Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thsy nang cao nang luc kiem sat vien luongphabang 13 4 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.27 KB, 96 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----

ANOUSA SINGPASEUTH

NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM SÁT VIÊN CỦA
TỈNH LUÔNG PHA BANG NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
CHUYÊN NGÀNH
LỚP
: CH24C

: QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Anousa Singpaseuth

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đặc biệt xin
chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào đã tạo điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Anousa Singpaseuth

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................
MỤC LỤC...................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.......................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Kết cấu luận văn....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI
VIỆN KIỂM SÁT......................................................................................................6
1.1. Kiểm sát viên tại Viện kiểm sát............................................................................6
1.1.1. Khái niệm kiểm sát viên trong hệ thống pháp luật nước CHDCND Lào.........6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát...............................6
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát.................................7
1.2. Năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát.......................................................8
1.2.1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành năng lực kiểm sát viên...........................8
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát.......................9
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Kiểm sát viên........................................12
1.3. Quy trình nâng cao năng lực kiểm soát viên tại Viện kiểm sát...........................19
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của KSV tại Viện kiểm sát....................19
1.3.2. Quy trình nâng cao năng lực KSV tại Viện kiểm sát......................................22
1.4. Kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực kiểm sát viên tại Viện kiểm sát........24
1.4.1. Kinh nghiệm của Salavăn..............................................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của Chămpasắc........................................................................25
1.4.3. Kinh nghiệm của Viêng Chăn........................................................................28
1.4.4. Bài học rút ra cho tỉnh Luông Pha Bang........................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH LUÔNG PHA BANG............................................33
2.1. Giới thiệu về Viện KSND tỉnh Luông Pha Bang................................................33
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Viện KNSD tỉnh Luông Pha Bang......33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện KSND tỉnh Luông Pha Bang........................34

iii



2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.............................................................................35
2.1.4. Kết quả hoạt động của Viện...........................................................................39
2.2. Đội ngũ KSV tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang........................40
2.2.1. Về số lượng...................................................................................................40
2.2.2. Về cơ cấu.......................................................................................................40
2.2.3. Về kiến thức chuyên môn..............................................................................43
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KSV tại Viện KSND tỉnh Luông Pha
Bang........................................................................................................................ 46
2.2.5. Đặc điểm hoạt động của KSV........................................................................48
2.3. Yêu cầu về năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông
Pha Bang.................................................................................................................48
2.3.1. Yêu cầu chung về năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Luông Pha Bang......................................................................................................48
2.3.2. Yêu cầu về năng lực kiểm sát viên theo kết quả phỏng vấn...........................50
2.4. Thực trạng năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông
Pha Bang.................................................................................................................50
2.4.1. Mô tả phương pháp điều tra thực trạng..........................................................51
2.4.2. Thực trạng kiến thức chuyên môn.................................................................51
2.4.3. Thực trạng kỹ năng của KSV.........................................................................52
2.4.4. Thực trạng đạo đức, chính trị của KSV.........................................................56
2.5. Đánh giá năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha
Bang........................................................................................................................58
2.5.1. Điểm mạnh về năng lực KSV........................................................................58
2.5.2. Điểm yếu về năng lực KSV...........................................................................60
2.5.3. Nguyên nhân của điểm yếu............................................................................63
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA
KIỂM SÁT VIÊN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH LUÔNG PHA
BANG, NƯỚC CHDCND LÀO..............................................................................68
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực đội ngũ kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Luông Pha Bang đến năm 2020.................................................................68

3.1.1. Căn cứ xác định phương hướng nâng cao năng lực đội ngũ kiểm sát viên tại
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang.........................................................68
3.1.2. Phương pháp và quan điểm chỉ đạo về nâng cao năng lực của đội ngũ kiểm
sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang.......................................70

iv


3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực kiểm sát viên tại Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang..........................................................................72
3.2.1. Xây dựng khung năng lực cho KSV tại VKSND...........................................72
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch.................................................................................73
3.2.3. Giải pháp về tuyển dụng................................................................................74
3.2.4. Giải pháp về đào tạo......................................................................................76
3.2.5. Giải pháp về đánh giá....................................................................................80
3.2.6. Giải pháp về sử dụng đãi ngộ........................................................................83
3.2.7. Các giải pháp khác.........................................................................................84
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................87
3.3.1. Với Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.............................................................87
3.3.2. Với tỉnh Luông Pha Bang..............................................................................88
3.3.3. Với cán bộ VKS.............................................................................................88
KẾT LUẬN.............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................92

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT


CNHHĐH
CN - XD
ĐKKD
DN
DV
NLN
KSV
KSND
VKSNDTC

TÊN ĐẦY ĐỦ

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Công nghiệp – Xây dựng
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Nông lâm nghiệp
Kiểm sát viên
Kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Viện KSND tỉnh Luông Pha Băng......36
Bảng 2.1. Số lượng KSV Viện KSND tỉnh Luông Pha Băng từ năm 2014 đến

2016....................................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Cơ cấu ngạch bậc của KSV Viện KSND tỉnh Luông Pha Băng từ
năm 2014 đến năm 2016......................................................................................40
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi và giới tính KSV của Viện KSND tỉnh Luông Pha
Băng từ năm 2014 đến năm 2016.......................................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu thành phần dân tộc, đảng viên của KSV Viện KSND tỉnh
Luông Pha Băng từ năm 2014 đến năm 2016....................................................43
Bảng 2.5: Thực trạng về chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị
của KSV Viện KSND tỉnh Luông Pha Băng từ năm 2014 đến 2016................44
Bảng 2.6: Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của KSV Viện
KSND tỉnh từ năm 2014 đến năm 2016.............................................................45
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực chuyên môn của KSV Viện
KSND tỉnh Luông pha Băng...............................................................................52
Bảng 2.8: Kỹ năng thực thi công vụ của KSV thuộc Viện KSND tỉnh Luông
Pha Băng giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................54
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chất lượng KSV hàng năm thuộc Viện KSND tỉnh
Luông Pha Băng từ 2014 đến 2016.....................................................................55
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng nghề nghiệp của KSV Viện
KSND tỉnh Luông pha Băng...............................................................................56
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng phẩm chất của KSV Viện KSND tỉnh
Luông pha Băng..................................................................................................57

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều thách thức cho các quốc gia. Trong
đó việc xây dựng đội ngũ quản lý giáo dục hiện đại, có đầy đủ phẩm chất, hiểu biết
và có năng lực quản lý là một yêu cầu hết sức to lớn cuả ngành giáo dục. Nhà quản

lý không có đủ phẩm chất, năng lực và kỹ năng thì khó lòng đào tạo ra thế hệ người
học sẵn sàng hội nhập cùng thế giới tốt được.
Bên cạnh đó, xã hội đang không ngừng thay đổi để tiến tới xã hội thông tin
và tri thức, nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi xây dựng một lực lượng lao động “tư duy”.
Đối với môi trường kiểm sát đặc biệt là ngành luật pháp người Kiểm sát viên thực
hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm
quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công. Viện kiểm sát nhân dân có hai chức
năng: Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Đội ngũ kiểm sát
viên là nguồn nhân lực của Viện kiểm sát. Kiểm sát viên là một chức danh công
chức nhà nước. Nghề nghiệp của kiểm sát viên là loại lao động công vụ - lao động
trí óc đặc biệt. Đây là loại lao động trí óc đặc biệt vì thứ nhất, là loại lao động trí óc
thực hiện quyền lực nhà nước - quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Nó
khác với các loại lao động trí óc khác và các loại lao động quyền lực khác như lao
động trí óc trong hoạt động lập pháp và hành pháp. Thứ hai, tính đặc biệt của lao
động thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp nó khác với các loại
lao động sản xuất kinh doanh, lao động chân tay... Lao động thực hiện công vụ của
kiểm sát viên cũng như bất cứ một loại lao động ở các ngành nghề khác nhau họ
đều phải có năng lực thực hiện công việc của mình. Khả năng của họ phải đáp ứng
được đầy đủ những yêu cầu của việc thực hiện công việc được giao phó. Với tư
cách là người lao động trí óc đặc biệt và nghề nghiệp thì người kiểm sát viên thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của kiểm sát viên nên trong thực hành quyền công tố đòi
hỏi kiểm sát viên phải có năng lực nhất định với những điều kiện cần và đủ: Điều
kiện "cần" và "đủ" vốn có của người kiểm sát viên có thể xác định theo các tiêu

1


chuẩn họ phải có để được bổ nhiệm kiểm sát viên. Coi đó là yếu tố cấu thành năng
lực của kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố nói chung và trong tranh tụng
nói riêng. Các yếu tố đó là. yếu tố về sức khoẻ và năng lực hành vi, kiểm sát viên

phải là người Lào (có quốc tịch của Lào), đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi
dân sự. Kiểm sát viên phải có đủ phẩm cách, nhân cách con người. Kiểm sát phải có
điều kiện đủ về trình độ học vấn. Kiểm sát viên phải qua thời gian đào tạo nghề luật
trong các nhà trường (Đại học Luật, Đại học Kiểm sát…) và đã được cấp bằng cử
nhân luật trở lên. Đây là vốn kiến thức cần có để thực hành quyền công tố của Viện
kiểm sát trong tố tụng hình sự nói chung và trong tranh tụng nói riêng.
Với những lý do nêu trên, để góp phần nâng cao năng lực của kiểm sát viên
tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang nước CHDCND Lào, tác giả chọn
đề tài nghiên cứu: "Nâng cao năng lực kiểm sát viên của VKSND tỉnh Luông Pha
Bang nước CHDCND Lào" làm luận văn Thạc sĩ.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tác giả nêu một số
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài mà tác giả đã tham khảo như:
- Đề tài của tác giả HỏmĐuôngPhaChăn: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào”, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Hà Nội 2005. Luận văn đã xác
định những căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh trong thời kỳ mới.
- Đề tài của tác giả Phommalath Sommai: “Nâng cao năng lực lãnh đạo cho
cán bộ, công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn, nước CHDCND Lào”. Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công, TPHCM 2010. Luận văn thông qua việc phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt tỉnh
Viêng Chăn đã làm rõ các mặt tích cực, hạn chế, tìm ra những nguyên nhân cơ bản,
chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt
của tỉnh. Từ thực trạng đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo góp phần vào việc hoạch định chủ trương, chính sách trong

2



công tác cán bộ, đặc biệt là vấn đề đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ, công
chức….
- Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa
bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”. Luận văn nêu rõ năng lực quản lý của
cán bộ là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước. Qua việc nghiên cứu chế độ công chức của Việt
Nam và một số nước trên thế giới; thực trạng năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo
UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, luận văn bước đầu
làm sáng tỏ những hạn chế của năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã,
những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến năng lực quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Ngoài ra đã có khá nhiều luận án, luận văn, bài báo, bài viết chuyên đề
nghiên cứu năng lực làm việc từ các góc độ, phương diện, các lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể “Nâng
cao năng lực kiểm sát viên của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu về năng lực kiểm sát viên tại Viện Kiểm sát.
- Xác định các yêu cầu về năng lực kiểm sát viên tại VKSND tỉnh Luông Pha
Bang.
- Đánh giá thực trạng năng lực kiểm sát viên tại VKSND tỉnh Luông Pha
Bang; phát hiện khoảng cách, sự thiếu hụt giữa năng lực yêu cầu và năng lực thực
tại của đội ngũ này.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực kiểm sát viên tỉnh Luông Pha
Bang nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển Viện kiểm sát Tỉnh Luông Pha Bang.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực năng lực kiểm sát viên tỉnh Luông Pha
Bang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh Luông Pha Bang nước

3


CHDCND Lào.
+ Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm
2016; Điều tra sơ cấp tháng 3/2017. Giải pháp đưa ra đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh
hưởng đến năng
lực kiểm soát viên:
- Thuộc về cá nhân
kiểm soát viên.
- Thuộc về Viện
kiểm soát;
- Thuộc về môi
trường bên ngoài.

Năng lực kiểm
soát viên:
- Kiến thức chuyên
môn
- Kỹ năng làm việc

- Thái độ thực thi
nhiệm vụ

Yêu cầu về
năng lực kiểm
soát viên tỉnh
LPB

Thực trạng
năng lực KSV
tỉnh Luông
pha bang Lào

Giải pháp nâng
cao năng lực kiểm
soát viên tại tỉnh
Luông pha bang –
Nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân
dân Lào

5.2. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của luận văn, quá trình nghiên cứu được thực hiện
qua các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về năng lực và chức năng, nhiệm vụ của kiểm
sát viên tại Viện kiểm sát, từ đó, tác giả xác định khung nghiên cứu về năng lực
kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân.
- Bước 2: Xác định yêu cầu về năng lực của kiểm soát viên tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Luông Pha Bang. Trên cơ sở khung nghiên cứu về năng lực của kiểm
sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân cộng với phỏng vấn lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh

đạo một số ban ngành có liên quan của tỉnh, để làm rõ mức độ yêu cầu năng lực của
kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang.
- Bước 3: Thiết kế phiếu điều tra: Các tiêu chí điều tra đưa ra dựa trên khung
năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nhằm
xác định rõ thực trạng năng lực của Kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Luông Pha Bang.

4


- Bước 4: Đối tượng nghiên cứu gồm: 4 đồng chí lãnh đạo Viện kiểm soát
tỉnh; 10 đồng chí lãnh đạo các Sở, Ban, ngành của tỉnh; 50 kiểm soát viên của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang. Câu hỏi được sử dụng là các câu hỏi đóng
có thang điểm 5, trong đó 1 điểm là kém nhất đến 5 điểm là tốt nhất.
- Bước 5: Phân tích số liệu: Kết quả điều tra được tập hợp ở các bảng so sánh
với các tiêu chí khác nhau làm căn cứ đánh giá năng lực của kiểm sát viên tại Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào. Sau khi đã xác định
được mức độ yêu cầu của từng năng lực và mức độ năng lực hiện tại, từ đó xác định
khoảng cách giữa hai mức độ này, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số
lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo một số Sở, ban ngành có liên quan của tỉnh nhằm
xác định nguyên nhân của điểm yếu trong năng lực Kiểm sát viên để làm cơ sở cho
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào.
- Bước 6: Trên cơ sở các nguyên nhân gây ra các điểm yếu, tác giả đề xuất
giải pháp khắc phục điểm yếu, nâng cao năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực của kiểm sát viên
tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI VIỆN
KIỂM SÁT
1.1. Kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
1.1.1. Khái niệm kiểm sát viên trong hệ thống pháp luật nước CHDCND Lào
Theo từ điển Bách khoa toàn thư CHDCND Lào: kiểm sát viên là cán bộ của
cơ quan kiểm sát được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, có thẩm quyền và
nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp
luật của Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.
Theo từ điển Luật học, kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp.
Kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân các cấp của nước CHDCND Lào gồm:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. (Các kiểm sát viên viện kiểm sát quân sự
các cấp không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài).
Như vậy, công dân CHDCND Lào có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật (vấn đề này sẽ được nghiên cứu cụ thể trong luận văn) thì có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của hầu hết các cơ quan quản lý, các chủ thể tham gia tố tụng hình sự, dân sự,
các nhân viên nhà nước và công dân. Khi tiến hành các công tác kiểm sát, Viện
kiểm sát không có quyền năng về hành chính mà chỉ có quyền yêu cầu kiến nghị,
kháng nghị đối với các đối tượng chịu sự kiểm sát của viện kiểm sát nhân dân,
nhằm đề ra các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật, khôi phục lại hiệu lực pháp luật
mà viện kiểm sát đã lấy làm căn cứ để tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
Ngoài chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, Viện kiểm sát còn chức năng

6


thực hành quyền công tố của nhà nước - truy tố kẻ phạm tội ra trước tòa bằng bản
cáo trạng. Đây là chức năng riêng có của Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất giao cho mà các cơ quan khác của nhà nước
không thể thay thế.
Là chức danh chuyên môn thuộc ngành kiểm sát, kiểm sát viên đã giúp Viện
kiểm sát các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực sau:
- Kiểm sát hoạt động tư pháp: được hiểu là kiểm tra giám sát, xem xét, theo
dõi việc tuân thủ pháp luật đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,
giam giữ, cải tạo của các cơ quan tiến hành tố tụng và giải quyết các hành vi phạm
pháp, kiện tụng trong nhân dân nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Trong lĩnh vực thực hành quyền công tố: Công tố là quyền của nhà nước
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. ở nước ta, quyền công tố được
nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
này, viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu chứng cứ để
xác định tội phạm và người phạm tội, trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Tòa án và
thực hiện quyền buộc tội tại phiên tòa. Như vậy, quyền công tố là quyền buộc tội
nhân danh nhà nước đối với người phạm tội, do đó đối tượng tác động của quyền

công tố là tội phạm và người phạm tội. Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội
đối với người có hành vi phạm tội.
Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý
thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Vì vậy, phạm vi thực hành quyền
công tố bắt đầu từ khi khởi tố vụ án và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật
hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
Đội ngũ kiểm sát viên tại Viện kiểm sát có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đội ngũ kiểm sát viên tại Viện kiểm sát là những
người thực thi hoạt động công vụ
Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý
được thực thi bởi đội ngũ kiểm sát viên nhà nước hoặc những

7


người khác khi nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện
các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Kiểm sát viên được trao quyền thực thi công vụ, đồng thời,
họ có bổn phận chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến
chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành trách nhiệm,
sai phạm do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức.
Thứ hai, đội ngũ kiểm sát viên được nhà nước đảm bảo các
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên
tâm thực thi công vụ
Để thực hiện công vụ, kiểm sát viên được nhà nước cung cấp

các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở,
phương tiện, điều kiện làm việc. Họ được đảm bảo các quyền lợi
vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ ngân sách nhà nước
tương xứng với chức trách và công việc được giao, nhận các loại
trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật và được nhận lương hưu
khi đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi
có công lao xứng đáng.
Thứ ba, hoạt động của kiểm sát viên là một hoạt động đa
dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên
nghiệp. Quá trình làm việc của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hoàn cảnh, lợi
ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều
hơn lợi ích của hệ thống. Chính vì vậy, kiểm sát viên phải có
chuyên môn sâu, am hiểu thực tế và có kinh nghiệm giải quyết
những tình huống khác nhau.

1.2. Năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
1.2.1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành năng lực kiểm sát viên

8


Năng lực kiểm sát viên là khả năng của KSV thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao, khả năng đó bao gồm các yếu tố phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ
năng cần thiết để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ của một KSV tại Viện kiểm sát.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của kiểm sát viên tại Viện kiểm sát
1.2.2.1. Theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đây là tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ, phản ánh mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ kiểm sát viên. Để đánh giá theo tiêu chí này,
cần dựa vào kết quả thực hiện công việc của kiểm sát viên. Đánh giá thực hiện

nhiệm vụ là việc so sánh kết quả thực hiện công việc với những tiêu chuẩn đã xác
định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với từng chức danh cụ thể.
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của kiểm sát viên là tiêu chí chủ yếu
nhất, cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm sát viên. Kết quả
công tác thực tế người Kiểm sát viên bao gồm những yếu tố cụ thể sau:
- Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu công việc đảm nhận và
hoàn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ, thời gian làm việc,...
- Hiệu suất và hiệu quả công tác: Thời gian và tốc độ hoàn thành công việc;
sự tiết kiệm những chi phí về tài chính cũng như sức người, sức của trong quá trình
tiến hành công việc.
- Chất lượng công việc: Số sai sót, số sáng kiến, số quyết định đúng pháp
luật.
- Cuối cùng là sự tín nhiệm của Kiểm sát viên, đảng viên và nhân dân (thông
qua các tổ chức của hệ thống chính trị và nơi ở của Kiểm sát viên) và sự tín nhiệm
của các cấp ủy, các cơ quan tham mưu đối với đội ngũ Kiểm sát viên. Đây là chỉ
tiêu tổng hợp, không thể thiếu khi đánh giá chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên, là thể
hiện sự tin cậy vào năng lực thực tế, về đạo đức và chuyên môn của KSV.
Các tiêu chí đánh giá năng lực Kiểm sát viên như trên có quan hệ biện
chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá đúng
năng lực kiểm sát viên cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đó, đồng thời xem xét cụ thể
hóa các yếu tố cấu thành nên năng lực KSV.
1.2.2.2. Theo các yếu tố cấu thành năng lực
Thứ nhất, về kiến thức của KSV:
Kiến thức của kiểm sát viên là mức độ hiểu biết được xác định hoặc đánh giá

9


theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người kiểm
sát viên nhận được thông qua quá trình học tập.

- Trình độ văn hóa là mức độ kiến thức cơ bản của kiểm sát viên đạt được
thông qua hệ thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học).
Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và triển khai các chủ trương chính
sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng
nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ kiểm sát viên.
- Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức trong một lĩnh
vực, một nghề nghiệp nhất định. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm sát
viên phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm bảo thực hiện tốt
chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Kiến thức bổ trợ là những hiểu biết về văn hóa, xã hội, kinh tế...để hỗ trợ
cho các KSV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Như vậy, trình độ văn hóa và kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện
tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là một tiêu
chí quan trọng để đánh giá năng lực kiểm sát viên.
- Thứ hai, Về kỹ năng của KSV
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết
báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp
với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của kiểm
sát viên khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có
những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất định, phụ thuộc
vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành
các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công
chức khác nhau. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của KSV thì kỹ năng nghề nghiệp
kiểm sát viên có thể chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành thực hiện và kiểm tra các
chính sách và các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và


10


đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
năng đánh giá dư luận.
+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng
lắng nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tiếp dân.
+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như: kỹ năng viết báo cáo.
- Thứ ba, Phẩm chất đạo đức và chính trị của KSV
Phẩm chất chính trị của kiểm sát viên là tổng hợp các đặc tính cá nhân của
kiểm sát viên về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái
độ chính trị và hành vi chính trị. Cụ thể:
+ Nhận thức chính trị của kiểm sát viên là sự hiểu biết về đường lối, quan
điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và tin tưởng
vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, vai trò, nhiệm
vụ của kiểm sát viên, hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của người kiểm sát viên.
+ Thái độ chính trị của kiểm sát viên phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và
chi phối hành động của kiểm sát viên, bao gồm lòng trung thành, tính vững vàng,
kiên định về lập trường, tư tưởng chính trị. Thái độ chính trị của Kiểm sát viên đúng
hay không đúng; kiên quyết, dứt khoát hay nửa vời, chập chừng, do dự; nghiêm túc
hay không nghiêm túc… có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của kiểm sát viên.
+ Hành vi chính trị của kiểm sát viên là hành động mang tính chính trị, như
tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu trong
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện
tiêu cực về chính trị…
Phẩm chất đạo đức của người Kiểm sát viên bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo
đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.

+ Ý thức đạo đức của người Kiểm sát viên là quan niệm, sự hiểu biết về đạo
đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực
đạo đức mới (đạo đức cách mạng).
+ Thái độ đạo đức của người Kiểm sát viên do ý thức đạo đức quy định, biểu
hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác,
đẹp, xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với
công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng

11


nhân dân…
+ Hành vi đạo đức của người Kiểm sát viên là những hành động, lời nói, việc
làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với
bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Phẩm chất đạo đức của kiểm sát viên quan hệ mật thiết với phẩm chất chính
trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo đức; phẩm chất đạo đức
tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Kiểm sát viên
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân Kiểm soát viên
Thứ nhất, Ý thức học hỏi và vốn sống thực tiễn của kiểm sát viên
Việc học hỏi, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng theo những
phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” sẽ giúp cho KSV có cái tâm
trong sáng, một bản lĩnh chính trị vững vàng khi hoạt động thực hành quyền công tố
nhằm đưa ra những quyết định công tâm, thấu tình, đạt lý, thuyết phục lòng người.
Vốn sống, kinh nghiệm sống, sự am hiểu các mặt của đời sống xã hội cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành quyền công tố của KSV. Sự trải nghiệm
của KSV về đời sống xã hội càng cao sẽ là nhân tố giúp cho KSV đưa ra những
quyết định áp dụng pháp luật càng nhanh nhay, linh hoạt, chính xác và hiệu quả.
Tất nhiên, tuổi đời của mỗi người không phải là điều kiện duy nhất là thước

đo đánh giá vốn sống thực tiễn nhiều hay ít. Sự am hiểu đời sống xã hội là tổng hợp
những kiến thức, những khẳ năng ứng xử phù hợp của con người trước thực tiễn
sinh động của đời sống xã hội. Để đánh giá đúng, chính xã hoàn cảnh phạm tội,
nhân thân người phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội... KSV không thể thiếu kiến thức về xã hội, về cuộc sống thực tiễn. Các
quyết định áp dụng pháp luật được ban hành một cách thấu tình, đạt lý, chính xác,
đúng pháp luật chắc chắn phải là sản phẩm của những KSV giàu kinh nghiệm sống,
am hiểu nhân tình thế thái, bên cạnh những yếu tố nghề nghiệp, đạo đức và ý thức
chính trị.
Thứ hai, Điều kiện sống của KSV (kinh tế, gia đình...)
Điều kiện sống của KSV có tác động rất lớn đến năng lực của KSV khi thực
thi nhiệm vụ. Kinh tế gia đình KSV gặp khó khăn có thể gây ảnh hưởng xấu đến
tâm lý, đạo đức của KSV. KSV nếu không có bản lĩnh nghề nghiệp, sẽ dễ bị mua

12


chuộc, vì vụ lợi nên có thể dẫn đến các kết luận, hành động thiếu khách quan, đem
lại sự thiên vị lợi ích cho một nhóm người nào đó không đúng theo quy định của
pháp luật.
Bên cạnh đó, các yếu tố về gia đình như mâu thuẫn vợ chồng, con cái...sẽ
ảnh hưởng lớn đến tâm lý khi thực hiện công việc của KSV. KSV có thể không chú
tâm đến công việc, đánh giá, xem xét các tình tiết của vụ án một cách hời hợt, chủ
quan, phiến diện và rất dễ dẫn đến oan, sai. Những quyết định áp dụng pháp luật
của KSV trong hoạt động thực hành quyền công tố là sản phẩm của cả một quá trình
nghiên cứu, cân nhắc, trăn trở và lao động nghiêm túc. Nếu không có sự ổn định về
tâm lý cũng như bản lĩnh chính trị vững vàng thì rất khó để các KSV có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bản lĩnh nghề nghiệp của KSV không phải tự nhiên mà có, không phải mong
muốn mà được. Nó được hình thành và phát triển qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng,

rèn luyện – đặc biệt là sự tự rèn luyện của mỗi người mới có được.
1.2.3.2. Các yếu tố thuộc về Viện kiểm soát
Một là, công tác tuyển dụng KSV
Tuyển dụng kiểm sát viên là việc tuyển người làm việc trong biên chế cơ
quan nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Đây là khâu rất quan trọng ảnh
hưởng tới việc sử dụng kiểm sát viên về sau. Nếu không làm tốt công tác tuyển
dụng sẽ dẫn tới tình trạng "vào được mà không ra được", người được tuyển dụng
làm việc kém hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng công tác, làm cho bộ máy vừa
thừa lại vừa thiếu, Nhà nước phải tốn kém nhiều tiền của hơn cho việc đào tạo, bồi
dưỡng hoặc phải tiến hành các đợt tinh giản biên chế vừa mất thời gian, công sức lại
tốn kém cả tiền bạc. Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 10/10/2010 của Chính phủ
về chế độ công chức dự bị và Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước quy định: Việc tuyển dụng Kiểm sát viên phải được tiến hành thông qua
thi tuyển; việc xét tuyển chỉ thực hiện đối với người tình nguyện làm việc 5 năm trở
lên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người.
Như vậy, thi tuyển là hình thức tuyển dụng kiểm sát viên cơ bản và chủ yếu.
Việc xét tuyển chỉ thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt nhằm thực hiện chính

13


sách xã hội và khuyến khích những người tình nguyện đi làm việc ở các vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người.
Để công tác tuyển dụng công chức đạt chất lượng cao, trong quá trình tuyển
dụng cần bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc:
- Nguyên tắc công khai việc tuyển dụng.
Tất cả mọi thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chuyên ngành tuyển
dụng, nội dung, hình thức thi tuyển...phải được thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người dân biết và đăng ký dự tuyển. Tránh tình trạng chỉ

thông báo nội bộ cho những người trong cơ quan hoặc trong ngành biết nhằm không
phải cạnh tranh, điều này đã làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của công tác
tuyển dụng Kiểm sát viên hiện nay.
- Nguyên tắc khách quan.
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở hai mặt: thứ nhất, việc tuyển dụng
Kiểm sát viên phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu
biên chế được giao; thứ hai, đánh giá kết quả thi tuyển Kiểm sát viên phải chính
xác, khách quan, không thiên vị.
- Nguyên tắc bình đẳng.
Theo nguyên tắc này, tất cả mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật thì đều có quyền tham gia dự tuyển ngành kiểm sát và được tuyển khi có
đủ điều kiện trúng tuyển mà không có sự phân biệt đối xử nào.
Cùng với tuyển dụng, chính sách thu hút nhân tài vào làm việc trong ngành
kiểm sát có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội ngũ Kiểm sát viên.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cho thấy: không ít người có trình độ, năng
lực yếu kém, phẩm chất đạo đức không thật tốt, làm những phần việc đơn giản
nhưng vẫn bám vào các đơn vị thuộc kiểm sát một cách cố thủ nhưng cơ quan quản
lý không có cách gì đưa họ ra khỏi biên chế để đưa những người có năng lực hơn
vào thay thế. Điều này làm cho hoạt động của cơ quan nặng nề, ỳ ạch và yếu về
năng lực và không đáp ứng được nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Hai là, sử dụng quản lý kiểm sát viên
Việc bố trí, sử dụng nhân lực phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của từng ngạch, từng vị trí, đảm bảo cho cán bộ phát huy tốt nhất năng lực,
sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo, đạt hiệu quả công tác
cao nhất. Sau khi bố trí phân công công tác cho kiểm sát viên cần thường xuyên

14


theo dõi, giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của họ.

Kịp thời động viên, khen thưởng khi công chức hoàn thành nhiệm vụ, giúp đỡ họ
khi mắc sai lầm, khuyết điểm. Bổ nhiệm Kiểm sát viên phải đúng lúc, đúng người,
đúng việc, bảo đảm tiêu chuẩn và yêu cầu của từng chức danh.
Công tác quản lý nhân lực phải được Viện kiểm sát thường xuyên chú trọng,
thực hiện thường xuyên, chặt chẽ để giúp cho mỗi cán bộ hoàn thành tốt chức trách
nhiệm vụ và góp phần phòng chống tiêu cực, lãng phí, quan liêu. Cần định kỳ hằng
năm lấy ý kiến đóng góp, nhận xét nơi cư trú và nơi công tác của cán bộ. Phải nắm
được các quan hệ xã hội của KSV, kiểm tra cán bộ trong làm ăn kinh tế, trong các
giao dịch tiếp xúc với người nước ngoài hoặc các tổ chức nước ngoài...Hiện nay,
trong điều kiện kinh tế thị trường việc quản lý cán bộ, Kiểm sát viên khá phức tạp,
do đó các biện pháp quản lý phải được đổi mới liên tục.
Ba là, Chế độ, chính sách cho kiểm sát viên
Chế độ, chính sách đối với Kiểm sát viênlà nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng nguồn nhân lực. Chế độ, chính sách là do con người tạo ra, nhưng
đồng thời lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách
có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài
năng, sáng tạo của cán bộ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng Kiểm sát viên phải gắn
liền với việc đổi mới cơ chế, chính sách trong đó tiền lương là một yếu tố quan
trọng bậc nhất của quyền lợi cán bộ. Đối với các KSV, tiền lương là sự bảo đảm về
phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ
và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ.
Bốn là, Đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên
Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình trang bị cho Kiểm sát viên những kiến thức
cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, pháp luật, về phương thức quản
lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều hành và những thủ thuật, những
phương pháp, những kinh nghiệm quản lý. Mục tiêu của đào tạo là làm cho người
Kiểm sát viên nắm chắc những quan điểm, đường lối, lý thuyết trên tầm vi mô và
biết cách vận hành công việc và nhiệm vụ được giao. Xã hội ngày càng phát triển,
những mối quan hệ chỉ huy, phối hợp, liên kết ngày càng phức tạp, thì yêu cầu phải


15


đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ Kiểm sát viên thích hợp càng trở nên cấp bách.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Kiểm sát viên cần xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, kể cả đào tạo lại Kiểm sát viên theo tiêu chuẩn các chức danh mà
họ đang đảm nhiệm hoặc dự kiến đảm nhiệm; chú ý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nguồn và cán bộ dự bị kế cận các chức danh lãnh đạo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ phải chú ý cả hai mặt, học tập ở trường lớp và rèn luyện qua thực tiễn công
tác để nâng cao kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh
đạo, quản lý, kỹ năng xử lý tình huống. Phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả chuyên
môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. Khuyến khích phong trào tự học tập, tự rèn
luyện để nâng cao trình độ của Kiểm sát viên.
Trong đào tạo, bồi dưỡng cần chú ý khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp,
"danh" không xứng với "thực", dạy và học không đúng thực chất. Đây là điều nguy
hại cho đội ngũ Kiểm sát viên hiện nay.
Năm là, Công tác khen thưởng và kỷ luật KSV
Thứ nhất, về khen thưởng
Khen thưởng là hình thức công nhận sự đóng góp "vượt mức yêu cầu" của
Kiểm sát viên đối với hoạt động công vụ, là phương pháp khuyến khích về vật chất
hay tinh thần đối với cán bộ khi họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được
giao. có hai hình thức khen thưởng:
- Khen thưởng bằng lợi ích kinh tế: Thưởng tiền, nâng cấp bậc, nâng bậc
lương trước thời hạn, đi nghỉ phép...
- Khen thưởng bằng các danh hiệu.
Thứ hai, về kỷ luật
Kỷ luật là việc xử lý cán bộ, Kiểm sát viên mắc sai phạm trong quá trình thi
hành công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố
không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. Với ý

nghĩa quan trọng như vậy, ngày 17/3/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
35/NĐ-Chính phủ nước CHDCND Lào về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
nhằm hệ thống hoá lại các quy định chung liên quan đến việc xem xét kỷ luật cán
bộ, công chức. Theo Nghị định này, việc xử lý kỷ luật công chức được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
- Cán bộ vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của mình;
- Cán bộ vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm;

16


- Cán bộ, Kiểm sát viên vi phạm pháp luật bị Toà án tuyên là có tội hoặc bị
cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật;
Về hình thức kỷ luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm, công chức có thể bị xử lý
bằng một trong các hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Hạ ngạch;
Cách chức; Buộc thôi việc.
Đối với ngành đặc thù như ngành Kiểm sát, vấn đề khen thưởng, kỷ luật
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự ổn định trong công tác, đáp
ứng được những nhiệm vụ khó khăn mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Sáu là, Môi trường làm việc của KSV
Môi trường làm việc đối với KSV (được tiếp cận là môi trường bên trong)
bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo
đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên… trong một cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự phát triển của KSV cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của
KSV.
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Một là, hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước
Bản chất của nước CHDCND Lào là Nhà nước của dân, do dân và vì dân,

Đảng và Nhà nước đã lấy con người là trung tâm, vừa là điểm xuất phát, vừa là mục
tiêu của pháp luật. Xuất phát từ quan điểm đó, việc nghiên cứu về hoạt động áp
dụng pháp luật, các thủ tục pháp lý, cơ chế bảo vệ quyền con người như là điều kiện
để xây dựng lối sống theo pháp luật. Đây là những đảm bảo về thực tiễn và trực tiếp
nhất cho việc nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng lối sống theo pháp luật. Bên cạnh
đó, xây dựng chính sách pháp luật còn phải bắt đầu từ sự nghiêm chỉnh tôn trọng
pháp luật, không vì những lợi ích trước mắt, những sự tiện lợi và hợp lý hàng ngày
mà làm giảm uy tín của pháp luật, gây sự bất chấp kỉ cương và phép nước.
Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước là cơ sở để các KSV thực
hiện nhiệm vụ, ảnh hưởng đến năng lực của KSV tại Viện KSND.
Hai là, Tác động từ công luận và dư luận xã hội
Trong thời đại thông tin hiện nay, công luận và dư luận xã hội đã và đang
phát huy vai trò quan trọng và to lớn của mình vào quá trình quản lý và phát triển

17


×