Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY FONEXIM HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.66 KB, 24 trang )

SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY FONEXIM HCM
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FONEXIM HCM
Giới thiệu công ty:
Tên doanh nghiệp : CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM
MIỀN BẮC
Tên doanh nghiệp quốc tế : The Northern Foodstuff Company –
HCM Branch.
Tên giao dịch : FONEXIM HCM
Địa chỉ : 64 Bà Huyện Thanh Quan, phường 7, quận 3,
TP.HCM
Điện thoại : 083.9327588 – 083.9325450
Fax : 083.9322161
Giấy ĐKKD số : 4116000944
Hình thức sở hữu vốn : Doanh nghiệp Nhà Nước.
Tiền thân của chi nhánh là Công ty Thực phẩm và Dịch vụ tổng hợp. Đây là đơn
vị hoạch toán độc lập trực thuộc Bộ Thương Mại trước đây, hoạt động kinh doanh
đa ngành nghề, được thành lập theo quyết định số 638/TM-TCCB ngày 13/08/1996
của Bộ trưởng Bộ Thương Mại, trên cơ sở tổ chức lại văn phòng Tổng công ty Thực
Phẩm, Công ty Thực Phẩm Nam Trung Bộ, Công ty Xuất Nhập Khẩu Thực phẩm và
Dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thực Phẩm.
Ngày 04/05/2005, Bộ Thương Mại cũ ra quyết định số 0753/QĐ/BTM về việc
sáp nhập Công Ty Thực Phẩm và Dịch vụ Tổng Hợp vào Công ty Thực Phẩm Miền
Bắc để tổ chức lại thành đơn vị thành viên trực thuộc Công Ty Thực Phẩm Miền
Bắc. Căn cứ quyết định số 6251/TM-TCCB ngày 06/10/2005 của Bộ Thương Mại
về phê duyệt phương án của Công ty Thực Phẩm Miền Bắc xin thành lập Chi nhánh
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc tại TP.Hồ Chí Minh. Và ngày 10/10/2005, Chi nhánh
Công ty Thực Phẩm Miền Bắc được thành lập tại TP. Hồ Chí Minh thuộc Công ty
Thực Phẩm Miền Bắc, bao gồm các đơn vị trực thuộc :
+ Kho Đầu Cầu Sài Gòn: trụ sở đóng tại số 01 đường Xa Lộ Hà Nội, phường
Thảo Điền, Quận 2, TP.Hồ Chí Minh.


+ Kho Toàn Thắng: trụ sở đóng tại 508 Kinh Dương Vương, An Lạc, quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh.
+ Cửa hàng ăn uống: đặt tại 195 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh công ty Thực Phẩm Miền Bắc tại TP.Hồ Chí Minh là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Công ty Thực phẩm Miền Bắc, hoạt động sản xuất kinh doanh
thực hiện theo giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp cho chi nhánh và trong điều
lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh do Tổng Công ty qui định. Chi nhánh có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo
quy định hiện hành.
Lĩnh vực kinh doanh
Là một công ty nhà nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế
độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn đựơc đồng vốn,
góp phần ổn định tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài
nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Thông qua xuất nhập khẩu, chi nhánh đã phần nào đóng góp cho việc thúc đẩy
nền kinh tế của thành phố, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Các
hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh là:
 Hoạt động sản xuất kinh doanh: chuyên sản xuất kinh doanh gạo, cà phê,
nông sản, kinh doanh các mặt hàng bách hóa tổng hợp, dịch vụ nhà hàng,
khách sạn, phân bón, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cho thuê
kho bãi, dịch vụ khai báo hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu…
 Hoạt động xuất nhập khẩu:
 Xuất khẩu: cà phê Robusta, gạo, nông sản..
 Nhập khẩu: phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc,
hóa chất và các mặt hàng khác…
 Xuất khẩu ủy thác: cà phê, gạo.
 Hoạt động liên doanh: Liên doanh với Vinasun
II- QUY TRÌNH GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY
Sản phẩm tham gia giao dịch là cà phê Robusta. Từ năm 2008, công ty bắt đầu

tham gia giao dịch hợp đồng tương lai mua bán cà phê trên thị trường LIFFE thông
qua ngân hàng môi giới Techcombank, trước kia sàn LIFFE quy định 1 lot cà phê =
5 tấn, từ tháng 3/2009 trở đi đã quy định 1 lot cà phê = 10 tấn.
Đây là quy trình thực hiện giao dịch hợp đồng tương lai của công ty FONEXIM
HCM tại Ngân Hàng Kỹ Thương Techcombank:
Hàng ngày đại diện công ty sẽ lên mạng giao dịch từ lúc 16h30 đến 24h. Căn cứ
bảng giá nhấp nháy và những thông tin đọc được trên màn hình nối mạng trực
tuyến, dự đoán hàng hóa mình đang buôn bán sắp tới giá sẽ lên hay xuống để đặt
lệnh mua, bán về số lượng và giá cả cho hợp đồng tương lai.
Lệnh này sẽ được chuyển về trung tâm của Techcombank. Sau khi kiểm tra cứ
liệu chắc chắn, chuyên viên giao dịch sẽ cho khớp lệnh với sàn giao dịch.
Nếu lệnh được khớp thì nó sẽ được nhập trực tiếp đến sàn giao dịch ở nước
ngoài và tại trung tâm của Techcombank. Như vậy, giao dịch coi như đã thực hiện
xong. Mỗi đơn vị hợp đồng (lot) đối với cà phê là 10 tấn.
Hình 2.1 Quy trình giao dịch
B ước 1 : Chuẩn bị giao dịch:
 Công ty đã đáp ứng đủ các thủ tục để được cung cấp tài khoản giao dịch như
công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, mở tài khoản tại Techcombank,
Lệnh giao dịch
Người Mua
Người bán
có sự hiểu biết về nghiệp vụ giao dịch và có năng lực tài chính để đáp ứng
nhu cầu giao dịch.
 Công ty nộp tiền vào tài khoản để chuẩn bị giao dịch
 Công ty đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (Initial Margin,
Commission…) trước khi giao dịch.
Bước 2: Đặt lệnh giao dịch:
 Lệnh có thể đặt trước hoặc trong phiên giao dịch
 Khách hàng chỉ được giao dịch trong phạm vi số tiền ký quỹ
 Khách hàng phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (Initial Margin,

Commission…) trước khi giao dịch
Hình 2.2: Cơ chế giao dịch:
 Sàn giao dịch hoạt động theo nguyên tắc khớp lệnh tập trung
 Có 2 hình thức khớp lệnh là Khớp lệnh điện tử và Đấu thầu trực tuyến
 Lệnh và đặt lệnh:
Yêu cầu lệnhXác nhận lệnh
 Lệnh là một yêu cầu hay một chỉ dẫn thực hiện một giao dịch. Nó
lập nên một giao dịch giữa hai bên đối tác chủ yếu trên cơ sở văn nói
 Lệnh được nêu một cách rõ ràng, ngắn gọn, do yêu cầu thời gian
thực hiện thường rất gấp.
 Các yếu tố của câu lệnh:
Mã giao dịch Mua/Bán Mặt hàng Số lượng Tháng HĐ Giá
Ví dụ:
1. Công ty A Mua 10lot Liffe tháng 3 giá 1,738USD/tấn
2. Công ty B Bán 20lot Nybot tháng 12 giá 111.75 cents/pound
Hình 2.3: Quy trình nhận và đặt lệnh của Techcombank
B ước 3 : Đánh giá giao dịch:
 Cuối ngày, sàn giao dịch sẽ đưa ra mức giá đánh giá – Settlment Price - để
đánh giá tất cả các trạng thái mở của khách hàng tham gia – Mark to market
 Các báo cáo đánh giá sẽ được gửi đến khách hàng vào cuối ngày hoặc đầu
phiên giao dịch hôm sau
 Hàng ngày, sàn giao dịch sẽ thực hiện việc đánh giá trạng thái mở của tất cả
các đối tượng tham gia.
 Các khoản Lãi/Lỗ tạm tính sẽ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản ký quỹ
của từng khách hàng
Bước 4: Tài khoản ký quỹ:
 Techcombank thực hiện việc quản lý nghĩa vụ và quyền lợi của khách hàng
thông qua tài khoản ký quỹ
 Khách hàng phải đóng ký quỹ bổ sung trong trường hợp Margin Call
 Báo cáo giao dịch

Hàng ngày, Techcombank gửi 03 bản báo cáo đến cho Khách hàng:
 Xác nhận giao dịch : thể hiện các lệnh khách hàng đã thực hiện
được trong phiên giao dịch
 Đánh giá giao dịch : đánh giá các khoản lãi lỗ thực và lãi lỗ tạm tính của
khách hàng
 Tài khoản ký quỹ : báo cáo tình trạng tài khoản ký quỹ
III- GIAO DỊCH BUÔN BÁN CÀ PHÊ BẰNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI:
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ
trước tới nay. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt trên 2 tỷ USD. Tuy nhiên,
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của mặt hàng này. Bởi cà phê
được đánh giá là mặt hàng có giá biến động nhanh và mạnh nhất trong 1 thập kỷ trở
lại đây. Chưa kể ở nước ta, sản lượng cà phê các năm cũng rất không ổn định.
Người trồng cà phê luôn sống trong tâm trạng nơm nớp về nỗi lo được mùa, mất
mùa. Tuy hạn hán dẫn đến sản lượng thấp nhưng chưa chắc nông dân đã thua thiệt
bởi giá tự khắc sẽ được nâng lên. Ngược lại, được mùa, sản lượng tăng, nhưng nông
dân chưa chắc đã thắng bởi giá thị trường có thể sẽ bị giảm xuống. Đó chính là sự
nhạy cảm và khó đoán biết của thị trường cà phê. Không chỉ với người nông dân mà
ngay với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của nước ta sụt giá bất ngờ vẫn là nỗi
khiếp đảm luôn tồn tại. Điều đặc biệt là giá cả cà phê của Việt Nam trên thị trường
thế giới lại phụ thuộc phần lớn vào sản lượng cà phê Braxin.
Như đã nói trên giá cả cà phê là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của
giá bao gồm: điều kiện khí hậu; sản lượng các nước xuất khẩu lớn như: Braxin, Việt
Nam, Indonexia, Colombia; mức tiêu thụ ở một số thị trường tiêu thụ lớn; biến
động tỷ giá một số đồng tiền thanh toán sàn giao dịch; trạng thái đầu cơ, tài trợ, phi
thương mại trên thị trường hàng hoá, chính trị.
1. Tiềm năng sản xuất và tiêu thụ cà phê
Thế giới:
Trên thế giới hiện nay có gần 80 nước xuất khẩu cà phê, sản lượng cà phê sản
xuất hàng năm dao động từ 5,5 - 6,5 triệu tấn, tập trung ở bốn khu vực chính: Nam

Mỹ, Bắc và Trung Mỹ, châu Phi và Châu Á. Trong đó, Nam Mỹ chiếm 47%, Châu
Phi 17%, Bắc và Trung Mỹ 16%, Châu Á 17% sản lượng cà phê của thế giới.
Braxin là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với sản lượng trên 1,7 triệu
tấn hàng năm, chiếm 25% thị trường quốc tế. Các nước xuất khẩu lớn khác là Việt
Nam, Colombia, Indonesia, Côte d'Ivoire, Mexico, Ấn Độ, Guatemala, Ethiopia,
Uganda, Costa Rica, Peru và El Salvador.
Bảng 2.1 Các nước xuất khẩu cà phê chính của thế giới
Sản lượng cà phê (nghìn bao)
Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO)
Quốc gia Niên vụ 2002 2003 2004 2005
Brasil (R/A) T.4-T.3 48.480 28.820 39.272 32.944
Việt Nam (R/A) T.10-T.9 11.555 15.230 13.844 11.000
Colombia (A) T.10-T.9 11.889 11.197 11.405 11.550
Indonesia (R/A) T.4-T.3 6.785 6.571 7.386 6.750
Ấn Độ (A/R) T.10-T.9 4.683 4.495 3.844 4.630
Mexico (A) T.10-T.9 4.000 4.550 3.407 4.200
Ethiopia (A) T.10-T.9 3.693 3.874 5.000 4.500
Guatemala (A/R) T.10-T.9 4.070 3.610 3.678 3.675
Peru (A) T.4-T.3 2.900 2.616 3.355 2.750
Uganda (R/A) T.10-T.9 2.900 2.510 2.750 2.750
Honduras (A) T.10-T.9 2.497 2.968 2.575 2.990
Côte d'Ivoire (R) T.10-T.9 3.145 2.689 1.750 2.500
Costa Rica (A) T.10-T.9 1.938 1.802 1.775 2.157
El Salvador (A) T.10-T.9 1.438 1.457 1.447 1.372
Ecuador (A/R) T.4-T.3 732 767 938 720
Venezuela (A) T.10-T.9 869 786 701 820
Philippines (R/A) T.7-T.6 721 433 373 500
Tổng sản lượng 121.808 103.801 112.552 106.851
Nguồn: www.ico.org
• A (Arabica): Cà phê chè

• R (Robusta): Cà phê vối
• T. : Tháng
• A/R: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Arabica là chủ yếu
• R/A: Nước xuất khẩu cả hai loại cà phê, nhưng sản lượng Robusta là chủ yếu
• 1 bao = 60 kg
Thị trường xuất nhập khẩu cà phê thế giới năm 2008:
Năm 2008, tổng sản lượng cung cấp cho hoạt động xuất nhập khẩu
cà phê của thế giới khoảng 8 triệu tấn, trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ
là chủ yếu. Hoa Kỳ nhập khẩu 1,35 triệu tấn cà phê các loại với kim
ngạch đạt 4,12 tỉ USD tăng 17,3% so với năm 2007. Ngoài ra, Nhật Bản,
Italia, Pháp và Đức cũng là các quốc gia có nhu cầu nhập khẩu cà phê
rất lớn với giá trị nhập khẩu cà phê trên 1 tỉ USD. Tính tới hết tháng 11
năm 2008, 10 thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới đã nhập
tổng kim ngạch 14,01 tỉ USD, chiếm 75,53% tổng kim ngạch nhập khẩu
toàn thế giới. So với cùng kỳ năm 2007, kim ngạch nhập khẩu cà phê
các thị trường này tăng 14,19% (tương đương 1,75 tỉ USD).
Hình 2.4 Top 10 nước có kim ngạch nhập khẩu cà phê lớn nhất 11 tháng năm
2008 (triệu USD)
Nguồn: AGROINFO tổng hợp
Trong nước:
Từ những năm 1990, 1991 sau sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN
Đông Âu việc bán cà phê theo Nghị Định Thư của Nhà Nước không còn nữa, cà
phê Việt Nam bắt đầu được tiếp xúc rộng rãi với thị trường thế giới và đầu năm
1991 Việt Nam bắt đầu gia nhập, là thành viên chính thức của Tổ chức quốc tế
về cà phê (ICO). Cho đến nay, cà phê Việt Nam đã được tiêu dùng ở 74 quốc gia
và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục. Và chỉ sau 25 năm phát triển sang đầu thế

×