Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ TUẤN NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ TUẤN NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THANH TÂM



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên
địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ” đã được hoàn thành với nỗ lực rất

lớn của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô ở Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên cũng như sự hỗ trợ của các cô chú, anh chị cán bộ công
chức, viên chức tại UBND huyện Thanh Sơn, Phú Thọ.
Nhân dịp này, Em xin cảm ơn TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm,
Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Nhà trường cùng các
thầy, cô đã giảng dạy em trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin cám ơn các cơ quan: UBND Huyện Thanh Sơn; Phòng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi hoàn thành được luận văn của mình.
Rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô và các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên Cao học
Vũ Tuấn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài.......................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ........................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân ......................... 11
1.1.3. Các hoạt động cấu thành thu nhập của hộ nông dân ............................. 13
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................. 15
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao thu nhập của người nông dân..................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm phát trển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới .... 25
1.2.2. Tình hình phát kinh tế nông hộ ở Việt Nam ......................................... 29
1.2.3. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại một số địa
phương trong nước .............................................................................. 37
1.2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Thanh Sơn về nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân ................................................................... 43
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 45
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 48

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 48
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 54
2.1.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng của huyện Thanh Sơn ..................................... 57
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Sơn ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập cho hộ nông dân .......... 59
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 60
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 61
2.3.1. Về phương pháp tiếp cận ...................................................................... 61
2.3.2. Về xây dựng bảng hỏi ........................................................................... 62
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 62
2.3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 63
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 63
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 65

3.1. Thực trạng về lao động làm việc và thu nhập trên địa bàn huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 65
3.1.1. Thực trạng lao động tham gia thị trường lao động huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 65
3.1.2. Thực trạng lao động đang làm việc đã qua đào tạo huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 67
3.1.3. Thực trạng thu nhập của người dân huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ... 69
3.1.4. Thực trạng đời sống của người dân khu vực nông thôn huyện
Thanh Sơn ............................................................................................ 71
3.2. Phân tích thu nhập của hộ nông dân huyện Thanh Sơn qua điều tra
khảo sát.................................................................................................. 74
3.2.1. Nguồn lực của các hộ điều tra khảo sát ................................................ 74
3.2.2. Thu nhập bình quân của hộ nông dân huyện Thanh Sơn qua điều tra

khảo sát.................................................................................................. 76
3.2.3. Các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân ............ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3. Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Thanh Sơn đến
năm 2025 ............................................................................................... 89
3.3.1. Mục tiêu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân đến năm 2025............... 89
3.3.2. Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân huyện Thanh Sơn đến
năm 2025 ............................................................................................... 90
KẾT LUẬN...................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Chữ viết tắt


1

BQ

2

CĐ- ĐH

3

CP

Chi phí

4

Đ

Đồng

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GTSX


Giá trị sản xuất

7

HND

Hộ nông dân

8

HTX

Hợp tác xã

9

KD

Kinh doanh

10

KTNH

11



12


NĐ-CP

13

NN

14

QĐ-TTg

15

TĐC

16

TN

Thu nhập

17

TT

Trồng trọt

18

UBND


Bình quân
Cao đẳng, đại học

Kinh tế nông hộ
Lao động
Nghị định - Chính phủ
Nông nghiệp
Quyết định - Thủ tướng Chính phủ
Tái định cư

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ...... 52

Bảng 2.2.

Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 -2019 ....... 54

Bảng 2.3.

Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 56

Bảng 3.1.

Dân số trên 15 tuổi tham gia thị trường lao động ở huyện
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ............................................................. 65

Bảng 3.2.

Lao động đang làm việc đã qua đào tạo ở huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ................................................................................ 68

Bảng 3.3:

Thu nhập bình quân lao động 1 tháng chia theo nguồn thu của
huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 .................................... 70

Bảng 3.4:

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo huyện Thanh Sơn giai đoạn
2017 - 2019 ................................................................................. 71

Bảng 3.5:

Số hộ nghèo và cận nghèo huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ... 72

Bảng 3.6:

Tình trạng sở hữu tài sản của các hộ gia đình huyện Thanh
Sơn năm 2019 ............................................................................. 73


Bảng 3.7.

Tình hình nguồn lực nhóm hộ được điều tra khảo sát ................ 74

Bảng 3.8:

Quy mô thu nhập bình quân/hộ/năm giai đoạn 2017-2019 ........ 76

Bảng 3.9:

Thu nhập bình quân nhân khẩu một năm giai đoạn 2017-2019........ 77

Bảng 3.10. Nguồn thu nhập bình quân của hộ điều tra phỏng vấn giai
đoạn năm 2017-2019 .................................................................. 78
Bảng 3.11. Thu nhập của hộ thuần nông và hộ hỗn hợp giai đoạn
2017-2019 .................................................................................. 80
Bảng 3.12. Thu nhập của hộ theo quy mô nhân khẩu ................................... 81
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của hộ theo quy mô lao động..................... 82
Bảng 3.14. Bình quân diện tích đất đai trên hộ của nhóm hộ phỏng vấn ..... 82
Bảng 3.15. Bình quân thu nhập trên hộ theo diện tích đất đai ...................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.16. Thu nhập theo quy mô vốn sản xuất của hộ ............................... 84
Bảng 3.17. Bảng thu nhập của các hộ có vốn lưu động trên và dưới mức
20 triệu đồng năm 2019 .............................................................. 84

Bảng 3.18. Thu nhập của hộ có và không tiếp cận được nguồn tín dụng ..... 85
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân nông hộ theo trình độ học vấn ................... 86
Bảng 3.20. Thu nhập bình quân nông hộ theo tiêu chí có và không tham
gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sản xuất .................. 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập
cho hộ nông dân
- Đánh giá thực trạng thu nhập hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân trên địa bàn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều
tra chọn mẫu các hộ nông dân tại 3 xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu thực trạng thu nhập của hộ nông dân huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ ta thấy được
Mức thu nhập của các hộ nông dân trên địa bàn huyện chưa cao so với
tiềm năng của huyện nhưng có tăng qua giai đoạn 2016 - 2018. Tổng thu nhập
bình quân trên hộ năm 2016

4. Kết luận
Tăng thu nhập cho hộ nông dân đang là vấn đề kinh tế-xã hội rất được
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
vai trò của hộ nông dân đặc biệt quan trọng. Để nâng cao thu nhập của hộ nông
dân huyện Thanh Sơn những năm tới, luận án đề xuất: i) Phát huy thế mạnh của
huyện Thanh Sơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên địa bàn
huyện Thanh Sơn nói chung, khu vực nông thôn nói riêng, tạo cơ hội cho nông
dân tiếp cận được ngày càng nhiều hơn với việc làm mới, sinh kế mới có thu
nhập cao thông qua các biện pháp chủ yếu như cơ cấu lại kinh tế nông thôn gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
với Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với chương trình phát triển nông
nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ đô thị, gắn với chương trình đẩy mạnh phát
triển công nghiệp nông thôn; ii) Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản
nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân; iii) Hoàn thiện môi trường
chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp giữa
các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội trong tổ chức thực hiện các chủ
trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện.

Ngày 5 tháng 05 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

TS. Bùi Thị Thanh Tâm


Vũ Tuấn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu nhập của người lao động nói chung, của nông dân nói riêng là một
trong những phạm trù mà khoa học luôn quan tâm. Việc nâng cao thu nhập cho
người lao động không những phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất mà
còn đảm bảo hoàn thiện quan hệ phân phối, một khâu của quan hệ sản xuất xã
hội. Hộ nông dân là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Theo tổng điều tra dân số tính đến tháng 4 năm 2019 thì Việt Nam có dân
số là 96.208.948 người, với hơn 63% dân cư sống ở nông thôn và gần 37 % dân
cư sống tại thành thị qua đó ta thấy vai trò của các hộ nông dân đặc biết quan
trọng trong nền kinh tế hiện nay ( dan-so-viet-nam-2019).
Thực tiễn quá trình sản xuất nông nghiệp của nước ta trải qua hàng ngàn
năm sản xuất theo kinh nghiệm, tuy có những bước tiến quan trọng, nhưng về
căn bản vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ, kĩ thuật lạc hậu mang nặng tính độc canh,
tự cung, tự cấp là chính.
Những năm gần đây, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc, đạt được những thành tựu đáng khích lệ với năng suất và sản
lượng ngày càng tăng. Có sự chuyển biến tích cực đó là nhờ vào sự đổi mới
chính sách kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là quyết định tiến hành
công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Nhất là từ khi
có chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng (1981) về “cải cách công tác

khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong các hợp tác xã nông
nghiệp”, đặc biệt nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương Đảng (1988) về
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Với Nghị quyết này hộ nông dân đã trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
thành đơn vị kinh tế tự chủ góp phần quan trọng vào sự phát triển của nông
nghiệp nước ta trong những năm qua.
Bên cạnh mặt đạt được, vẫn còn tồn tại những khó khăn. Đây là tất yếu
khách quan. Đó là nền kinh tế hàng hoá đã tạo ra sự phân hoá giàu nghèo ngày
càng sâu sắc, vấn đề chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng,
giữa thành thị và nông thôn ngày một rõ. Hiện nay, hơn 63%% dân số nước ta ở
nông thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng chưa được sử dụng hợp lý, tuy
nhiên nó cũng là một thách thức về vấn đề giải quyết việc làm tạo thu nhập cho
người lao động. Bởi vì hiện nay ruộng đất có hạn mà dân số ngày càng tăng lên.
Do vậy việc duy trì thu nhập đã khó nâng cao, thu nhập cho hộ nông dân lại càng
khó hơn bởi nông thôn thì sản suất nông nghiệp vẫn còn là chủ yếu.
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của huyện Phú Thọ
có lợi thế trong giao lưu phát triển kinh tế. Nhìn chung, so với nhiều huyện của
tỉnh Phú Thọ mặt bằng kinh tế hộ của huyện không phải là thấp. Nhưng sự phát
triển của kinh tế hộ vẫn chưa tương xứng với ưu thế và tiềm năng vốn có của
huyện Mặc dù những năm qua, huyện Thanh Sơn đã có nhiều biện pháp phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm cải thiện thu nhập và đời sống
nông dân, song những thành tựu mạng lại còn rất chậm. Nông dân vẫn còn
trong tình trạng khó khăn do tình trạng thiếu vốn sản xuất, do tiến bộ kỹ thuật
chưa được áp dụng rộng rãi, việc đa dạng hóa sinh kế, đa dạng hóa phát triển

ngành nghề trong thôn thôn còn chưa mạnh, các chính sách khuyến nông phát
huy chưa mạnh, công tác tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp, phối hợp
thực hiện của các ban ngành còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ tốt cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh của nông dân. Về phía nông dân, tình trạng tiếp cận
giáo dục, đào tạo thấp, nguồn vật lực, tài lực còn nhiều khó khăn. Tất cả những
điều đó hạn chế đến tốc độ tăng thu nhập cũng như đa dạng hóa nguồn thu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
nông dân. Chính vì thế việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ” là có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập cho hộ
nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019.
- Tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thu nhập hộ nông
dân ở huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân trên địa bàn
huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho
hộ nông dân.

- Nghiên cứu các hộ thuần nông và các hộ kiêm trên địa bàn huyện Thanh Sơn,

tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực
tiễn việc nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân như các vấn đề về: kinh tế,
phát triển sản xuất, thu nhập, đời sống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Thanh Sơn.
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn huyện Thanh Sơn
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Đánh giá thực trạng thu nhập của các hộ nông dân trong
thời gian từ năm 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận
văn được nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hộ và hộ nông dân
a) Khái niệm về Hộ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh
tế nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ,
đặc biệt trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái
niệm sinh học làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả những phức tạp
về đời sống kinh tế và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003).
Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức
ở Hà Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vị của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn
Quốc Chỉnh, 2007).
Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần
Văn Dư, 2003).
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á
Giáo sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc,
hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm
cơm và có chung một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng
minh “Hộ là tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng” (Mai Văn Xuân, 1995).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ
không giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ
chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người
tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).
- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao
động và phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung,
vừa sản xuất và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có
thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế. Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình
có thể bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn
vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau
qua hôn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành
sản xuất và hưởng thụ những thành quả sản xuất.
b) Khái niệm về Hộ nông dân
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân.
Các hoạt động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ,
các nghề thủ công, chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán
thôn bản, làng xã; một khi sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt
hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy mô, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.
Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và
ông coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách nông
nghiệp”. Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011).
Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn
nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi
sự tham gia vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao” (Nguyễn Quốc
Chỉnh, 2007).
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh
tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự,
1993). Đào Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nông hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy
đã là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường
của hộ. Sự tham gia thị trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình
độ của nông hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy “Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở
nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau”.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân và phát triển kinh tế hộ
a) Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
nghiệp, hình thành, tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là
chính. Kinh tế hộ nông dân tồn tại và phát triển lâu đời trong quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Các quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống thì tuỳ thuộc vào
của chủ hộ. Hộ có thể không thuê hay thuê lao động với tỷ lệ thấp để đảm bảo
thời vụ nên không được tính tiền lương và không được tính lợi nhuận.
Với Tchayanov, vào những năm 20 của thế kỷ XX, “kinh tế nông dân”
được hiểu là hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao
động gia đình và nhằm thỏa mãn nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng
thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên
của nó (Nguyễn Đức Truyến, 2003).
Theo Frank Ellis (1988), “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của các hộ gia
đình có nền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của hộ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở
mức độ không hoàn hảo vào hoạt động thị trường” (Vũ Thị Ngọc Trân, 1997).
Kinh tế nông hộ thực hiện các khâu từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu

dùng. Và là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
nghiệp, thích ứng tồn, tại tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Loại hình này
cũng không giống với các loại hình kinh kế khác (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
b) Phát triển kinh tế nông hộ nông dân
Phát triển theo quan niệm chung nhất là sự nâng cao hạnh phúc của người
dân, bao hàm nâng cao chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức khoẻ,
sự bình đẳng về các cơ hội... Ngoài ra việc bảo đảm các quyền về chính trị và
công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Phát triển của một xã hội
hôm nay là sự kế thừa những di sản diễn ra trong quá khứ.
Phát triển còn phải gắn tới sự bền vững, nên phát triển bền vững là: “Phát
triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Mai Thanh Cúc, Quyền
Đình Hà, 2005).
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh
tế trong thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
sản phẩm, hoàn thiện cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt của cuộc
sống. Nhưng chúng ta phải cân nhắc toàn bộ các nguồn vốn vật chất, vốn con
người và vốn thiên nhiên mà thế hệ hiện tại để lại cho thế hệ tương lai.
Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể
hiểu rằng phát triển kinh tế nông hộ chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hiệu quả kinh tế; nâng cao trình
độ sản xuất của chủ hộ; gia tăng thu nhập bình quân của hộ, gia tăng mức sống,
thoả mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh...
và ngày càng gia tăng mức tích luỹ của hộ, làm cho nền kinh tế nông nghiệp

nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
1.1.1.3. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân
Trước sức ép từ sự biến đổi xã hội, sự phát triển của kinh tế thị trường,
của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế thu nhập của nông hộ có sự biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
đổi cả về quy mô lẫn cơ cấu. Để có thu nhập, trước hết nông dân phải là người
sản xuất sản phẩm để họ tiêu dùng và bán trên thị trường. Vì thế, thu nhập của
nông dân trước hết là từ sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa là cả nông, lâm và
ngư nghiệp).
Tuy nhiên, dưới tác động của CNH, HĐH, của kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế, nông dân trong điều kiện mới không chỉ thực hiện các
hoạt động nông nghiệp mà còn tiến hành các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp.
Thực tế chứng minh các hoạt động phi nông nghiệp đóng góp từ 20-70% thu
nhập của nông hộ đối với các gia đình nông dân ở các quốc gia có nền kinh tế
chuyển đổi. Nói cách khác, để có được thu nhập đảm bảo chi tiêu cho đời sống
thì nông dân ngoài thời gian làm nông nghiệp, còn tham gia vào các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ khác. Không những thế, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, việc di chuyển lao động quốc tế cũng mang về cho hộ gia
đình nông dân những khoản thu nhập nhất định.
Ngoài những khoản tiền có được từ sự tham gia vào thị trường lao động
thì nông hộ còn nhận được thu nhập từ các khoản cho thuê tài sản, các khoản
chuyển khoản (trợ giúp) của hỗ trợ từ gia đình, người thân, từ chính phủ và
các tổ chức xã hôi khác. Nguồn gốc bản chất của các khoản này cũng có sự
khác nhau.
Đối với khoản thu nhập cho thuê tài sản, về bản chất là sự sinh lời của

lao động quá khứ của hộ gia đình, nó do tích lũy của các hộ gia đình mang lại.
Đối với các khoản hỗ trợ từ gia đình, từ người thân cũng là thu nhập có lao
động của các thành viên trong gia đình di chuyển ra huyện Thanh Sơn làm
việc hoặc lao động xuất khẩu mang lại. Như thế, các khoản thu nhập này cũng
là thu nhập có lao động của gia đình hộ nông dân. Riêng khoản trợ giúp từ
chính phủ, từ các tổ chức xã hội là các khoản không trực tiếp do lao động của
hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Từ đó, thu nhập của nông dân được hình thành trên hai nguồn cơ bản: (i)
nguồn do người dân sử dụng sức lao động kiếm được thu nhập từ thị trường lao
động và (ii) nguồn có được nhưng không phải thông qua trao đổi từ sức lao
động của họ trên thị trường. Vậy thu nhập của nông dân có thể được hiểu là
“Thu nhập là tổng các khoản tiền mà họ thu được trong một khoảng thời gian
nhất định bao gồm các khoản tiền nhận được từ các hoạt động nông nghiệp
của gia đình, các khoản tiền từ các hoạt động phi nông nghiệp và các khoản
tiền khác như trợ cấp, hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức xã hội khác”.
Nói cách khác, thu nhập của nông dân được hình thành từ hai nguồn.
(nguồn thứ nhất từ việc làm của họ trên thị trường lao động; nguồn thứ hai
từ sự trợ giúp từ chính phủ và các tổ chức xã hội. Ta thấy hộ nông dân thu
nhập từ nguồn thứ nhất là chủ yếu, nó đảm bảo để nuôi sống người nông dân
và gia đình họ, còn nguồn thứ hai, hỗ trợ cho người dân khi gặp phải những
biến đổi không lường trước như thiên tai, địch họa,...
1.1.2. Vai trò và đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là

một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát
triển dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền
kinh tế quốc dân phát triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân
văn và xã hội.
Ở các nước trên thế giới góp phần không nhỏ các nông sản phẩm cho đời
sống xã hội.
Ở Việt nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hoá chưa cao nên
kinh tế nông hộ càng có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và nông
thôn phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
khoảng 90% sản lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp, cây ăn quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử dụng tốt hơn tài
nguyên đất, lao động, vốn, rừng, biển...nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Từng bước phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo tinh thần mà
Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới là CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch
vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo hình thức trang trại gia đình để tăng
khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người
nông dân, từng bước “thành thị hoá” trong lòng nông thôn để phát triển một
nền nông nghiệp mạnh và bền vững.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân có 6 đặc điểm sau
- Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu
chung, mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như
vốn, đất đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
- Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ
thường là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm
này, việc tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống
nhất, cơ cấu tổ chức rất đơn giản.
- Thứ ba: Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khả năng thích nghi và tự
điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hoàn cảnh
bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản đơn.
- Thứ tư: Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh
tế chung của các thành viên...Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết
sức đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp
lực giữa các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà không
cần đến thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
- Thứ năm: Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường. Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực
của mình như: đất đai, sức lao động... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo, thuốc men hay các đồ

gia dụng khác...
- Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn...của
mình là chủ yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các
hoạt động mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
Qua 6 đặc điểm trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nông hộ luôn là hình
thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, đối tượng
sản xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực tiếp và
thường xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ vời ý thức trách
nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết với cây trồng vật nuôi nên hoàn toàn có thể
đảm nhận công việc đó.
1.1.3. Các hoạt động cấu thành thu nhập của hộ nông dân
Đối với phát triển kinh tế xã hội hiện nay, lao động trong hộ phải làm
nhiều nghề một lúc để duy trì cuộc sống, quan điểm về việc làm của nông dân
hiện nay, do đó, cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện hiện tại. Trong
những lúc nông nhàn, nông dân tham gia vào một số hoạt động kinh tế khác để
tìm kiếm thu nhập duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình. Đồng thời thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×