2019 vượt mục tiêu
Quốc hội giao. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua đã có
những tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống, đẩy mạnh phát triển hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn…… đã góp phần giúp người
16


nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Tính đến cuối tháng 6/2019, cả
nước có 4.402 xã (đạt 49,4%) và 76 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới [53].
1.2.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới
Tiêu chí Quy hoạch
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu: Có quy hoạch
xây dựng vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Xây dựng năm 2014 và được công bố công khai; có quy định quản lý xây dựng theo
quy hoạch được phê duyệt. Triển khai thực hiện theo Nghị định 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP về quy
hoạch xây dựng. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020,
gồm: Định hướng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; Tổ chức, định hướng hệ thống trung tâm cấp huyện gắn với
phát triển đô thị, cụm công nghiệp; Xác định, tổ chức hệ thống các điểm dân cư
nông thôn, bao gồm các điểm dân cư tập trung phát triển (cho phát triển dân cư
mới)….; Xác định mục tiêu và các giải pháp, công trình bảo vệ môi trường;
Định hướng hạ tầng kỹ thuật gồm: Giao thông; Cấp nước; Thoát nước; Cấp
điện; Môi trường; Thủy lợi.
Tiêu chí Giao thông
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau: Đường
bộ; Đường thủy; Vận tải; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Bộ Giao
thông vận tải tại Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về việc ban hành

“Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”
để quy định cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tiêu chí Thủy lợi
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về thủy lợi khi đáp ứng các yêu cầu sau: Hệ thống
17


thủy lợi liên xã…; Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động
hiệu quả bền vững: Được thành lập theo quy định hiện hành…
Tiêu chí Điện
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về điện khi đáp ứng yêu cầu: Các công trình hệ
thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp
điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công Thương.
Tiêu chí Y tế - Văn hóa - Giáo dục
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về y tế - văn hóa - giáo dục khi đáp ứng các yêu
cầu sau:
1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông
tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp y tế.
2. Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia khi đảm bảo các yêu cầu về cơ
sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.
3. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn
hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch …
4. Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Tiêu chí Sản xuất
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về sản xuất khi đáp ứng yêu cầu theo quy định tại

khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này:
1. Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện, đảm bảo: Có quy mô đất đai, mặt nước lớn,
liên xã theo quy định của từng tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương…
2. Có mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp và thực hiện tiêu thụ ít nhất 10% sản lượng đối với các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của huyện theo quy hoạch. Mô hình liên kết thực hiện theo một
trong hai hình thức sau: Có hợp đồng thu mua sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp
được ký giữa nông dân, tổ chức đại diện của nông dân với doanh nghiệp; Có liên
18


kết sản xuất theo chuỗi giá trị trên cơ sở hợp đồng liên kết cung ứng vật tư và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp …
Tiêu chí Môi trường
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về môi trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn
khi:
a) Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phương án quản lý (giảm thiểu, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa bàn huyện …
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNTBTNMT ngày 16/5/2016 về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế.
b) Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải có đầy đủ hồ sơ,
thủ tục về môi trường theo quy định…
2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế
biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường
khi:
a) Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: Báo cáo đánh giá tác
động môi trường, hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết…. Đối với các cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường …;
Phương án bảo vệ môi trường đối với các đối tượng theo quy định tại Thông tư
số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường …
b) Có công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu gom,
phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải
rắn) đúng quy định; thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về bảo vệ môi trường đã
cam kết trong các hồ sơ nêu trên.
c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản ngoài các yêu cầu tại điểm a và điểm b khoản
này phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương và các quy định về
bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường.
d) Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung theo quy định tại Luật Thú
19


×