Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Giải pháp xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.57 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

DIỆP QUỐC KHANG

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP.HỒ CHÍ MINH-2010


2

LỜI CAM ĐOAN

-

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi

-

Những số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính
kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được
công bố, các website,….



-

Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

HOEx : Ho Chi minh Exchange ( Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn TP.
HCM)

-

SEOCH (The Stock Exchange of Vietnam Options Clearing House Ltd)

-

OCC (Option Clearing Corporation) : Trung tâm thanh toán bù trừ

-

IPOs: Initial Public Offers : Lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng

-


UBCK: Ủy ban Chứng khoán

-

ACH: Australia Clearing House : trung tâm thanh toán bù trừ của sàn giao
dịch Úc.

-

TTCK: Thị trường chứng khoán

-

In the money : trạng thái giá thực hiện có lợi hơn so với giá giao ngay

-

Out of the money : trạng thái giá thực hiện bất lợi so với giá giao ngay

-

At the money : trạng thái giá thực hiện và giá giao ngay bằng nhau


4

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán …...10
1.

Lý luận chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán ………………..10

1. 1 Sơ lược về hợp đồng quyền chọn chứng khoán …………………………….10

1.1.1. Định nghĩa hợp đồng quyền chọn……………………………10
1.1.2. Kiểu hợp đồng quyền chọn ………………………………….11
1.2 Lợi ích của hợp đồng quyền chọn chứng khoán ………………………………11
2. Những điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng

khoán………………………………………………………………………………14
3. Những rủi ro liên quan đến hợp đồng quyền chọn chứng khoán………...17

4. Kinh nghiệm thực hiện giao dịch hợp đồng quyền chọn ở Úc ………….. 22

5.

Bài học kinh nghiệm về hoạt động của hợp đồng quyền chọn cho thị

trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………….. 33
Kết luận chương 1 ……………………………………………………………… 34


5

Chương 2 : Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt

Nam…………………………………………………………………………… ... 35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam ………….. 35
2.1.1 Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ………. 35
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK VN ………………………

38

2.2. Thực trạng áp dụng hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt
Nam………………………………………………………………………………. 43
2.2.1. Thực trạng của TTCK VN ………………………………………43
2.2.2. Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt
Nam …………………………………………………………………………….. ...44
Kết luận chương 2 ……………………………………………………………… 52

Chương 3: Giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt
Nam ……………………………………………………………………………. 52
3.1. Định hướng và giải pháp phát triển TTCK VN …………………………. 52
3.2. Đề xuất mô hình xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại
Việt Nam ………………………………………………………………………. 55
3.3. Các giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam
………………………………………………………………………………… 62
3.3.1 Giải pháp vĩ mô ………………………………………………… 62
3.3.1.1 Xây dựng và kiện toàn khung pháp lý cho hoạt động giao dịch
hợp đồng quyền chọn chứng khoán Việt Nam ………………………………… 62


6

3.3.1.2 Triển khai hoạt động bán khống chứng khoán …………… 63
3.3.1.3 Phát triển thị trường vốn vững mạnh …………………….…66

3.3.2 Giải pháp các công ty chứng khoán ………………………………68
3.3.2.1 Tổ chức các cuộc hội thảo và cung cấp dịch vụ định giá cho khách
hàng …………………………………………………………………………… 69
3.3.2.2 Tổ chức các khóa đào tạo giúp nhân viên am hiểu nghiệp vụ hợp
đồng quyền chọn chứng khoán ………………………………………………… 70
3.3.2.3 Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong các giao dịch mua bán
…………………………………………………………………………………… 70
3.3.2.4 Đưa ra thị trường các sản phẩm phái sinh mới ………………… 71
3.3.3 Giải pháp cho các nhà đầu tư tham gia thị trường ………………… 73
Kết luận chương 3 ……………………………………………………………
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………
Phụ lục


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mục tiêu
quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của bất kỳ một
doanh nghiệp, tổ chức nào. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động các
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến những rủi ro có thể xảy ra và tìm kiếm
những công cụ để hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu. Cần phát triển các sản phẩm
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán để giúp thị trường
chứng khoán có nhiều tính thanh khoản và phát triển bền vững, bên cạnh đó có
thể bảo vệ các nhà đầu tư tránh khỏi rủi ro trong hoạt động đầu tư
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chỉ trong giai đoạn mới hình thành, chưa

thật sự phát triển hoàn toàn, vì vậy, đa số các hoạt động đầu tư chứng khoán của
nhà đầu tư đều hàm chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, việc bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư

tránh được những rủi ro trong việc biến động giá cả trên thị trường là vấn đề hết
sức cấp bách. Để làm được điều này, cần giúp cho nhà đầu tư làm quen với
những công cụ giao dịch phái sinh mới như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng tương lai,…. nhằm giúp bảo hiểm rủi ro về giá cho họ và kế tiếp
là tiến hành xây dựng một thị trường phái sinh chứng khoán tại Việt Nam để có
thể giúp thị trường chứng khoán phát triển một cách toàn diện mà còn có thể thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia để làm đa dạng hơn các hàng hóa giao
dịch làm tăng tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.
Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài :” Giải pháp xây dựng
thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam” làm đề tài luận văn
Thạc Sỹ Kinh tế.


8

2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Làm rõ những vấn đề về lý luận cơ bản liên quan đến hợp đồng quyền chọn
chứng khoán

-

Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động của một số thị trường hợp đồng
quyền chọn trong khu vực, và sự cần thiết để xây dựng thị trường hợp đồng
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam.

-

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm để xây dựng và phát triển thị trường

hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

3. Đối tượng Phạm vi Nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến
việc xây dựng và phát triển thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại
Việt Nam

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến những giải pháp và kiến nghị để
thành lập một thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh , logic, tổng
hợp,….
5. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán
tại Việt Nam
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo luận
văn được chia thành 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán
Chương 2: Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt
Nam



9

Chương 3: Giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn ở thị trường chứng
khoán Việt Nam
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán
1. Lý luận chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán

1.1 Sơ lược về hợp đồng quyền chọn chứng khoán

1.1.1 Định nghĩa hợp đồng quyền chọn
- Hợp đồng quyền chọn chứng khoán : là một hợp đồng quyền chọn cho phép người

mua có quyền để mua chứng khoán (call option) hay quyền để bán chứng khoán
(put option) ở một mức giá được xác định trước và trong một khoảng thời gian đã
được xác định trước trong tương lai.
- Đặc điểm chính trong hợp đồng này là người sở hữu hợp đồng có quyền chứ

không phải nghĩa vụ để thực hiện hợp đồng. Nếu người nắm giữ hợp đồng quyền
chọn không thực hiện quyền của họ trước ngày đã được xác định trong hợp đồng,
thì quyền chọn và cơ hội để thực hiện hợp đồng sẽ chấm dứt
-

Tuy nhiên, người bán hợp đồng quyền chọn phải có nghĩa vụ thực hiện quyền

của người mua khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện .Trong trường hợp hợp
đồng quyền chọn mua chứng khoán (call option), thì người bán đã bán quyền để
mua chứng khoán đó .Vì vậy, người bán hợp đồng quyền chọn mua phải có nghĩa vụ
bán chứng khoán cho người mua hợp đồng quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn
được thực hiện.Trong trường hợp hợp đồng quyền chọn bán chứng khoán, người
bán hợp đồng quyền chọn đã bán quyền để bán chứng khoán đó. Người bán hợp

đồng quyền chọn bán vì vậy có nghĩa vụ phải mua chứng khoán từ người sở hữu
quyền chọn bán nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện
1.1.2 Kiểu hợp đồng quyền chọn
- Hợp đồng quyền chọn chứng khoán kiểu Mỹ (American - Style options): là hợp

đồng quyền chọn cho phép người sở hữu hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa


10

vụ) để thực hiện hợp đồng ở một mức giá đã được xác định trước ở bất kỳ thời gian
nào trước ngày đáo hạn
-Hợp đồng quyền chọn chứng khoán kiểu Châu âu ( European - Style options): là
hợp đồng quyền chọn cho phép người sở hữu có quyền được hiện hợp đồng tại mức
giá đã được xác định trước chỉ khi đến ngày đáo hạn
- Sự khác biệt giữa hai hợp đồng kiểu Châu âu và kiểu Mỹ không phải là sự khác

nhau về mặt địa lý, mà sự khác biệt ở đây là ở quyền được thực hiện hợp đồng trước
hay đến ngày đáo hạn. Đến khi Sàn Chicago Board of Exchange (CBOE) đưa ra
quyền chọn kiểu Châu âu trên chỉ số S&P 500 vào ngày 1/7/1983 thì sự phân biệt
giữa hai lọai hợp đồng này đã không còn quan trọng đối với các nhà đầu tư trên thị
trường quyền chọn, bởi vì lúc này chỉ có những hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ là
được niêm yết trên sàn; kể từ sau đó trở đi thì nhiều hợp đồng quyền chọn kiểu châu
âu mới được niêm yết một cách phổ biến. Do đặc điểm linh họat của quyền chọn
kiểu Mỹ trong việc thực hiện hợp đồng sớm hơn thời gian đáo hạn cho nên thỉnh
thoảng phí dành cho hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn hợp đồng quyền chọn
kiểu Châu âu
1.2 Lợi ích của hợp đồng quyền chọn chứng khoán
Đặc điểm quan trọng của hợp đồng quyền chọn chính là bản chất rủi ro của hợp
đồng quyền chọn và các nhà đầu tư phải thật sự nhận thức rõ được những rủi ro tiềm

tàng của hợp đồng quyền chọn trước khi quyết định tham gia vào thị trường quyền
chọn chứng khoán .Tuy nhiên,bên cạnh những rủi ro đó, hợp đồng quyền chọn còn
đem lại cho nhà đầu tư một số ích lợi như sau:
1.2.1 Cơ hội thu lãi
Đối với hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có thể tìm được cơ hội để thu lãi bất kể
thị trường chứng khoán tăng hay giảm .Hơn nữa, có nhiều cách thức để nhà đầu tư
có cơ hội thu lãi khi sử dụng hợp đồng quyền chọn như mua hoặc bán hợp đồng
quyền chọn. Chẳng hạn, một người nắm giữ hợp đồng quyền chọn mua và người
bán hợp đồng quyền chọn bán sẽ kỳ vọng thị trường tăng giá để có cơ hội thu lãi,


11

ngược lại một người nắm giữ hợp đồng quyền chọn bán và người bán hợp đồng
quyền chọn mua sẽ kỳ vọng thị trường giảm giá để có cơ hội thu lãi
Có nhiều chiến lược để thu lãi ngay khi thị trường không biến động nhiều khi sử
dụng hợp đồng quyền chọn .Ví dụ như thực hiện bán hợp đồng quyền chọn và khai
thác đặc điểm hợp đồng quyền chọn là một tài sản bị hao mòn bởi thời gian, có
nghĩa khi thời gian càng gần ngày đáo hạn thì giá trị hợp đồng quyền chọn sẽ càng
giảm, nhà đầu tư bán hợp đồng quyền chọn có thể sẽ thu lãi được từ việc thị trường
không biến động, đến khi ngày đáo hạn , giá cổ phiếu vẫn không biến động nhiều và
lúc đó hợp đồng quyền chọn sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư bán hợp đồng
quyền chọn sẽ thu được phí bán hợp đồng quyền chọn được xem như lãi khi người
mua hợp đồng quyền chọn không thực hiện hợp đồng .Tuy nhiên, những chiến lược
này chỉ được dùng khi nhà đầu tư hòan toàn có nhiều kinh nghiệm trên thị trường
hợp đồng quyền chọn và xác định chính xác được khi nào thị trường có độ biến
động thấp và khi nào thị trường biến động cao.
1.2.2 Bảo hiểm
Hợp đồng quyền chọn có thể dùng để bảo vệ những cổ đông hiện tại hoặc những cổ
đông tiềm năng .Chẳng hạn, nếu một cổ đông dự định nắm giữ cổ phiếu trong một

khoản thời gian, nhưng họ sợ giá cổ phiếu sẽ giảm và làm giảm giá trị cổ phần .Nhà
đầu tư có thể mua một hợp đồng quyền chọn bán sẽ cho họ quyền để bán cổ phiếu ở
một mức giá được định trước gọi là giá thực hiện .Giá thực hiện sẽ trở thành giá sàn
của cổ phiếu và bất kể giá cổ phiếu đó trên thị trường giảm đến mức nào thì nhà đầu
tư vẫn có quyền bán cổ phiếu trước hoặc ngay ngày đáo hạn tại mức giá thực hiện
.Cùng lúc đó,nếu giá cổ phiếu trên thị trường tăng, nhà đầu tư vẫn có lợi từ việc
nắm giữ cổ phiếu đó. Vì vậy, khi sử dụng hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có lợi từ
việc giá tăng trong khi được bảo vệ ở mức giá sàn khi giá cổ phiếu trên thị trường
giảm mạnh


12

1.2.3 Gia tăng thu nhập
Hợp đồng quyền chọn có thể đựơc dùng để tạo thu nhập đối với một danh mục đầu
tư những cổ phiếu hiện đang tồn tại thông qua việc bán hợp đồng quyền chọn và thu
lãi từ việc nhận phí hợp đồng quyền chọn .Nhà đầu tư có thể bán hợp đồng quyền
chọn mua được bảo đảm bằng số cổ phiếu hiện đang có trong danh mục của mình,
ví dụ cho người mua hợp đồng quyền chọn có quyền mua cổ phiếu trong danh mục
của nhà đầu tư. Nếu hợp đồng quyền chọn mua không được thực hiện, phí hợp đồng
quyền chọn nhận được từ người mua được xem như một khoản thu nhập thêm cho
nhà đầu tư. Dĩ nhiên, nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn giá thực hiện, hợp đồng quyền
chọn mua mới được thực hiện và người bán hợp đồng quyền chọn phải bán cổ phiếu
ở mức giá thực hiện và mất đi những khoản lãi tiềm ẩn khi giá cao hơn giá thực

hiện lớn hơn những gì nhận được từ phí hợp đồng quyền chọn khi bán hợp đồng
quyền chọn mua.
1.2.4 Đòn bẩy nợ
Hợp đồng quyền chọn là một cộng cụ đòn bẩy nợ .Trong trường hợp mua một hợp
đồng quyền chọn mua, nhà đầu tư trả một khoản phí để có được quyền mua cổ

phiếu ở một mức giá được xác định trước trong một khoản thời gian trong tương lai
Phí hợp đồng quyền chọn chỉ là một phần trong số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra khi
quyết định mua cổ phiếu thực sự .Nếu giá cổ phiếu tăng một phần trăm nhất định
nào đó thì hầu hết giá trị các hợp đồng quyền chọn mua trên cổ phiếu đó sẽ tăng ở
một phần trăm lớn hơn sự tăng giá của cổ phiếu đó. Số tiền từ lợi nhuận thu được
của hợp đồng quyền chọn có thể nhỏ hơn số lợi nhuận thu được từ việc mua cổ
phiếu trên thị trường, nhưng so về tỷ suất lợi nhuận thì việc mua bán hợp đồng
quyền chọn sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn và số tiền mà người mua hợp đồng quyền
chọn có thể bị mất sẽ ít hơn rất nhiều. Tuy nhiên, hiệu ứng đòn bẩy cũng có mặt trái
của nó, nếu trường hợp giá cổ phiếu trên thị trường giảm và làm cho hợp đồng


13

quyền chọn mua rơi vào trạng thái out-of-the-money, thì lúc này giá trị của hợp
đồng sẽ giảm nhiều hơn so với sự giảm giá của cổ phiếu, tuy nhiên, sự tổn thất này
tối đa chỉ bằng mức phí của hợp đồng quyền chọn.
Việc mua hợp đồng quyền chọn không được xem như một hình thức khác của việc
mua bán qua tài khoản ký quỹ là trường hợp nhà đầu tư trả cho nhà môi giới một
khoản tiền ký quỹ ban đầu bằng một phần tỷ lệ phần trăm so với giá mua cổ phiếu.
Đối với việc mua bán cổ phiếu bằng tài khoản ký quỹ khi giá cổ phiếu giảm đáng
kể, nhà đầu tư có thể sẽ bị gọi nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ hoặc bị mất đi
khoản tiền ký quỹ .Ngược lại, đối với một trạng thái mua hợp đồng quyền chọn
mua, khi giá giảm thì nhà đầu tư không phải bị buộc nộp thêm tiền và quyền chọn
có thể giữ được cơ hội thu lãi khi giá cổ phiếu tăng trở lại cho đến khi hợp đồng hết
hạn, hoặc người mua hợp đồng quyền chọn mua có thể bán lại hợp đồng quyền chọn
mua của mình trên thị trường để hưởng lợi từ giá trị còn lại của hợp đồng quyền
chọn .Chiến lược tương tự có thể áp dụng bằng cách mua hợp đồng quyền chọn bán
để hưởng lợi của tính đòn bẩy khi thị trường giảm giá.
2. Những điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán

- Do đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới nổi,

tính thanh khoản chưa cao, việc đầu tư chứng khoán có thể đem đến lợi nhuận cao
nhưng cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro do thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá
thô sơ chưa có đủ nghiệp vụ và công cụ đầu tư cần thiết giúp thị trường phát triển
ổn định trong dài hạn. Chẳng hạn như nghiệp vụ bán khống (short sales), mua ký
quỹ (margin account) và đặc biệt là công cụ phái sinh như quyền chọn để tạo tính
thanh khoản cho thị trường và bảo vệ rủi ro cho nhà đầu tư trong những lúc giá biến
động mạnh. Các nghiệp vụ này không hề xa lạ đối với các nhà đầu tư, tuy nhiên vấn
đề là làm thế nào để đưa chúng vào thực tiển, thời điểm nào là hợp lý ? Việc chưa sử
dụng các nghiệp vụ như mua ký quỹ, bán khống chủ yếu là do những lo ngại về rủi
ro mất khả năng thanh toán của nhà đầu tư .Trên thực tế các nghiệp vụ này có tác
dụng nhất định trong việc bình ổn thị trường, điều hòa cung cầu trong dài hạn.


14

Xét về quy mô thị trường cũng như môi trường đầu tư hiện tại, việc nghiên cứu đưa
vào áp dụng các công cụ đầu tư là hết sức cần thiết. Một sản phẩm đặc trưng cho
công cụ phái sinh là hợp đồng quyền chọn chứng khoán sẽ giúp nâng cao tính thanh
khoản cho thị trường chứng khoán .
Đối với nhà đầu tư, thay vì phải bỏ ra ngay một khoản tiền lớn để mua chứng
khoán, họ chỉ cần bỏ ra một khoản phí nhất định để mua hợp đồng quyền chọn mua
hoặc quyền chọn bán để tự bảo vệ tránh rủi ro, bởi hợp đồng quyền chọn cho phép
họ có quyền chứ không phải nghĩa vụ phải thực hiện .Với tính chất như vậy, hợp
đồng quyền chọn đặc biệt hấp dẫn nhà đầu tư .Ngoài ý nghĩa cải thiện tình hình thị
trường, các công cụ phái sinh còn mang tới cho thị trường thêm nhiều nhà đầu tư
mới. Ví dụ, nhà đầu tư A đang sở hữu cổ phiếu SAM, thị giá 31.500 đồng/cp, nhưng
ông A không bán vì nghĩ rằng giá cp sẽ còn lên cao. Nhưng đề phòng trường hợp
giá giảm đột ngột, nhà đầu tư mua hợp đồng quyền chọn bán với giá 31.500

đồng/cp với mức phí 5.000 đồng/cp. Nếu giá bất ngờ giảm xuống còn 28.000 đồng
/cp, ông A không phải bán tháo vì đã mua được hợp đồng quyền chọn bán với giá
31.500 đồng/cp. Tính ra ông A vẫn có lợi được 1.500 đồng/cp. Hơn nữa, ông A
cũng có thể dự đoán giá cổ phiếu SAM sẽ tăng cao hơn 31.500 đồng/cp trong thời
gian tới. Vậy thay vì bỏ khoản tiền lớn để mua thêm cổ phiếu, ông A chỉ bỏ ra một
ít phí để mua quyền chọn mua với giá 31.500 đồng/cp. Đến khi giá cp SAM vọt lên
38.000 đồng/cp, ông A sẽ thực hiện hợp đồng quyền chọn mua với giá chỉ có
31.500 đồng/cp.
- Hơn nữa thông tin từ Ủy ban chứng khoán (UBCK) và mới đây là công văn số

319 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến việc sẽ cho phép công ty chứng khoán
áp dụng nghiệp vụ margin trading (giao dịch tài khoản ký quỹ) .Nếu nghiệp vụ này
được triển khai, thị trường sẽ có thêm điều kiện để tăng tính sôi động, đồng thời
mang lại nguồn thu không nhỏ cho công ty chứng khoán .Với nghiệp vụ margin
trading , nhà đầu tư có thể nhanh kiếm lời khi thị trường đi lên, nhưng khả năng


15

phòng ngừa rủi ro không cao .Ngoài ra, nghiệp vụ mua –bán khống cũng được coi là
cách để nhà đầu tư có thể kiếm lời trong ngắn hạn ngay cả khi thị trường đi xuống.
Mặt khác, có thể nghiên cứu, xem xét việc đưa các công cụ phái sinh vào giao dịch
như: hợp đồng quyền chọn chứng khoán, hợp đồng tương lai. Các nghiệp vụ phái
sinh này không chỉ là công cụ quản lý rủi ro tốt mà còn giúp nhà đầu tư nhận biết
được tình hình thị trường thông qua xu hướng đặt mua, đặt bán các hợp đồng quyền
chọn cũng như những diễn biến giá của chúng, qua đó có thêm căn cứ để ra quyết
định đầu tư .Bên cạnh ưu điềm đã nêu trên, hợp đồng quyền chọn chứng khoán còn
giúp tăng khả năng sinh lời trên thị trường với mức phí không quá lớn. Tuy nhiên,
nhà đầu tư sử dụng quyền chọn có nguy cơ bị mất toàn bộ khoản đầu tư trong tình
huống thị trường diễn biến không đúng như mong đợi của nhà đầu tư.

- Hiện nay, không chỉ các thị trường toàn cầu nói chung và thị trường Việt Nam

nói riêng, mọi người đều lo ngại về vấn đề quản lý rủi ro và đây cũng là thời điểm
để một thị trường non trẻ với nhiều biến động về giá trong thời gian qua như Việt
Nam có thể xem xét đến việc áp dụng những hình thức giao dịch hợp đồng quyền
chọn này. Công cụ phái sinh có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro nên
hình thức giao dịch này giúp nhà đầu tư có thêm tự tin khi tham gia thị trường, điều
này giúp thu hút thêm nhà đầu tư tham gia thị trường. Vì vậy, cơ hội của các công
cụ phái sinh như hợp đồng quyền chọn chứng khoán trên những thị trường chứng
khoán mới nổi như Việt Nam được đánh giá là khá nhiều và trong định hướng phát
triển thị trường các cơ quan quản lý cũng có tính đến phương án áp dụng các hình
thức giao dịch này .Đã đến lúc các công cụ phái sinh cần được triển khai và xem
như một sản phẩm dịch vụ để các nhà đầu tư áp dụng lựa chọn .Mặt khác, khi các
công cụ này được áp dụng sẽ là điều kiện tốt để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.


16

3. Những rủi ro liên quan đến hợp đồng quyền chọn chứng khoán
Hợp đồng quyền chọn được xem như là một công cụ bảo hiểm rủi ro cho các tài sản
cơ sở như ngọai tệ, vàng, cổ phiếu …., tuy nhiên, bản thân hợp đồng quyền
chọn cũng có những rủi ro riêng của nó .Mặc dù, có rất nhiều chiến lược mua bán
hợp đồng quyền chọn, nhưng có một số chiến lược phù hợp với điều kiện đầu tư của
mình và có một số chiến lược không thích hợp.Do vậy, nhìn chung vẫn có một số
rủi ro tiềm tàng cho những người mua bán hợp đồng quyền chọn .Sau đây chúng ta
sẽ phân lọai một số rủi ro mà các nhà đầu tư nắm giữ hợp đồng quyền chọn chứng
khoán và những người bán hợp đồng quyền chọn có thể gặp phải
3.1 . Những rủi ro mà những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có
thể gặp
- Những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn cổ phiếu có rủi ro mất hết khoản tiền


phí trả cho việc mua hợp đồng quyền chọn: cách duy nhất để tránh việc mất toàn bộ
phí hợp đồng quyền chọn là đóng trạng thái mua trước khi đến hạn hợp đồng hoặc
thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán trước ngày đến hạn (đối với hợp đồng
quyền chọn kiểu mỹ). Không giống như cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn bị giới hạn
về thời gian thực hiện hợp đồng .Vì vậy, mua bán hợp đồng quyền chọn cần phải
lưu ý đến khoảng thời gian mà hợp đồng có thể thực hiện có lãi .Tuy nhiên, nếu mục
đích của việc mua hợp đồng quyền chọn là để bảo hiểm trạng thái cổ phiếu hiện tại,
thì việc mất chi phí mua quyền chọn là có thể chấp nhận được, bởi vì nó được xem
như một chi phí để mua bảo hiểm
- Hợp đồng quyền chọn ở trạng thái out-of-the-money khi càng đến gần ngày đến

hạn, thì khả năng không thể đóng trạng thái hợp đồng hay thực hiện hợp đồng ở
trạng thái có lãi là rất lớn: Thời gian không đứng về phía của những người nắm giữ
hợp đồng quyền chọn.Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp những hợp đồng
quyền chọn ở trạng thái out-of-the-money, thỉnh thoảng thu hút nhà đầu tư mua nó,
bởi vì chúng trông rất rẻ khiến cho các nhà đầu tư có thể chấp nhận khả năng rất lớn
bị mất phí hợp đồng quyền chọn .


17

Có nhiều hợp đồng quyền chọn có phí rất rẻ vì lý do nó không thật sự không bao
giờ được thực hiện có lãi .Vì vậy, thật cẩn thận cân nhắc khi có một lượng lớn hợp
đồng quyền chọn được mua với giá rất rẻ với hy vọng sử dụng đòn bẩy để thu lãi.
- Những hợp đồng quyền chọn trên sàn giao dịch có rủi ro sẽ không luôn luôn được

thực hiện một cách tự động khi đến hạn: Để có thể thu được lãi từ việc mua hợp
đồng quyền chọn trước hoặc đến ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng, thì nhà
đầu tư cần thiết phải chú ý việc ra lệnh hay chỉ thị cho nhà môi giới để thực hiện

hay đóng trạng thái của hợp đồng quyền chọn trước hoặc ngay ngày đáo hạn hợp
đồng. Trung tâm giao dịch hợp đồng quyền chọn chứng khoán sẽ tự động thực hiện
hợp đồng quyền chọn của những hợp đồng ở trạng thái deep in-the-money khi đến
hạn, nhưng nhà môi giới có thể quên hay bỏ qua việc thực hiện hợp đồng một cách
tự động nếu không có chỉ thị từ nhà đầu tư .Nhà môi giới không có nghĩa vụ phải
thông báo cho nhà đầu tư về việc hợp đồng sắp đến hạn .Nếu nhà đầu tư quên thực
hiện hợp đồng nhà môi giới sẽ không thông báo cho nhà đầu tư biết, lúc đó nhà đầu
tư có thể sẽ bị mất đi những khoản lợi nhuận này.
-

Nếu nhà đầu tư thực hiện hợp đồng quyền chọn mà không được bảo hiểm

(hedged) trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải chuẩn bị tiền để trả cho
toàn bộ giá trị của cổ phiếu trong hợp đồng quyền chọn ( trong trường hợp hợp
đồng quyền chọn mua), hoặc giao cổ phiếu (trong trường hợp hợp đồng quyền chọn
bán): nếu nhà đầu tư không sắp xếp việc bán cổ phiếu ngay lập tức ( trong trường
hợp hợp đồng quyền chọn mua) hoặc nắm giữ cổ phiếu ( trong trường hợp hợp đồng
quyền chọn bán), nhà đầu tư phải đảm bảo rằng họ có sẵn tiền để thực hiện nghĩa vụ
của mình. Có trường hợp nhà đầu tư sẽ không thể đóng trạng thái hợp đồng quyền
chọn ở trạng thái in-the-money trước khi đến hạn và vì vậy chỉ có thể thu lãi bằng
việc thực hiện hợp đồng quyền chọn .Nếu nhà đầu tư có trạng thái dùng đòn bẩy nợ
cao, thì số lượng cổ phiếu được giao dịch bằng việc thực hiện hợp đồng lớn hơn


18

việc nhà đầu tư tham gia vào giao dịch mua cổ phiếu, và kết quả có thể dẫn đến việc
tổn thất lớn.
- Nhà đầu tư có thể bị yêu cầu trả tiền ký quỹ (margin) trên trạng thái hợp đồng


quyền chọn được thực hiện: Ngay cả khi nhà đầu tư là người nắm giữ hợp đồng
quyền chọn và vì vậy không cần phải trả tiền ký quỹ trên trạng thái mua, hệ thống
tiền ký quỹ của trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House) có thể yêu cầu trả tiền
ký quỹ trên trạng thái cổ phiếu đang mở sau khi thực hiện hợp đồng quyền chọn
.Điều này có thể xảy ra nếu giá cổ phiếu hiện tại biến động đáng kể theo sau việc
thực hiện hợp đồng quyền chọn để giá thực hiện không bao giờ ở trạng thái in-themoney khi hợp đồng được thực hiện .Điều này khác biệt hòan toàn với thị trường
chứng khoán ở đó nhà đầu tư không cần phải trả tiền ký quỹ trước khi thanh toán
giao dịch cổ phiếu.
3.2.
-

Những rủi ro người bán hợp đồng quyền chọn phải gánh chịu

Người bán hợp đồng quyền chọn mua có nghĩa vụ phải chuyển cổ phiếu cho

người mua khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện: nếu như người bán hợp đồng
quyền chọn mua không có sẵn cổ phiếu, khi hợp đồng được thực hiện, người bán
bắt buộc phải mua lại cổ phiếu ngay lập tức trên thị trường hay vay mượn số cổ
phiếu tương ứng đó. Trong cả hai trường hợp, sẽ có sự khác biệt đáng kể giữa giá cổ
phiếu mà người bán hợp đồng quyền chọn mua lại và giá thực hiện mà người bán
phải bán cho người mua hợp đồng quyền chọn, và kết quả sẽ dẫn đến sự tổn thất cho
người bán hợp đồng quyền chọn mua, bởi vì lúc này số tiền người bán hợp đồng
quyền chọn nhận được từ người mua không đủ để bù đắp cho khoảng chênh lệch
giữa giá mua và giá bán cổ phiếu.
- Người bán hợp đồng quyền chọn bán được yêu cầu khi người mua thực hiện hợp

đồng quyền chọn và trả tiền cho việc mua cổ phiếu khi hợp đồng quyền chọn được
thực hiện : Người bán hợp đồng quyền chọn bán sẽ có nghĩa vụ mua cổ phiếu ở giá



19

thực hiện khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện.Vì vậy, người bán hợp đồng
quyền chọn được yêu cầu phải trả một số tiền đáng kể hơn giá cổ phiếu trên thị
trường, kết quả sẽ dẫn đến tổn thất đáng kể.
- Đối với những hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ, người bán hơp đồng quyền chọn

mua và hợp đồng quyền chọn bán có thể được thực hiện bất kể lúc nào: đa phần khi
bán hợp đồng quyền chọn sẽ thu được lãi nhiều hơn so với việc thực hiện hợp đồng
sớm hơn, tuy nhiên cũng có những ngọai lệ người nắm giữ hợp đồng quyền chọn sẽ
thực hiện sớm hơn. Điều này cụ thể có thể xảy ra xung quanh khoảng thời gian cổ
phiếu giao dịch không hưởng quyền cổ tức (ex-dividend) hoặc khi tính thanh khoản
cao của những hợp đồng quyền chọn đang ở trạng thái in-the-money mà những
người nắm giữ hợp đồng quyền chọn nhận thấy khó mà bán hợp đồng quyền chọn
của họ cao hơn giá trị nội tại .Người bán hợp đồng quyền chọn luôn nhận thức khả
năng thực hiện sớm hơn ngày đến hạn của người nắm giữ hợp đồng quyền chọn, và
họ phải luôn chuẩn bị một số tiền để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán và chuyển giao,
số tiền này nhìn chung có thể cao hơn nhiều so với số tiền mà người bán nhận được
từ việc bán hợp đồng quyền chọn.
- Tất cả trạng thái bán hợp đồng quyền chọn phụ thuộc vào sự gia tăng đột ngột

yêu cầu tiền ký quỹ (margin requirements): đặc tính đòn bẩy nợ của hợp đồng quyền
chọn có nghĩa là giá trị hợp đồng quyền chọn và yêu cầu tiền ký quỹ có thể gia tăng
đáng kể suốt một thời gian ngắn .Nhà môi giới có quyền đóng trạng thái của nhà
đầu tư, và nắm giữ những khoản ký quỹ và tài sản cầm cố của nhà đầu tư trong
trường hợp người bán hợp đồng quyền chọn không có khả năng đáp ứng yêu cầu
đóng thêm tiền ký quỹ (margin call).
- Người bán hợp đồng quyền chọn có cổ phiếu đảm bảo (Covered call writers) sẽ

mất quyền khi giá cổ phiếu gia tăng nhưng vẫn bị rủi ro tổn thất khi giá cổ phiếu

giảm: Một người bán hợp đồng quyền chọn mua có cổ phiếu đảm bảo sẽ không bị
rủi ro tổn thất đối với chính bản thân hợp đồng quyền chọn mua .Cổ phiếu sẽ bù đắp


20

những rủi ro bị thực hiện hợp đồng quyền chọn .Tuy nhiên, bản chất của rủi ro này
là người bán hợp đồng quyền chọn không thể có lãi từ bất cứ sự gia tăng nào của giá
cổ phiếu miễn là trạng thái bán hợp đồng quyền chọn mua vẫn còn mở. Hơn nữa,
nếu giá cổ phiếu giảm, người bán hợp đồng quyền chọn sẽ gánh chịu tổn thất nặng
ngay cả khi có số tiền phí thu đựơc do bán hợp đồng quyền chọn
3.3.

Những rủi ro liên quan khác

- Có nhiều lý do, một số hợp đồng quyền chọn không thể thanh khoản được .

Nếu không có thanh khoản thì trạng thái hợp đồng quyền chọn hiện tại không thể
đóng được và vì vậy sẽ dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư mua bán hợp đồng quyền
chọn, lợi nhuận sẽ có thể bị mất đi
Ví dụ:
+ Giao dịch một cổ phiếu nhất định có thể bị tạm ngưng hoặc toàn bộ thị trường
chứng khoán bị ngưng giao dịch ( như do bão ) .Trong trường hợp này, những
hợp đồng quyền chọn trên cổ phiếu đó cũng bị ngưng giao dịch vào thời gian đó
.Nếu thời gian ngưng giao dịch kéo dài qua ngày đến hạn của hợp đồng, thì hợp
đồng quyền chọn có thể được thanh toán bằng tiền mặt.
+ Ngay cả trong trường hợp ít nghiêm trọng hơn, hợp đồng quyền chọn không bị
ngưng giao dịch, nhưng khả năng mất thanh khoản của hợp đồng quyền chọn
vẫn xuất hiện .Hợp đồng quyền chọn có thể vẫn còn giao dịch nhưng tính thanh
khoản rất kém do kém hấp dẫn những nhà đầu tư.

+ Mặc dù, trên thị trường giao dịch hợp đồng quyền chọn luôn có một hệ thống
những nhà tạo lập thị trường, tuy nhiên số lượng những nhà tạo lập thị trường có
giới hạn và vì vậy sẽ xuất hiện trường hợp nhà tạo lập thị trường ( market
makers) ở một thời điểm nào đó sẽ không đáp ứng được nghĩa vụ của mình
- Khi giao dịch hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có mối liên hệ chặt chẻ về mặt tài

chính với nhà môi giới, điều này dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp
nhà mội giới bị mất khả năng thanh toán: luôn có rủi ro mất khả năng thanh toán
của nhà môi giới đối với các giao dịch chứng khoán. Nhưng đối với hợp đồng


21

quyền chọn sẽ có mối quan hệ về mặt hợp đồng giữa nhà đầu tư và nhà môi giới
trong suốt thời hạn hợp đồng quyền chọn
- Những rủi ro của hợp đồng quyền chọn sẽ còn tiếp tục suốt thời gian tồn tại của

hợp đồng. Những sự kiện bất ngờ có thể xảy ra cần có sự có mặt của nhà đầu tư
ngay lập tức: Rất quan trọng khi nhà đầu tư có thể tiếp cận dễ dàng với nhà môi giới
trong trường hợp đang mở trạng thái hợp đồng quyền chọn, đặc biệt là trạng thái
bán (short position). Chẳng hạn trong trường hợp nhà môi giới gọi nhà đầu tư nộp
thêm tiền vào tài khoản ký quỹ trong trường hợp giá thị trường đang bất lợi, nếu nhà
đầu tư không có mặt kịp thời hay không chỉ thị lệnh kịp lúc, nhà môi giới sẽ tự động
đóng trạng thái bán hoặc thanh lý tài sản cầm cố của nhà đầu tư .Kết quả, nhà đầu tư
hợp đồng quyền chọn sẽ gặp rủi ro gây tổn thất lớn nếu không dễ dàng tiếp cận với
nhà môi giới trong những trường hợp cần thiết nếu như nhà đầu tư vắng mặt, có thể
sắp xếp sẵn những chỉ thị thực hiện hợp đồng khi cần thiết hay chuẩn bị sẳn tiền ký
quỹ hay tài sản cầm cố liên quan đến việc đóng mở trạng thái
4. Kinh nghiệm thực hiện giao dịch hợp đồng quyền chọn ở Úc.
Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn ở Úc (ASX) đã đang họat động từ năm 1976

.Từ khi thi trường thành lập, khối lượng giao dịch đã gia tăng đáng kể .Hiện nay đã
có hơn 100 công ty khác nhau và nhiều chỉ số chứng khoán khác nhau để chọn lựa.
Danh sách của những công ty và những chỉ số giao dịch trên sàn giao dịch hợp đồng
quyền chọn có thể tìm thấy trên website www.asx.com.au/options
Những hợp đồng quyền chọn chứng khoán giao dịch trên sàn Australia (ASX)
được tiêu chuẩn hóa về một số đặc điểm của hợp đồng như về chứng khoán cơ sở,
số lượng hợp đồng, ngày đáo hạn, giá thực hiện và nhân tố còn lại là giá hợp đồng
quyền chọn không được tiêu chuẩn hóa nhưng được xác định chủ yếu do các lực
mua bán của thị trường. ASX điều hành họat động của thị trường hợp đồng quyền
chọn, trong khi trung tâm thanh toán bù trừ Australia – Australian Clearing House
Pty Ltđ – (ACH) phụ trách họat động thanh toán các hợp đồng quyền chọn trên thị


22

trường hợp đồng quyền chọn Australia. Một trong những trách nhiệm của ASX là
thiết lập tiêu chuẩn giao dịch cho những thành phần của hợp đồng quyền chọn
4.1 Chứng khoán, chỉ số chứng khoán cơ sở
Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên thị trường hợp đồng quyền chọn
Australia (AXS) chỉ giao dịch dựa trên những chứng khoán hay chỉ số cơ sở nhất
định, những chứng khoán cơ sở này được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Australia và được lựa chọn bởi trung tâm thanh toán bù trừ (ACH) theo những
hướng dẫn cụ thể. Những công ty phát hành những cổ phiếu cơ sở này không tham
gia vào vịêc chọn lựa chứng khoán cơ sở cho hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn mua và quyền chọn bán của cùng một chứng khoán cơ sở
được gọi là những lọai quyền chọn (classes of options) .Ví dụ, tất cả hợp đồng
quyền chọn mua và chọn bán của cổ phiếu công ty Lend Lease Corporation (LLC)
bất kể giá thực hiện và ngày đáo hạn đều hình thành một lọai hợp đồng quyền chọn.
Danh sách của tất cả những lọai hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường
quyền chọn Australia (ASX) có thể được tìm trên website www.asx.com.au/options


4.2 Số lượng của hợp đồng
Trên sàn giao dịch quyền chọn Australia (ASX), số lượng của một hợp đồng
quyền chọn chứng khoán được tiêu chuẩn hóa bằng 1.000 cổ phiếu cơ sở .Điều đó
có nghĩa, một hợp đồng quyền chọn có 1.000 cổ phiếu cơ sở .Số lượng cổ phiếu
trong hợp đồng quyền chọn có thể thay đổi trong trường hợp có sự chia tách hay
chia cổ tức bằng cổ phiếu của cổ phiếu cơ sở .Trong trường hợp của hợp đồng
quyền chọn chỉ số chứng khoán, giá trị của hợp đồng được cố định bằng số đôla
nhất định trên số điểm của chỉ số chứng khoán (ví dụ, $10/ một điểm index). Số
lượng hợp đồng bằng mức điểm của chỉ số nhân với giá trị đôla trên điểm (ví dụ:
khi chỉ số ở mức 6000 điểm, một hợp đồng sẽ là 6.000x $10= $60.000)


23

4.3 Ngày đáo hạn
Hợp đồng quyền chọn có thời gian đáo hạn giới hạn nhất định theo chuẩn của
trung tâm thanh toán bù trừ quy định (ACH) .Ngày đáo hạn là ngày mà tất cả những
hợp đồng chưa được thực hiện bị hết hạn và là ngày giao dịch cuối cùng của một
lọai hợp đồng cụ thể .Đối với cổ phiếu, ngày đáo hạn thường là ngày thứ 5 trước
ngày thứ sáu của tuần cuối cùng trong tháng .Đối với những chỉ số chứng khoán,
ngày đáo hạn thường là ngày thứ năm của tuần thứ ba của tháng đáo hạn của hợp
đồng .Tuy nhiên, trung tâm thanh toán có quyền thay đổi ngày đáo hạn này nếu cần
thiết .Nhìn chung, tất cả hợp đồng quyền chọn đối với cùng một lọai hợp đồng theo
sau một trong những ba chu kỳ quý sau đây:
- Tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10
- Tháng 2, tháng 5, tháng 8, tháng 11 hoặc
- Tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12

Hợp đồng quyền chọn thông thường được niêm yết trong 3 tháng kế tiếp trong

chu kỳ đáo hạn hàng quý.
Ví dụ: hôm nay là tháng 6 năm 2008 và Ngân hàng ANZ theo sau chu kỳ đáo
hạn tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10. Vì vậy, những tháng đáo hạn kế tiếp của
hợp đồng quyền chọn của ngân hàng ANZ là tháng 7/2008, tháng 10 năm 2008 và
tháng 1 năm 2009.. Khi những hợp đồng quyền chọn tháng 7 đáo hạn, một hợp đồng
quyền chọn tháng 4 năm 2009 sẽ được niêm yết .Khi hợp đồng tháng 10/2007 đáo
hạn, hợp đồng tháng 7/2008 sẽ được niêm yết.
Ví dụ: một hợp đồng đáo hạn tháng 11 có nghĩa là thời gian đáo hạn của hợp
đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn trong tháng 11. Nếu ngày thứ 5 không phải là
ngày kinh doanh, thì ngày đáo hạn sẽ đựơc tính dời sang ngày kinh doanh liền kề.
Những thông tin của ngày đáo hạn được yết trên trang web
www.asx.com.au/options


24

4.4 Giá thực hiện
Giá thực hiện là giá mua, bán đã được xác định trước đối với một cổ phiếu cơ sở
nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện
Trung tâm thanh toán (ACH) thiết lập giá thực hiện cho những hợp đồng quyền
chọn được niêm yết trên thị trường hợp đồng quyền chọn ASX với một lọat những
giá thực hiện có sẵn cho những hợp đồng quyền chọn trong cùng một ngày đáo hạn.
Giá thực hiện mới sẽ được niêm yết khi giá chứng khoán cơ sở thay đổi.
Ví dụ: nếu cổ phiếu cơ sở đang giao dịch ở mức $3.5, thì hợp đồng quyền chọn sẽ
có những giá thực hiện được niêm yết như sau: $3.00, $3.25, $3.5, $ 3.75 và $4.00.
Một lọat những giá thực hiện cho phép nhà đầu tư dễ dàng tìm được những mức giá
thực hiện đúng theo kỳ vọng của mình theo sự biến động của chứng khoán cơ sở tùy
theo trạng thái hợp đồng của họ. Giá thực hiện cũng có thể được điều chỉnh suốt
trong thời gian của hợp đồng nếu có một sự phát hành mới cổ phiếu hoặc có một sự
tái cấu trúc vốn của chứng khoán cơ sở.

4.5 Phí hợp đồng quyền chọn
Phí hợp đồng quyền chọn là giá của hợp đồng do hai bên mua và bán hợp đồng
thương lượng chấp nhận .Phí hợp đồng quyền chọn được yết bằng 1 cent/cổ phiếu.
Để tính toàn bộ phí trả cho một hợp đồng quyền chọn theo chuẩn sẽ nhân cho phí
quyền chọn được yết với số lượng cổ phiếu trên hợp đồng, thường là 1.000
Ví dụ, một mức phí được yết là 16 cents có nghĩa tổng chi phí cho hợp đồng là
$160.00 ($0.16x1000) trên hợp đồng .Để tính toàn bộ phí hợp đồng quyền chọn cho
chỉ số chứng khoán chỉ đơn giản lấy số nhân chỉ số nhân cho phí hợp đồng quyền
chọn .Ví dụ, phí hợp đồng quyền chọn là 30 điểm, với một số nhân chỉ số là $10, có
nghĩa tổng chi phí hợp đồng quyền chọn là $300 trên hợp đồng.


25

4.6 Tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ được dùng để bảo vệ sự an toàn về mặt tài chính trên thị trường
.Nếu nhà đầu tư bán hợp đồng quyền chọn, thì họ có nghĩa vụ tiềm ẩn đối với thị
trường bởi vì người mua hợp đồng có thể thực hiện trạng thái hợp đồng của họ
Khoản tiền ký quỹ là số tiền được tính toán bởi trung tâm thanh toán (ACH) khi cần
thiết để đảm bảo cho nhà đầu tư có thể đáp ứng được nghĩa vụ vào ngày giao dịch
đó .Lưu ý, mối quan hệ này là mối quan hệ giữa trung tâm thanh toán với nhà môi
giới chứ không phải mối quan hệ trực tiếp với nhà đầu tư. Một khi một giao dịch
hợp đồng quyền chọn được đăng ký với trung tâm thanh toán bù trừ (ACH), thì
trách nhiệm đối với tiền ký quỹ được thực hiện theo trình tự sau: Trung tâm thanh
toán kêu gọi tiền ký quỹ từ nhà môi giới, sau đó nhà môi giới kêu gọi nộp tiền ký
quỹ từ nhà đầu tư.
Tiền ký quỹ được tính toán như thế nào
Trung tâm thanh toán bù trừ (ACH) tính toán tiền ký quỹ bằng cách sử dụng hệ
thống TIMS (Theoretical Intermarket Margining System) .TIMS ghi nhận độ biến
động của chứng khoán cơ sở khi tính toán nghĩa vụ tiền ký quỹ

Tổng số tiền ký quỹ cho các hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn (ETOs)
được hình thành từ hai thành phần:
- The premium margin là giá trị thị trường của trạng thái hợp đồng vào cuối ngày

giao dịch mỗi ngày. Nó chính là số tiền sẽ được yêu cầu đóng trạng thái của nhà đầu

- The risk margin bao gồm sự thay đổi tiềm năng về giá của hợp đồng đó là khả

năng biến động giá tối đa trong ngày , độ biến động giá hàng ngày được biểu hiện
bằng số phần trăm, được gọi là margin interval
Mỗi tuần ACH công bố margin interval cho tất cả các lọai hợp đồng quyền chọn .
Nếu nhà đầu tư đang có trạng thái hợp đồng mở, TIMS sẽ tính toán rủi ro liên quan
đến toàn bộ danh mục đầu tư hợp đồng quyền chọn và tính toàn bộ nghĩa vụ khoản


×