Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.15 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM ĐÌNH CA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM ĐÌNH CA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số : 838 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Quản lý nhà nước về chăm sóc sức
khỏe đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng
Tác giả luận văn

Phạm Đình Ca

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, quý thầy, cô Học viện Khoa học Xã hội đã quan tâm và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn đề
tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Nam; Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Quảng Nam, cùng
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặt dù bản thân đã tích cực, nỗ lực trong nghiên cứu, nhưng kiến thức
và kinh nghiệm có giới hạn nên không tránh những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, góp ý của bạn bè, đồng nghiệp
và quý thầy, cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe
đối với người có công với cách mạng ............................................................. 8
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe
đối với người có công với cách mạng ........................................................... 14
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng ..................................................................... 244
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC
SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI
TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................... 277
2.1. Một số yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng ............. 277
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công
với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam .............................................................. 35
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam ................................. 48
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG
NAM..... ....................................................................................................... 56
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ........................................... 56



3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ................... 58
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

NCCVCM

Người có công với cách mạng

2

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

3

LĐ-TB&XH


Lao động – Thương binh và Xã hội

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HĐCM

Hoạt động cách mạng

7

HĐKC

Hoạt động kháng chiến

8

AHLLVT


Anh hùng lực lượng vũ trang

9

AHLĐ

Anh hùng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8
2.9

Tổng số người có công được xác nhận và số lượng
người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng
Độ tuổi của người có công với cách mạng
Số lượng đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác
chính sách người có công trên địa bàn tỉnh
Số lượng người có công với cách mạng được cấp
bảo hiểm y tế
Số lượng người có công với cách mạng và thân nhân
được điều dưỡng, phục hồi sức khỏe
Số lượng người có công với cách mạng và thân nhân
được thực hiện chế độ điều trị
Số lượng người có công với cách mạng được cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình
Số liệu thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”
Số liệu thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo

33
34
40

42

44

45


46
49
51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử Việt Nam đã trải qua các thời kỳ, với nhiều cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, với ý chí sắt đá “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định
không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Do đó, mỗi cuộc chiến đi qua đã
để lại những hậu quả hết sức nặng nề, nhiều người đã cống hiến cả tuổi trẻ,
sức lực, anh dũng chiến đấu và đã vĩnh viễn ra đi vì Tổ quốc và rất nhiều
người trở về sau chiến tranh mang trên mình thương tật, bệnh tật suốt đời,
chịu nhiều đau đớn do những di chứng để lại hay bị nhiễm chất độc hóa học.
Máu đào và sự hy sinh cao cả của thương binh, bệnh binh, liệt sĩ và những
người đóng góp cho cuộc kháng chiến đã tô thắm màu cờ Tổ quốc, để cho đất
nước ta “Nở hoa độc lập, kết quả tự do”.
Để thể hiện lòng tri ân đối với những người có công với cách mạng;
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với họ.
Chăm lo đời sống người có công vừa là nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa
thể hiện đạo lý truyền thống cao đẹp “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ
người trồng cây” của dân tộc Việt Nam.
Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với nước [17]. Chính vì vậy, trong thời gian qua, Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và tổ chức vận động
toàn dân chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các gia đình người có công
với cách mạng. Trong đó, chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người
có công với cách mạng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm thực hiện. Đồng
thời, luôn nhận được sự tham gia hưởng ứng, góp sức của nhân dân nên trong
những năm qua chính sách này đã đạt được một số kết quả khả quan.


1


Như chúng ta đã biết, người có công với cách mạng là những người
mang nhiều thương tật, bệnh tật, đa số lớn tuổi, sức khỏe giảm sút, thuộc
nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội. Do đó, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
đối với họ có vai trò rất quan trọng. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh dành
tình cảm đặc biệt và luôn nhắc nhở toàn Đảng, toàn dân ta ghi nhớ công ơn to
lớn của các đồng chí thương binh, liệt sĩ. Cách đây 73 năm, Bác Hồ đã chỉ thị
chọn ngày 27/7 hàng năm là ngày “Tỏ lòng hiếu nghĩa bác ái” đối với thương
binh, gia đình liệt sĩ. Người căn dặn: “Tổ quốc, đồng bào phải biết ơn, phải
giúp đỡ những người con anh dũng ấy”.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam cho thấy
chính sách này còn nhiều hạn chế, bất cập, đó là: chính sách thường xuyên
thay đổi, không mang tính kế thừa; công tác chăm sóc sức khỏe đối với người
có công chưa được quan tâm đúng mức; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; cơ sở
vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở nuôi dưỡng còn thiếu...
Xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người có công với cách
mạng và để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, gắn với thực tế công tác
của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Quản lý nhà nước về
chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có rất
nhiều đề tài, bài viết đã được các tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố.
Các đề tài, bài viết có cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình nghiên cứu
tiêu biểu như sau:

* Các nghiên cứu về chính sách đối với người có công với cách mạng:

2


- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công
với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”. Luận án nêu những vấn đề
cơ bản như: Khái niệm Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, lịch sử
hình thành và phát triển của pháp luật này, thực trạng của pháp luật này ở Việt
Nam hiện nay và việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công. [15]
- Nguyễn Thị Tuyết Vân, Vũ Thị Lan Hương (2017), “Nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với nước”, Tạp chí Quản lý
nhà nước số 258 (7/2017). Qua nghiên cứu, tác giả nêu khái quát việc thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với nước ở Việt Nam hiện nay, một số
hạn chế tồn tại và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách ưu đãi người có công trong thời gian tới. [34, tr. 10-15]
- Lê Tấn Dũng (2019), “Thực hiện chính sách đối với người có công –
Kết quả và những vấn đến đặt ra”, Tạp chí Cộng sản (9/2019). Tác giả nêu
khái quát những kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập trong việc xây
dựng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và đưa ra một số vấn
đề cần thực hiện trong thời gian đến. [7]
* Các nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe đối với người có công:
- Đỗ Huyền Trang (2017), Luận văn thạc sĩ công tác xã hội “Hoạt
động chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại phường Tiền An,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn phân tích thực trạng hoạt động
chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại phường Tiền An và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc chăm sóc sức khỏe người có công đạt
chất lượng và hiệu quả cao hơn. [28]
- Vũ Thị Lan Nhi (2017), “Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc

sức khỏe người có công với cách mạng tại xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn tìm hiểu hoạt động công tác xã hội trong chăm

3


sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại xã Kim Bình, từ đó chỉ ra kết
quả hoạt động trong chăm sóc sức khỏe người có công và đưa ra các giải
pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người có công
xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. [16]
- Phạm Anh Thắng - Phó trưởng đại diện Văn phòng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh, “Một số vấn đề về công
tác điều dưỡng người có công với cách mạng”, Tạp chí Lao động và Xã hội số
526 (2016). Tác giả đã đánh giá khái quát những kết quả đạt được và tồn tại,
hạn chế của công tác điều dưỡng chăm sóc sức khỏe người có công, từ đó đề
xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa công tác điều dưỡng chăm sóc
sức khỏe người có công [24, tr. 9-10]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu cũng như tạp chí trên phần lớn
đề cập đến việc hoàn thiện pháp luật, triển khai thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng và các hoạt động chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng. Tuy nhiên, theo tìm hiểu thì chưa có công trình nào
nghiên cứu chuyên về lĩnh vực quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài này với mục đích làm rõ công tác quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe
đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng ở tỉnh Quảng Nam nói riêng, trên địa bàn cả

nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp, phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và pháp luật

4


liên quan đến quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công
với cách mạng ở Việt Nam.
- Mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về chăm
sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế
trong quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay.
- Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ,
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng ở tỉnh Quảng Nam nói riêng, trên địa bàn cả
nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đến quản lý nhà nước và quản lý
nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng.
- Hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước
về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng ở Việt Nam.
- Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng tại một số tỉnh, thành ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn nghiên cứu lý luận, pháp luật và

thực tiễn quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với
cách mạng ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trong khoảng thời
gian 05 năm (từ 2015 đến 2019).

5


- Phạm vi không gian: Đề tài luận văn được nghiên cứu chủ yếu dựa
theo số liệu, tư liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình nghiên cứu,
luận văn có chú ý tìm hiểu kinh nghiệm của một vài địa phương khác.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Luận văn tiếp cận trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách đối với người có công với cách
mạng ở Việt Nam.
Một số lý thuyết về quản trị quốc gia, học thuyết về quyền con người
sẽ được vận dụng ở các mức độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu đề tài
luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sưu tầm, thu thập thông tin tư liệu: tiến hành thu thập
các thông tin, tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau như: Sưu tầm
tìm kiếm các nguồn tài liệu có sẵn ở sách, báo, khóa luận, tạp chí, pháp lệnh,
nghị định, thông tư và các báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách đối
với người có công tại địa phương và các bài viết trên mạng internet, website
của Chính phủ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội…
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đánh giá: được sử dụng
trong việc thống kê, xử lý các thông tin, số liệu đã thu thập được; phân tích
làm rõ một số vấn đề quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người

có công với cách mạng. Từ đó, tổng hợp đánh giá trách nhiệm, nghĩa vụ và
các nội dung quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công
với cách mạng.

6


- Phương pháp tham vấn ý kiến: nhằm thăm dò ý kiến và thu thập
thông tin về thực trạng và nhu cầu của người có công đối với công tác chăm
sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu cho việc phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm
hoạch định, ban hành các văn bản, chính sách quản lý nhà nước đối với người
có công với cách mạng và việc tổ chức thực hiện chính sách này một cách đầy
đủ trong thực tiễn.
Về thực tiễn: Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có
công với cách mạng, qua đó giúp các cơ quan quản lý và thực thi chính sách
tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại
một số tỉnh thành trên cả nước nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn
cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu,
đào tạo lĩnh vực chuyên ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về
chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn

tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của quản lý nhà nước về chăm
sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại người có công với cách
mạng
* Khái niệm người có công với cách mạng
Chính sách ưu đãi đối với NCCVCM được thực hiện từ khi Chủ tịch
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947,
nhưng cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa như thế
nào là “người có công với cách mạng”. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn xác nhận đối với từng đối tượng NCCVCM mà Nhà nước đã quy định,
trong một số công trình nghiên cứu đã nêu khái niệm “người có công với cách
mạng” theo 2 nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: “Người có công với cách mạng là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện
cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự
nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những
thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất
nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy
định của pháp luật”. Với nghĩa này, có thể thấy những tiêu chí cơ bản của

NCCVCM, đó là tự nguyện đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân
tộc. Thành tích cống hiến, đóng góp của họ có thể là trong đấu tranh giành

8


độc lập, trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hoặc trong xây dựng đất nước [30,
tr.18-19].
Theo nghĩa hẹp: “Người có công với cách mạng là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng
Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của
pháp luật”. Ở đây được hiểu, NCCVCM bao gồm người tham gia hoặc giúp
đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc
có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng [30, tr.19].
Theo dự thảo sửa đổi Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
giải thích: “Người có công với cách mạng là người hy sinh, chết, bị thương
hoặc có thành tích cống hiến trong các thời kỳ cách mạng, trong chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc hoặc trong xây dựng đất nước; được Đảng, Nhà nước, nhân
dân tôn vinh và được xác nhận theo quy định của Pháp lệnh này”
* Đặc điểm của người có công với cách mạng
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của NCCVCM như
sau:
Thứ nhất, người có công với cách mạng bao gồm người tham gia hoặc
giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể
hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai, người có công với cách mạng là người có thành tích đóng
góp hoặc cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống
hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ

Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ ba, phạm trù người có công với cách mạng rất rộng, trong phạm
vi hẹp, đối tượng NCCVCM là những người có công trong các cuộc chiến

9


tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hơn nữa, chính sách đối với
NCCVCM chủ yếu điều chỉnh đối tượng này.
* Phân loại người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi năm
2012 quy định người có công với cách mạng gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng [33].
1.1.1.2. Chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách
mạng

Theo Điều 53 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng quy định chế độ CSSK như sau:

10


- Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước mua bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thì hưởng chế độ điều trị.
- Người có công với cách mạng sống ở gia đình và thân nhân đã được
quy định tại Pháp lệnh hưởng mức chi điều dưỡng như sau:
+ Điều dưỡng tập trung là 2.220.000 đồng/người/lần;
+ Điều dưỡng tại nhà là 1.110.000 đồng/người/lần.
- Người có công với cách mạng và thân nhân theo quy định của Pháp
lệnh được phục hồi chức năng lao động, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình [5].
Người có công với cách mạng thường là những người bị suy giảm khả
năng lao động, sức khỏe giảm sút, trong đó đặc biệt là đối tượng thương binh,
bệnh binh. Chính vì vậy, việc CSSK đối với NCCVCM thông qua chế độ điều
dưỡng phục hồi sức khỏe, điều trị, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình, cấp bảo hiểm y tế là hết sức cần thiết.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người có
công với cách mạng
Để hiểu rõ khái niệm quản lý nhà nước về CSSK đối với NCCVCM,
chúng ta cần làm rõ các khái niệm sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật

khách quan [35].
Quản lý nhà nước là chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực
Nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước
có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan

11


nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp
(công quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ
chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân [35].
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nước về
CSSK đối với NCCVCM như sau: Quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe
đối với người có công với cách mạng là quá trình các cơ quan hành chính
nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe
đối với người có công với cách mạng và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, triển
khai thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc
biệt về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng
Một là, chủ thể quản lý nhà nước về CSSK đối với NCCVCM là hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Theo
đó, Chính phủ quy định về chế độ, chính sách; các bộ, ngành theo phạm vi,
chức năng hướng dẫn, triển khai thực hiện; UBND các cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức
thực hiện chính sách CSSK đối với NCCVCM ở địa phương mình.
Hai là, mục đích của chính sách CSSK đối với NCCVCM là nhằm
tôn vinh, ghi nhận sự cống hiến, hy sinh, góp phần chăm sóc, ổn định đời
sống vật chất, tinh thần của NCCVCM và gia đình họ, tạo sự ổn định chính

trị, phát triển xã hội; đồng thời, là sự thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp,
truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam
Ba là, nội dung chính sách CSSK đối với NCCVCM được quy định
bằng chủ trương, quan điểm, thông qua các nghị quyết, chỉ thị và các quy
định của pháp luật mang tính toàn diện, thông qua các chế độ trợ cấp, phụ

12


cấp; bảo hiểm y tế, điều dưỡng, điều trị, dụng cụ chỉnh hình, ưu đãi về tinh
thần và một số chế độ ưu đãi khác
Bốn là, tổ chức thực hiện chính sách CSSK đối với NCCVCM là quá
trình hoạt động của các chủ thể, lực lượng nhằm hiện thực hóa nội dung chính
sách một cách hiệu quả. Theo đó, theo phạm vi và chức năng (chức trách), các
tổ chức, cá nhân nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chính
sách; làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến đến các đối tượng và nhân dân;
chuẩn bị đẩy đủ các nguồn lực và tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, dân
chủ, công khai, công bằng; phân công trách nhiệm cụ thể; tổ chức thanh tra,
kiểm tra phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách
CSSK đối với NCCVCM
Năm là, nguồn lực thực hiện chính sách CSSK đối với NCCVCM
được thực hiện thông qua hai nguồn lực chính, đó là: nguồn ngân sách nhà
nước và nguồn xã hội hóa. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; đồng
thời, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân tham gia. Theo đó, ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện
các chế độ đối với người có công chủ yếu bằng hình thức trợ cấp, phụ cấp,
bảo hiểm y tế, điều dưỡng, điều trị, dụng cụ chỉnh hình, nhà ở… Ngoài ngân
sách Trung ương, các địa phương bố trí thêm kinh phí để thực hiện chính sách
ưu đãi NCCVCM. Cùng với ngân sách nhà nước, nguồn lực xã hội hóa thông
qua các hoạt động vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp quỹ “Đền ơn đáp

nghĩa”, tặng sổ tiết kiệm, nhà tình nghĩa, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh
hùng… góp phần quan trọng thực hiện chính sách đối với NCCVCM [13].
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng
Quản lý nhà nước về CSSK đối với NCCVCM là nhiệm vụ chính trị
có ý nghĩa nhân văn cao đẹp; thể hiện sâu sắc đạo lý "Uống nước nhớ nguồn",

13


“Đền ơn đáp nghĩa” của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, nhằm tôn vinh và tri
ân đối với những cống hiến, đóng góp và hy sinh của NCCVCM; góp phần
chăm sóc, ổn định đời sống vật chất, tinh thần của NCCVCM và gia đình của
họ, tạo sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi NCCVCM ngày càng được
hoàn thiện về chế độ ưu đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức và cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc “Đền ơn
đáp nghĩa”, chăm lo cho NCCVCM, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo
đảm công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để NCCVCM và gia đình xây
dựng và cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng định và phát huy truyền thống
cách mạng của gia đình và bản thân NCCVCM.
Ngành LĐ-TB&XH phấn đấu đến hết năm 2020 sẽ thực hiện được
mục tiêu 100% gia đình NCCVCM có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Những nỗ lực này chính là
hành động thiết thực nhất, ý nghĩa nhất của thế hệ đi sau đối với sự hy sinh to
lớn của các anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người tham gia cách
mạng đã cống hiến vì độc lập, tự do của Tổ quốc hôm nay.
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về chăm sóc
sức khỏe đối với người có công với cách mạng

1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với người
có công với cách mạng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về CSSK đối với NCCVCM
Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về CSSK đối với NCCVCM
Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về CSSK đối với NCCVCM

14


UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về CSSK đối với
NCCVCM trong phạm vi địa phương mình; cơ quan LĐ-TB&XH địa phương
giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về CSSK đối với
NCCVCM tại địa phương [33].
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng
1.2.2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nguyên tắc này thể hiện sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của
lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ cùng với sự vào cuộc quyết liệt của các
bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong công tác
chăm sóc NCCVCM; căn cứ vào tình hình thực tiễn, Đảng đề ra quan điểm,
chủ trương, chính sách thông qua các Nghị quyết, chỉ thị về các phương
hướng hoạt động cơ bản tạo cơ sở quan trọng để nhà nước thể chế hóa đầy đủ,
kịp thời các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng thành các văn bản
pháp luật thực hiện trong công tác chăm sóc NCCVCM; tăng cường tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về sự
hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ NCCVCM; xác định việc chăm lo,
thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM là bổn phận, trách nhiệm và

nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
1.2.2.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công tác quản lý, xây dựng và thiết kế chính sách ưu đãi đối với
NCCVCM phải bảo đảm công khai, minh bạch về điều kiện, tiêu chí công
nhận và tôn vinh NCCVCM; công khai đầy đủ, rõ ràng và kịp thời quy trình,
thủ tục xác lập hồ sơ; các chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với
NCCVCM cho nhân dân và NCCVCM được biết để xác lập thủ tục, hồ sơ thụ
hưởng chính sách và tiến hành giám sát việc thực hiện chính sách của các cơ

15


quan nhà nước tại địa phương, đảm bảo xác định đúng đối tượng, không để
sót đối tượng và khắc phục tình trạng lọt đối tượng và lợi dụng chính sách ưu
đãi NCCVCM để trục lợi.
1.2.2.3. Nguyên tắc công bằng và đảm bảo quyền lợi người có công
với cách mạng
Trong thực hiện chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với NCCVCM phải
đảm bảo nguyên tắc công bằng và đảm bảo quyền lợi cho NCCVCM. Rà soát,
tính toán và cân đối các mức trợ cấp, phụ cấp, chế độ chính sách phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, để đảm
bảo tương quan với mức độ đóng góp, hy sinh của từng nhóm đối tượng
NCCVCM; đồng thời bổ sung các chế độ chính sách còn bất cập hoặc chưa
được ghi nhận trong Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; bảo đảm
tính khả thi trong việc giải quyết chính sách đối với NCCVCM của từng giai
đoạn lịch sử cách mạng, từng thời kỳ kháng chiến và phù hợp với từng vùng,
miền trong cả nước.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe đối với
người có công với cách mạng
1.2.3.1. Ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách

mạng
Sau ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947, sau đó được bổ
sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12/10/1948 quy định tiêu chuẩn xác nhận
thương binh, truy tặng “Tử sĩ”, thực hiện chế độ “Hưu bổng thương tật” và
“Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ” đến nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về ưu đãi NCCVCM đã được nghiên cứu xây dựng, ban hành tương đối
toàn diện, đầy đủ và kịp thời, bảo đảm chất lượng để từng bước cụ thể hóa
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, là cơ sở pháp lý cho việc triển

16


khai thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ ưu đãi đối với NCCVCM và
thân nhân; cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra.
Đặc biệt, từ năm 1986 đến nay, trong vấn đề ưu đãi đối với
NCCVCM, hệ thống pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng, trong
đó nổi bật nhất là việc ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” trong cùng năm 1994 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Đây là một bước tiến mới trong việc pháp điển hóa pháp luật ưu đãi
NCCVCM, là sự kế thừa, chọn lọc và phát triển những bài học của hơn nửa
thế kỷ qua.
Sau 10 năm triển khai thực hiện và qua 03 lần sửa đổi, bổ sung; ngày
29/6/2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PLUBTVQH11 thay thế Pháp lệnh năm 1994, trong đó đã mở rộng đối tượng, bổ
sung người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trở thành một
trong 12 diện đối tượng NCCVCM.
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế của đất nước, ngày
16/7/2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số

04/2012/PL-UBTVQH13) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng
(Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13). Theo đó, đối tượng được mở rộng; điều
kiện, tiêu chuẩn xác nhận đã cơ bản hoàn thiện và phù hợp thực tiễn; các chế
độ ưu đãi được nâng lên, nội dung ưu đãi được luật pháp hóa và trở thành một
hệ thống chính sách bao gồm nhiều mặt của đời sống (trợ cấp, phụ cấp, chăm
sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, ưu đãi về giáo dục - đào tạo, việc làm ...); quy
định cụ thể hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
trong quản lý nhà nước về chính sách ưu đãi đối với NCCVCM [13].

17


×