Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ SÀI GÒN NĂM 2008 – 2009.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.93 KB, 6 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Hằng
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ SÀI GÒN NĂM 2008 – 2009.
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công
Ty
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn là một đơn vị
hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế
những biện pháp từ phía công ty có tính chất quyết định đến việc quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn. Có thể nói năm 2009 công ty đã giải quyết phần nào khá tốt
vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để làm tốt hơn nữa trong năm
2010 này, công ty cần chú ý tới một số vấn đề sau:
• Vốn cố định
Đối với các loại tài sản có tuổi thọ trung bình dưới 10 năm trừ tài sản nhóm
nhà cửa vật kiến trúc, vì vốn đầu tư cho các loại tài sản cố định là rất lớn, nên nhằm
giảm bớt áp lực đầu tư trong tương lai gần, công ty nên tận dụng tối đa công suất của
các loại tài sản này. Đồng thời công ty nên duy tu sữa chữa, nâng cấp nếu có thể kéo
dài thời gian sử dụng, tạo thời gian cho tích lũy vốn đầu tư sau này.
Về vấn đề bảo toàn vốn cố định: trong quá trình sử dụng những biến động về
giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho giá của vốn cố định ở thời điểm hiện tại và
thời điểm bỏ vốn ban đầu có sự chênh lệch. Công ty cần đưa ra kế hoạch đánh giá lại
TSCĐ nhằm bảo tồn vốn.
Đối với những tài sản chưa phát huy hết hiệu quả mong muốn, cần tìm hiểu
tình trạng kỹ thuật và hiệu suất của các TSCĐ hiện có này, để nên kế hoạch đổi mới,
đầu tư TSCĐ cho phù hợp với tình hình hoạt động trong tương lai.
Để tránh mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính công ty nên đưa ra
quy chế về sử dụng TSCĐ trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ
phận và cá nhân đối với việc sử dụng và gìn giữ tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng,
đồng thời mở các buổi huấn luyện các kỹ năng. Thao tác sử dụng, bảo quản, sữa chữa
nhỏ TSCĐ nhằm giúp tuổi thọ của TSCĐ được lâu dài.


• Vốn lưu động:
Qua các phần tích ở trên cho thấy, trong hai năm 2008 -2009, Công ty cũng đã
quản lý tốt và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó việc quản lý tốt và sử dụng có hiệu
quả các loại vốn bằng tiền, khoản phải thu, tồn kho,… Tuy nhiên trong tình hình còn
khó khăn về vốn lưu động, vốn lưu động còn bị phụ thuộc nhiều, để đảm bảo giữ
SVTH: Nguyễn Thị Mến Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Hằng
vững doanh thu, đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển, Công ty cần phải tăng
cường quản lý và sử dụng tốt các khoản mục lưu động như:
_ Đối với khoản tiền mặt: Giảm thiểu vốn bằng tiền trong kế hoạch, tức là đã
giảm được một số vốn cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm theo yêu cầu kế hoạch.
Điều này đã được công ty làm khá tốt.
_ Đối với khoản phải thu: Không nên tài trợ quá lớn cho khách hàng thông
qua bán chịu. Mặc dù trong thời buổi kinh tế hiện nay, không thể phủ nhận tác động
ảnh hưởng của việc bán chịu trong việc gia tăng doanh số bán ra. Nhưng trong tình
hình công ty trong hai năm phân tích thì khoản vốn bị chiếm dụng gia tăng sẽ càng
làm khó khăn thêm tình hình vốn lưu động của công ty, công ty phải vay thêm để bổ
sung cho khoản thiếu hụt vốn lưu động. Vì vay vốn thì phải trả lãi, trong khi đó lợi
tức tăng thêm do gia tăng doanh thu chưa hẳn bù đắp được khoản lãi phải trả tăng
thêm. Bên cạnh đó, việc giảm khoản phải thu khách hàng sẽ giúp được đồng vốn tăng
tốc độ chu chuyển, vừa giảm bớt nhu cầu vốn lưu động qua đó sẽ giảm bớt được vốn
vay, nâng cao lợi nhuận cho công ty, tạo thêm tích lũy.
Cách thức thực hiện có thể là tăng công tác thu nợ, có chính sách khuyến
khích trả nợ sớm cho khách hàng,… trong thanh toán ngoại thương thì cách thức
thanh toán, lựa chọn khách hàng và vai trò của ngân hàng ủy thác là quan trọng.
_ Đối với hàng tồn kho: Tăng tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho cũng sẽ
giảm bớt nhu cầu vốn lưu động do không cần vốn lớn cho đầu tư hàng hóa tồn kho.
Bên cạnh đó còn có yếu tố tích cực, tăng tốc độ chu chuyển hàng tồn kho sẽ tạo thêm
doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty. Muốn vậy công ty phải xây dựng một đội ngũ
marketing hiệu quả, khám phá những thị trường mới, khách hàng mới, mà trong đó

hơn cả là thị trường nước ngoài.
_ Giảm bớt những khoản vốn bị chiếm dụng trong nội bộ công ty như: khoản
tạm ứng, các khoản trả trước,…
_ Bên cạnh đó, vấn đề gia tăng vốn chiếm dụng đối với các khoản nợ tự do
như phải trả nhà cung cấp, người mua trả trước, các khoản thanh toán với cán bộ
công nhân viên, với Nhà nước, với các đơn vị nội bộ và các khoản khác. Những
khoản vốn chiếm dụng này Công ty coi như được sử dụng miễn phí vì chúng không
có lãi suất phải trả. Tuy nhiên cũng chỉ nên chiếm dụng trong một chừng mực nào đó
nhất là đối với nhà cung cấp. Bởi vì uy tín thanh toán của Công ty có thể quyết định
trở lại thời gian được mua chịu của Công ty.
Ngoài ra công ty nên dành phần lớn lợi nhuận để lại để bổ sung vốn lưu động
hàng năm.
SVTH: Nguyễn Thị Mến Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Hằng
3.2. Kiến nghị về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tại công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất
Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, được sự giúp đõ tận tình của cơ quan mà trực tiếp là
phòng kế toán tài vụ, em đã học hỏi được rất nhiều từ thực tiễn. Từ tình hình thực tế
của doanh nghiệp em xin phép đưa ra một số kiến nghị trên tinh thần là đóng góp ý
kiến cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty như sau:
• Đối với Nhà nước:
Trong tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đang trong quá trình phát
triển và hội nhập với trình độ sản xuất nông nghiệp của khu vực và thế giới với đầy
khó khăn và thử thách. Việc đưa sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam tham gia thị
trường sản phẩm nông nghiệp khu vực và thế giới là một trong những yêu cầu cấp
thiết trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hiện đại. Bởi lẽ không những
giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm tạo tích lũy cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam đầu
và phát triển mà còn là nguồn thu ngoại tệ lớn cho kinh tế nước nhà. Bên cạnh đó
thông qua xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới còn giúp cho
nền nông nghiệp Việt Nam từng bước học tập kỹ thuật, nắm bắt nhu cầu thị trường

thay đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam.
Do vậy việc duy trì và củng cố hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh các sản phẩm trong nước và xuất khẩu như Công Ty Cổ Phần Sản Xuất &
Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn là cần thiết. nhưng trong tình hình chất
lượng sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn quá cách biệt so với thế giới thì vấn đề
thị trường cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam là rất bấp bênh, việc cạnh tranh chủ
yếu còn dựa vào giá rẻ là chính. Trong khi đó việc kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp hiện nay diễn ra khá “cô độc” và cách thức kinh doanh cũng “ngang tầm” như
các sản phẩm khác của nền kinh tế, đã tạo ra không ít khó khăn cho ngành nông
nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân là do sự trợ giúp của Nhà nước còn hạn chế. Do vật,
việc giúp cho ngành nông nghiệp Việt Nam mà khâu chủ yếu là tạo kênh phân phối
cho sản phẩm đầu ra của ngành là rất quan trọng. Trong đó vấn đề trợ giá cho các sản
phẩm nông nghiệp nhằm tạo lợi thế cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới, giúp
các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có tích lũy trong tương lai
có đủ khả năng thực hiện dự án phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam qua đầu tư,
quy hoạch vùng cây trồng, bao tiêu cho các sản phẩm,… Bên cạnh đó còn là sự giúp
đỡ về tài chính cho các doanh nghiệp này như chính sách vay vốn, chính sách thuế và
đầu tư, và các ưu đãi khác tạo thế chủ động trong kinh doanh cho công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Mến Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Hằng
• Đối với Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả
Sài Gòn.
Ta thấy cả hai năm tài sản cố định của Công ty đều được đầu tư bằng nguồn
vốn dài hạn đó là nguồn vốn vay dài hạn từ ngân hàng và vốn tự có. Đồng thời ta
cũng thấy được một phần tài sản lưu động cũng được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
điều này sẽ làm tăng chi phí sử dụng nguồn vốn vay, Công ty nên xem xét và khắc
phục lại điều này.
Tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc
và nhóm phương tiện vận tải. Do có một số tài sản mới đưa vào sử dụng và trích

khấu hao mà tuổi thọ các tài sản này dài, do đó Công ty cần lên kế hoạch trích khấu
hao cho hợp lý và tận dụng tối đa công suất của các loại tài sản này để tránh tình
trạng gây lãng phí đặc biệt là nhóm phương tiện vận tải, nhóm này thường chịu nhiều
tác động nên chúng dễ bị giảm và hao mòn nhiều hơn.
Các khoản phải thu thì công ty nên hạn chế những khoản phải thu khác vì nó
không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2009 đã để khoản
thu này chiếm tỷ lệ cao so với khoản phải thu khách hàng, làm cho công ty bị chiếm
dụng vốn rất lớn.
Công ty đã tích cực làm tốt công tác tồn kho, tốc độ quay vòng tồn kho đã
được tăng lên nhiều, công ty cần phát huy ở những năm tiếp theo. Bên cạnh đó công
ty nên sử dụng đòn bẩy tài chính để giảm bớt chi phí hoạt động tạo lợi nhuận cho
công ty.
Đầu năm 2010 này công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể, xong
việc để tồn kho quá nhiều sẽ làm tốn chi phí lưu kho, mặt khác hàng nông sản lại bảo
quản được rất thấp, do đó những quý tiếp theo công ty cần đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển hàng tồn kho hơn kho để đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Mến Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Hằng
KẾT LUẬN
Vốn là một yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của một doanh nghiệp được
diễn ra liên tục và thường xuyên. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên
tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không những chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào số
lượng vốn mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho
có hiệ quả. Mặt khác phải có cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Vì vậy vấn đề về tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình thực tập tìm hiểu

thực tế tại công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tình hình quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập
Khẩu Rau Quả Sài Gòn”. Qua bài luận văn này cho phép đánh giá được công tác
quản lý và sử dụng vốn của công ty trong những năm qua, từ đó giúp công ty đánh
giá được những mặt được và những mặt chưa được trong công tác quản lý vốn. Tiếp
tục phát huy hơn nữa những mặt tích cực đã đạt được, bên cạnh đó đề ra những biện
pháp hoàn thiện hơn nữa những mặt chưa được nhằm đề ra những kế hoạch sử dụng
vốn có hiệu quả hơn trong tương lai.
Bài luận văn này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.
Trần Thị Thanh Hằng và sự giúp đỡ quý báu của tập thế cán bộ Công Ty Cổ Phần
Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đặc biệt là phòng Kế Toán –
Tài Vụ. Tuy nhiên do trình độ nhận thức còn hạn chế, bài luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và
bạn bè để em hoàn thiện hơn nữa về đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cám
ơn cô chú, anh chị phòng Kế Toán – Tài Vụ Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ
Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình
thực tập cũng như hoàn thiện bài luận văn này.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mến
SVTH: Nguyễn Thị Mến Trang 5

×