Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(MN) một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.5 KB, 22 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện ...............................
Tôi ghi tên dưới đây:

Ngày/
TT

Họ tên tác giả

tháng/ năm
sinh

Nơi công tác

Chức
danh

Tỷ lệ (%)
đóng góp
Trình độ vào việc
chuyên tạo ra sáng
môn
kiến
(2)

1

............................


...

Trường
Phó hiệu Đại học Sư
Mầm
trưởng
phạm
non .................
Mầm non
..............

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non ..............................., huyện ..............................., tỉnh ...............................”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Họ tên: ...............................
Chức vụ: Phó hiệu trưởng trường Mầm non ...............................,
huyện ..............................., tỉnh ...............................
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ ngày 27 tháng 8 năm 2018
đến ngày 10 tháng 4 năm 2019
4. Mô tả nội dung của sáng kiến:
4.1. Tính mới:
Để thực hiện tốt việc chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong các cơ sở Giáo dục mầm non, không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe thông


1


qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm” cho trẻ tại trường mầm
non. Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ
độc thực phẩm trong trường Mầm non. Cán bộ quản lý, giáo viên nuôi dưỡng,
người lao động, giáo viên được nâng cao nhận thức và năng lực quản lý về giáo
dục dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong trường, bếp ăn bán trú, cộng đồng.
Quản lý và chỉ đạo việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực
phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên được
đảm bảo ký kết có tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực phẩm, cách
chế biến thực phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường.
Mà ở đây lại là trẻ mầm non, việc chỉ đạo thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề hết sức cần thiết và cấp
bách. Bản thân tôi là Phó hiệu trưởng được phân công phụ trách công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và sức khỏe cho trẻ tôi đã nghiên cứu để tìm ra những biện pháp
hữu ích giúp cô nuôi, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.
Vậy quan tâm như thế nào để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể
phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý,
khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Do đó từ đầu năm học tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp cô nuôi, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Các biện pháp của sáng kiến lần đầu tôi áp dụng tại nhà trường do chính bản
thân tôi nghiên cứu để áp dụng phù hợp với nhà trường và các biện pháp chưa
được đăng trên các tài liệu, sách báo hay các phương tiện thông tin đại chúng.
4.2. Tính khoa học:
Sáng kiến có cơ sở lý luận sâu sắc, có luận cứ khoa học xác thực, tổ chức

đồng bộ và thống nhất trong toàn trường, các biện pháp đưa ra đều có khả thi dễ áp
dụng thực tế cho thấy sau một năm thực hiện đã đạt được kết quả rất tốt.
Sáng kiến đã khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý luôn

2


gương mẫu, đi đầu, nói đi đôi với làm, tạo được sự thống nhất khoa học trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường phát huy vai trò của người đứng đầu đơn vị.
Sáng kiến đã thay đổi tư duy thụ động chưa linh hoạt. Bằng sự sáng tạo tích
cực, chủ động trong việc lên thực đơn, cân đối khẩu phần ăn, chế biến các món ăn
phù hợp với trẻ và đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
Huy động được sự tham gia của nhà trường, gia đình và xã hội. Để tạo uy tín
đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an tâm gửi con đến trường ngày một đông
hơn trong trường Mầm non góp phần thực hiện có hiệu quả chỉ đạo công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
Sáng kiến được trình bày theo đúng bố cục, đúng thể thức văn bản, ngắn gọn
dễ hiểu và dễ áp dụng đối với các trường Mầm non.
4.3. Tính thực tiễn:
4.3.1 Thực trạng của việc chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm tại trường Mầm non ...............................
Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào việc chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm tôi còn gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục huyện ...............................,
cũng như sự quan tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất và tinh thần của các cấp
lãnh đạo, các ngành và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn.
Trường đã có khu bếp nấu sạch sẽ theo quy trình bếp 1 chiều.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động nhiệt
tình năng động sáng tạo, có trình độ chuyên môn vững vàng.

Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm nhiệt tình ủng hộ, có ý thức trách
nhiệm và phối kết hợp với nhà trường trong công tác nuôi, dạy trẻ.
Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán trú,
có đầy đủ bảng biểu trong nhà bếp theo quy định. Có đầy đủ bộ lưu mẫu thức ăn
cho cả cô và trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng
thực đơn phù hợp theo mùa, thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm, cập nhật sổ
sách nuôi đầy đủ, rõ ràng, biết tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất

3


dinh dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ. Giáo viên nuôi dưỡng, người lao động đã
được qua đào tạo về chế biến món ăn, tập huấn và có giấy chứng nhận vệ sinh an
toàn thực phẩm. Thực hiện ký kết hợp đồng thực phẩm: (gạo, trứng, thịt, cá, tôm,
rau quả, thực phẩm khô) với các nhà cung cấp có đủ giấy tờ đầy đủ, hợp lệ theo
pháp luật, có uy tín và đã được Uỷ ban nhân dân xã, Y tế xã kiểm duyệt, về mặt
pháp lý các nhà cung cấp đó chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có vấn đề vi
phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Giáo viên nuôi dưỡng đã công tác nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm
trong vấn đề chế biến, kiểm tra VSATTP, biết sắp xếp, bố trí đồ dùng, dụng cụ nhà
bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
* Khó khăn:
Trường không có nhân viên chuyên về nuôi dưỡng mà phải thuê thêm lao
động thời vụ vào chế biến món ăn cho trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc tiếp nhận thực phẩm (Kiểm tra chất lượng thực phẩm), trong việc chế biến các
món ăn cho trẻ và chưa mạnh dạn trong công tác tuyên truyền về chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn tực phẩm.
Từ những thuận lợi, khó khăn trên của trường Mầm non ...............................,
bản thân tôi nhận thấy rằng mặc dù công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm đã thực hiện đảm bảo song tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao và các điều

kiện để tổ chức nuôi dưỡng của một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm, cụ thể qua
bảng khảo sát về sức khỏe cuả trẻ như sau:
* Bảng khảo sát về sức khỏe của trẻ đầu năm học:
Độ
tuổi

1

2

Tên lớp

Tổng
số trẻ
được
cân

Tổng
số trẻ
được
đo

Cân
năng
BT

SDD
thể
Nhẹ
cân


Cao
bình
thường

SDD
thể
Thấp
còi

Thừa
cân

Béo
phì

Nhà trẻ

37

37

36

1

36

1


0

0

Tỷ lệ %

100

100

97,3

2,7

97,3

2,7

0

0

Mẫu Giáo

330

330

318


12

312

18

0

0

Tỷ lệ %

100

100

96,3

3,7

94,5

5,5

0

0

4



* Đánh giá các điều kiện để tổ chức nuôi dưỡng trẻ
Cơ sở vật chất: Nhà trường có bếp ăn một chiều, đồ dùng phục vụ tổ chức ăn
bán trú đã được sử dụng nhiều năm, chưa có phòng ăn riêng, trẻ phải ăn tại các
nhóm lớp.
Giáo viên nuôi, người lao động đã được tập huấn có chứng chỉ bồi dưỡng
những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non. Tuy nhiên
người lao động chưa được học qua lớp đào tạo về nấu ăn nên kinh nghiệm chế
biến, kiểm tra thực phẩm đảm bảo còn hạn chế, việc sắp xếp đồ dùng dụng cụ nhà
bếp chưa khoa học. Trường xa trung tâm nên việc lựa chọn các nhà cung cấp thực
phẩm tại địa phương là rất khó vì còn một số nhà cung cấp thực phẩm tại địa
phương chưa có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật để cung cấp thực phẩm
an toàn cho nhà trường.
Phần đông các cháu học ở trường là con em người lao động có mức thu nhập
thấp, không ổn định, không có kiến thức khoa học trong việc nuôi con, không có
thời gian nhiều quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ thể lực chưa đạt yêu cầu so
với độ tuổi, vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch sẽ.
Qua kết quả cho thấy việc chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non là rất cần thiết để
có bữa ăn ngon đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an toàn, hợp lý không
phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu trong trường Mầm non. Vì vậy bản
thân tôi là một người quản lý, phụ trách việc tổ chức công tác bán trú của nhà
trường tôi cần phải có các biện pháp chỉ đạo sâu sát để cô nuôi, giáo viên, nhân
viên nắm vững kiến thức để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường Mầm non
4.3.2. Một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non

...............................,


huyện

...............................,

Tỉnh ...............................
Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng,
thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ.

5


Ngay từ đầu năm, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên, nhân viên, cô nuôi và người lao động.
Đầu năm học 100% cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động được tập huấn
về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo
viên, nhân viên, các nội dung về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
do Phòng Giáo dục tổ chức. Một trong những nội dung quan trọng là chăm sóc nuôi
dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường
Mầm non, chú trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.
Ví dụ: Nội dung chọn thực phẩm tươi sạch thì cung cấp cho giáo viên, nhân
viên biết:
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới,
không bị dập nát, không có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm chín: Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không có dao thớt
dùng riêng, không có giá kê cao, không có dụng cụ che đậy, màu sắc loè loẹt
không tự nhiên và không có đồ bao gói.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng hoá,

có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn sử
dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non như:
+ Vệ sinh môi trường: Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải.
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, giá, kệ.
+ Vệ sinh nhà bếp: Khu vực nhà bếp, tủ, đồ dùng.
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên , người
lao động trong toàn trường.
+ Vệ sinh trẻ: Thao tác rửa tay, rửa mặt đúng quy trình.
Những nội dung trên tôi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, dự thực hành. Tổ chức bồi

6


dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên cho
giáo viên, nhân viên, người lao động nuôi dưỡng trong toàn trường. Đặc biệt, là tập
luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ sinh môi trường. Tạo
điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các
lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên, người lao động nuôi
dưỡng, những người trực tiếp, tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp
chế biến món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và
có giấy chứng nhận do trung tâm y tế huyện cấp. Song song với việc tổ chức bồi
dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, người lao động như: Cách lựa chọn thực phẩm
sạch, thực hành chế biến các món ăn, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ
cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.
Tổ chức cho giáo viên nuôi, người lao động nuôi dưỡng tham gia thi cô nuôi

dưỡng giỏi cấp trường ngay từ đầu năm. Xây dựng các hoạt động giáo dục có lồng
ghép chủ đề vệ sinh an toàn thực phẩm qua các môn học như khám phá khoa học,
văn học, chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi giáo viên học tập rút kinh
nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Bên cạnh đó, tôi đã tham mưu với hiệu trưởng phân công những giáo viên
làm nhiệm vụ nuôi dưỡng lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong chế biến món ăn cho
trẻ, giúp đỡ và hướng dẫn những người lao động nấu ăn mới vào nghề, chưa có kinh
nghiệm để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ trong nhà trường.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân
viên, người lao động trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường Mầm non, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường.
Biện pháp 2: Tăng cường công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng
cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và
vệ sinh cá nhân cho trẻ.
- Vệ sinh khu vực bếp:

7


Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm sống,
chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi. Sắp xếp vị trí các khu vực
sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu nướng phải đứng lên, ngồi xuống
hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các loại côn trùng, chuột vào bếp. Các
khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu
sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu
chia ăn. Nhà bếp có bảng phân công dây chuyền nấu trong ngày: Người nấu chính,
người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ. Bếp ăn có
bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công khai tài chính
cụ thể rõ ràng. Chỉ đạo giáo viên nuôi dưỡng, người lao động, nhân viên thực hiện

ghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.
Ví dụ: Hàng ngày, khi chế biến xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng, dụng
cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thông gió, mở các
cửa sổ để thông gió cho khô, thoáng nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Bát, thìa và nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn. Chạn bát hàng ngày phải được lau
sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khô ráo, không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống
tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox, không dùng loại nhựa tái sinh và phải được
tráng nước sôi, hấp trước khi ăn.
Ảnh tủ hấp bát, thìa của trẻ
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại, tráng lại bằng nước sôi.
Ví dụ: Bát, đĩa, thìa phải được rửa sạch giữ khô, ống đựng thìa, đũa
phải thoáng khô sạch. Các dụng cụ như xoong, nồi phải được rửa sạch, sau đó phải
treo cất đúng nơi quy định.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm bẩn, tuyệt đối không
dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.

8


Ảnh: đồ dùng đựng, chia thức ăn
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo,
thông thoáng và thoát nước. Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng đá sạch
để không thấm nước và dễ cọ rửa.
- Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào phải
xử lý ngày đó không để đến hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút chuột,

dán tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra xung quanh
và nước thải rò rỉ ra ngoài, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rãnh khu vực sân rửa
thực phẩm, nhà bếp luôn được thông thoáng, không ứ đọng.
- Vệ sinh đối với cô nuôi, lao động nhà bếp:
Lao động hợp đồng nuôi dưỡng đã được tập huấn và có chứng chỉ bồi dưỡng
những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của
mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn. Chỉ đạo lao động nuôi
dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến ăn cho
trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng
tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, không đeo nhẫn, vòng tay. Rửa tay bằng xà
phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua
mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một chiều,
không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn
lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm thức ăn còn
thừa phải đổ đi. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, đeo gang tay và chia bằng
dụng cụ, không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong
chia thức ăn cho trẻ đảm bảo định lượng. Lao động nhà bếp 6 tháng phải khám sức
khoẻ định kỳ, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với
khu chế biến thức ăn cho trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:

9


Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ ăn,
sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang, đi găng tay khi chia
thức ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:

+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc vào các thời
điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng, rửa mặt dưới vòi
nước chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
Ảnh: Cho trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức
ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết súc miệng sạch sẽ, uống nước.

Ảnh: giáo viên đang tổ chức bữa ăn cho trẻ tại lớp
Biện pháp 3: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.
- Chọn nguồn thực phẩm sạch:
Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã tham mưu với đồng chí hiệu trưởng ký
hợp đồng với các cơ sở cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp
trên cấp để lấy thực phẩm cho trẻ. Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch cần có
những giao kèo chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực

10


phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và
chất lượng;
Ví dụ: Thực phẩm phải tươi, mới, chất lượng, sạch sẽ, không bị dập nát, khô
héo hoặc ôi thiu, các dụng cụ đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng,
thưa, trơn, nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát.

Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực phẩm.
Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, đại diện Ủy ban
nhân dân xã, đại diện hội phụ huynh, cán bộ y tế, giáo viên nuôi dưỡng và nhà
cung cấp thực phẩm.
(Ảnh thực phẩm tươi, không bị dập nát)
- Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
Chỉ đạo giáo viên nuôi, người lao động nhà bếp tuyệt đối không nhận thực
phẩm không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những mặt hàng khô), không
nhận thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn
gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký chất lượng. Đặc biệt, không nhận thực phẩm
không đảm bảo chất lượng như rau không xanh tươi, héo, cá thịt không tươi, mới.
Giáo viên nuôi dưỡng, người lao động nhà bếp, nhân viên Y tế khi tiếp nhận
thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số lượng,
tình trạng thực phẩm, sổ kiểm thực 3 bước. Những thực phẩm bị dập nát có dấu
hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp
đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia
thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế
thì không được dùng trong trường Mầm non. Khi giao nhận thực phẩm, ngoài giáo
viên nuôi dưỡng, người lao động nhà bếp còn có đại diện của nhà trường, nhân
viên Y tế, kế toán, đại diện giáo viên trên lớp cùng kiểm tra thực phẩm. Thực hiện
nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực phẩm, trước khi nấu và
kiểm tra trước khi ăn).
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo vệ
sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng hoặc

11


chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại
hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng, dầu hoả với kho thực phẩm.


Ảnh: Ban giám hiệu, nhân viên y tế, nhà bếp kiểm tra chất lượng và nhận thực
phẩm trước khi đưa vào chế biến cho trẻ.
- Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.
Đối với quá trình chế biến thức ăn cô nuôi, người lao động nhà bếp phải
thực hiện theo đúng quy trình từ khi tiếp nhận thực phẩm đến khi sơ chế, chế biến
thành thực phẩm chín. Trước khi chế biến thực phẩm sống cô nuôi phải cọ rửa
dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Giáo viên nuôi dưỡng, người lao động chế biến thực phẩm phải đảm bảo
chất lượng món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, định mức trung bình cho trẻ trong
ngày. Chất đạm (Protein) đối với trẻ từ 1-5 tuổi thì năng lượng do Protein cung cấp
dao động từ 13-20%. Chất béo (Lipid) đối với trẻ 6 tháng đến 2 tuổi năng lượng do
lipid cung cấp là 30-40% và đối với trẻ 3-5 tuổi năng lượng do lipid cung cấp là
25-35%. Chất bột đường (Glucid) đối với trẻ nhà trẻ, năng lượng do glucid cung
cấp chiếm khoảng 47-50% tổng năng lượng cả ngày. Đối với trẻ mẫu giáo, năng
lượn do glucid cung cấp chiếm khoảng 52-60% tổng năng lượng cả ngày. Cân đối
tỉ lệ Protein động vật và thực vật 60/40%, Lipid động vật và thực vật 70/30%. Nhu
cầu định mức trong ngày của trẻ nhà trẻ cả ngày: 600- 651 kcal, mẫu giáo: 615726 kcal. Khi chế biến xong món ăn thơm ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an
toàn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ và nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Bảng thiết lập dưỡng chất trong một ngày của trẻ (Phụ lục kèm theo)
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên
nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 h. Mẫu thức ăn phải được
lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa
sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy

12



mẫu cho vào cốc bằng inoc có nắp đậy, để 15-20p cho nguội sau đó đưa vào lưu
giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát) 24h mới bỏ đi. Mỗi loại thức ăn phải để trong
một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc tối thiểu 100g, lỏng
150g). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm
phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không để chung
với các loại thực phẩm khác.

Ảnh: Lưu mẫu thức ăn
Hàng ngày, hàng tháng ban giám hiệu kiểm tra việc chế biến và lưu mẫu
thức ăn, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra. Cuối tháng có
nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục tồn tại để giáo viên nuôi
dưỡng, người lao động khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt tháng tới.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và giao nhận thực phẩm hàng ngày.
- Chỉ đạo thực hiện tốt kiểm thực 3 bước
Nhà trường thường xuyên kiểm tra theo dõi việc tiếp nhận thực phẩm và
được ký nhận thực phẩm tay 3 nhằm nhận định, lựa chon thực phẩm tươi, sống
không bị dập nát, sạch, đảm bảo an toàn, phòng tránh ngộ độc, đảm bảo nguyên tắc
tài chính công khai và nhân viên Y tế kiểm tra các thực phẩm của nhà cung cấp
trước khi ký nhận bằng phương pháp ghi sổ kiểm thực 3 bước như: Kiểm tra trước
khi chế biến thức ăn, kiểm tra khi chế biến thức ăn, kiểm tra trước khi ăn.
- Đối với giáo viên nuôi và người lao động
Giáo viên nuôi, người lao động hàng năm được tập huấn về công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm được cấp giấy chứng nhận do Trung tâm Y
tế ............................... cấp và khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm theo quy định
của Trung tâm Y tế huyện ................................ Giáo viên nuôi dưỡng, người lao
động trang phục gọn gàng, sạch sẽ, đội mũ, khẩu trang trong quá trình chế biến
thức ăn, đảm bảo đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.

13



Giáo viên tại các lớp thường xuyên lồng ghép, tích hợp nội dung về giáo dục
dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm vào trong tiết học và các hoạt động trong
ngày của trẻ.
Chia ăn: Cân đong thức ăn đã chín cho các lớp đủ số lượng và theo định
lượng của độ tuổi.
Ảnh chia thức ăn cho các lớp
Chia đều thức ăn cho từng trẻ theo bát riêng. Cơm, thức ăn tơi, không vón
cục. Giáo viên cho trẻ biết được món ăn gì, có giá trị dinh dưỡng như thế nào?
- Quá trình tổ chức cho trẻ ăn
Chuẩn bị ăn: vệ sinh đồ dùng, chuẩn bị phòng ăn, bàn ăn, đồ dùng chia ăn và
đồ dùng đựng thức ăn (nồi xoong, bát, thìa).
Trước khi ăn: Giáo viên đeo khẩu trang, tạp dề hướng dẫn trẻ mẫu giáo tự
rửa tay dưới vòi nước chảy và rửa mặt sạch sẽ, đúng kỹ năng, đối với trẻ nhà trẻ
giáo viên phải rửa tay, rửa mặt cho trẻ theo đúng quy trình trước khi ăn, kê bàn ăn,
để đĩa đựng cơm rơi, khăn lau tay, lau miệng riêng.
Trong khi ăn: Cho trẻ ăn bát thứ nhất ăn thức ăn mặn, bát thứ hai chan canh,
thường xuyên động viên trẻ ăn hết xuất, giáo viên quan tâm đến trẻ ăn kém, trẻ mới
ốm dạy, trẻ ăn chậm. Nên cho trẻ ăn từ từ, không cho trẻ ăn khi trẻ khóc, tránh bị
hóc và sặc, chú ý việc rèn nề nếp, về sinh văn minh, lịch sự trong ăn uống. Khi trẻ
ăn xong nhắc trẻ để bát, thìa đúng nơi quy định, nhắc trẻ uống nước, xúc miệng,
lau miệng sau khi ăn.
Biện pháp 5: Chỉ đạo cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý
công tác tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh khác:
Việc cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm chủng mở
rộng, phòng chống dịch bệnh là việc không thể thiếu trong trường mầm non. Vì vậy, bản
thân tôi đã tham mưu với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo nhân viên Y tế thực
hiện nghiêm túc việc cân đo theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về cân nặng và
chiều cao.


14


1


Ảnh: cân, đo trẻ
Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi tức là
theo dõi liên tục (nhà trẻ, mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn). Quản lý tiêm
chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. Nhân viên Y tế nắm vững lịch tiêm
chủng hiện nay của các loại vác xin, kế hoạch tiêm phòng Sởi mũi II, phòng sởi
Rubella và giám sát các bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm chủng Quốc gia.
Chỉ đạo nhân viên văn phòng xử lý và chuyển tải kịp thời các công văn liên
quan đến các dịch bệnh đối với cộng đồng như: Công văn số 258/KH-TTYT ngày
22/10/2018 của Trung tâm Y tế ............................... về kế hoạch hoạt động công tác
Y tế trường học năm học 2018-2019; Công văn số 2135/SYT-NVY, ngày
02/10/2018 của Sở Y tế tỉnh ............................... về việc “Tăng cường công tác
điều trị và phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng; Công văn số 2908/SYT-NVY
ngày 28/12/2018 về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tực phẩm,
phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; Công văn số
160/PGDĐT- GDMN ngày 19 tháng 3 năm 2019 về việc thực hiện đảm bảo an
toàn thực phẩm trong các trường mầm non, tiểu học, PTDTNT THCS tổ chức ăn
bán trú; Công văn số 405/SGDĐT- CTTT ngày 21 tháng 3 năm 2019 về việc tăng
cường công tác phòng chống dịch bệnh và bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường học đến tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động
trong toàn trường được biết để có các biện pháp, kế hoạch phù hợp với nhóm lớp
của mình. Qua đó càng nâng cao nhận thức của đội ngũ về công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non.
Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với phụ huynh và các

ban ngành, lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, người lao động thường xuyên làm
tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và các ban ngành về công tác chăm sóc
nuôi dưỡng giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa
truyền thanh địa phương, các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên
truyền giáo dục các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với phụ huynh và


các ban ngành để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về
dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền
cho phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Hàng ngày treo bảng kê mua hàng về
thu-chi trong ngày, thực đơn, bảng thiết lập dưỡng chất và cách chế biến các món
ăn cho trẻ tại trường Mầm non.
Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách hàng
ngày của trẻ. Ăn uống đầy đủ theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ phát
triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm vào các hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh
đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn
thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường
thân thiện trong trường, lớp Mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ đề
Bản bản thân, gia đình. Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp
những nội dung sau: Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết xuất, rèn
luyện hành vi văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi
ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn
gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng

ăn uống sau khi ăn, lấy gối đi ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác
đúng nơi qui định.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Bán hàng” chủ đề "Gia
đình, thế giới thực vật" khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi
ngon, thực phẩm không bị rập nát. Qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và
vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sôi.


Hoặc đối với chủ đề "Thế giới thực vật" cho trẻ làm quen các loại rau, quả
thông qua trò chơi học tập “Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những lô
tô về các loại rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá và trò chơi“Thi xem ai nhanh” yêu
cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh, phân loại nhóm chất dinh dưỡng theo yêu cầu của
cô giáo. Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết
nhóm nào nên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Biện pháp 7: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu chăm sóc và
giáo dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc giáo
dục trẻ, công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hàng năm, nhà trường đã trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các lớp, nhất là đồ dùng phục vụ bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư
hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2017-2018 ở nhà bếp và
các lớp, Tôi lên kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng để mua bổ sung đồ dùng,
trang thiết bị phục vụ cho bếp ăn bán trú và đồ dùng cho các lớp như: Như xoong,
nồi, rổ, rá, xô, chậu, bếp, thớt, dao cho nhà bếp đầy đủ. Đối với các lớp tôi tham
mưa mua sắm đầy đủ chiếu, xốp, chăn, gối, bát, thìa, ca, cốc, khăn đầy đủ theo số
lượng trẻ.
Tham mưu với Hiệu trưởng hợp đồng những nhân viên nuôi dưỡng, lao
động hợp đồng có kiến thức kinh nghiệm, có năng lực, sức khỏe để đảm bảo phục

vụ tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học trường
đã ổn định đội ngũ lao động dinh dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ
cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể
chất lẫn tinh thần.
4.4. Tính hiệu quả
Qua một năm thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non, nhà trường đã thực
hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường. Quản
lý việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và


nâng cao chất lượng bữa ăn, sử dụng có hiệu quả phần mềm nuôi dưỡng. Chỉ đạo
thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ trên phần mềm nuôi dưỡng theo nhu
cầu, năng lượng dinh dưỡng, tăng cường công tác quản lý giao nhận thực phẩm
đảm bảo, an toàn, thực hiện tốt bữa ăn hàng ngày, hàng tháng. Tổ chức cho trẻ ăn,
ngủ cho trẻ theo đúng thời gian quy định. Tổ chức sử dụng có hiệu quả sổ theo dõi
sức khỏe, đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ 2 lần /năm
và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động về công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non.
4.5. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sau một năm thực hiện tôi thấy sáng kiến rất phù hợp khi ứng dụng tại
trường Mầm mon ............................... và các trường Mầm non trong huyện.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không có
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Hệ thống các văn bản quản lý chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
* Tài liệu tham khảo:
Tài liệu chương trình Giáo dục mầm non ban hành theo thông tư số
28/2016/TT- BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa

đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/ TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Tài liệu Module 6: Chăm sóc trẻ mầm non.
Tài liệu về vệ sinh an toàn thực phẩm
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghiệp vụ cán bộ quản lí và giáo viên Mầm non năm 2013-2014.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghiệp vụ cán bộ quản lí và giáo viên Mầm non năm 2015-2016.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghiệp vụ cán bộ quản lí và giáo viên Mầm non năm 2017-2018.


7. Hiệu quả, lợi ích thu được
Qua một năm chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trong nhà trường, với sự kết hợp đồng bộ các biện pháp trên, nhà
trường đã có sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm đạt được một số kết quả sau:
* Đối với nhà trường:
Đội ngũ giáo viên, nhân viên, người lao động có ý thức trách nhiệm cao
trong việc giữ vệ sinh chung, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Biết vận dụng
“Quy chế nuôi dạy trẻ” vào quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Đặc
biệt, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non.
Giáo viên nuôi dưỡng, lao động thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm,
quy trình chế biến, chia ăn, Nhà trường ký kết hợp đồng thực phẩm với các nhà
cung cấp đảm bảo an toàn, lưu mẫu thức ăn hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại
trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo tuần,
theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Giáo viên biết kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an

toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác
trong ngày cho trẻ tại trường Mầm non.
Nhà bếp đã được Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm ...............................
kiểm tra ngày 07 tháng 11 năm 2018 và công nhận bếp đạt vệ sinh an
toàn thực phẩm. Dụng cụ: bát, thìa, cốc được kiểm định đạt yêu cầu theo đúng quy
định.
* Đối với trẻ:
Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con
người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp,
vui chơi, ca dao, đồng dao.
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường
như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh


lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức
khoẻ con người.
Trong năm học nhà trường không có trường hợp ngộ độc dịch bệnh xảy ra,
100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Trẻ được tiêm chủng đúng lịch, khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm,
được cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng 4 lần/năm.
Kết quả về sức khỏe của trẻ cuối năm học:
Độ
tuổi

1

2

Tên lớp


Tổng
số trẻ
được
cân

Tổng
số trẻ
được
đo

Cân
năng
BT

SDD
thể
Nhẹ
cân

SDD
Cao
thể
bình
Thấp
thường
còi

Nhà trẻ

65


65

65

0

65

Tỷ lệ %

100

100

100

0

Mẫu
Giáo

334

334

329

Tỷ lệ %


100

100

98,5

Thừ
a
cân

Béo
phì

0

0

0

100

0

0

0

5

328


6

0

0

1,5

98,2

1,8

0

0

- Tỉ lệ trẻ tăng cân thường xuyên đạt 97,2%
- Tỉ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân đầu năm 3,5% cuối năm còn 1,3%
- Tỉ lệ trẻ thấp còi đầu năm 5,1% cuối năm còn 1,5%.
- Tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì 0%
* Đối với phụ huynh học sinh:
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xảy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung,
vệ sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Không có
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.



..............................., ngày 6 tháng 4 năm
2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN

...............................



×