Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bệnh sinh sản ở heo nái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.07 KB, 4 trang )

Bệnh sinh sản heo nái
Chăn nuôi heo là nghề truyền thống, thịt heo chiếm 70% tổng các loại thịt. Do nhu cầu tiêu
thụ thịt trong nước đang tăng cao nhất là thịt heo nhiều nạc, nhưng dịch bệnh diễn biến
ngày càng phức tạp và việc điều trị cũng khó khăn hơn trong đó có bệnh viêm tử cung ở
heo nái sinh sản sau khi sanh.
Bệnh viêm tử cung ở heo nái là một trong những tổn thương đường sinh dục của heo nái
sau khi sanh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, heo con không có sữa
sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, heo con chậm phát triển. Heo nái chậm động dục trở lại, không
thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở heo nái.
Để hạn chế tác hại chứng viêm tử cung gây ra, các nhà chăn nuôi đã khắc phục bằng nhiều
phương pháp như :
- Bổ sung vào khẩu phần thức ăn những chất cần thiết.
- Điều chỉnh lượng thức ăn trong thời kỳ mang thai.
- Thụt rửa tử cung sau khi sanh.
- Điều trị bằng kháng sinh khi có biểu hiện cuỉa triệu chứng viêm.
Nguyên nhân
1. Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
- Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm
tử cung.
- Heo nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do xây xát.
- Ngược lại thiếu dinh dưỡng heo nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi
trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
- Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây sừng niêm
mạc, sót nhau.
2. Chăm sóc quản lý vệ sinh
Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng. Vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân
thể heo nái, thụt rửa tử cung khi sanh, sử dụng nườc sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm tử cung.
1.4 Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1&2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa 58,33%.Heo nái già sức


khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đưa đến
viêm tử cung.
5. Kích dục tố
Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra khỏi đường sinh dục
làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
6. Nhiễm trùng sau khi sanh
7. Đường xâm nhiễm
- Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung,
nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu động của ruột và nhất là táo bón.
- Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
- Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu cũng là nguyên nhân
gây nhiễm.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật cơ hội thường
xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thương chứa
nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập đường sinh dục gây viêm tử cung.
Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có :
- Staphylococus
- E.Coli
- Klebsiella
- Staphylococus + E.Coli
Sự lan tràn của bệnh trong đàn heo thường do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục trong khi
heo sanh và có thể do heo nọc truyền sang trong lúc phối, khi heo nọc bị nhiễm
Streptococus, E.Coli…
Triệu chứng
Viêm dạng nhờn là thể viêm nhẹ xuất hiện sau khi sanh 2-3 ngày, niêm mạc tử cung bị
viêm nhẹ, tử cung tiết dịch nhờn, trong hoặc đục lợn cợn có mùi tanh vài ngày sau dịch tiết
dịch nhờn giảm lại đặc và hết hẳn. Thú không sốt họặc sốt nhẹ thú vẫn cho con bú bình
thường.
Viêm dạng mủ là thể viêm nặng thường xuất hiện trên thú có thể trạng xấu, số lượng vi
sinh vật nhiễm vào tử cung nhiều, cũng có thể viêm tử cung dạng nhờn kế phát. Thú

thường sốt 40-410C, khát nước, kém ăn, nằm nhiều, tiểu ít, nước tiểu vàng, phân có màng
nhầy, mệt mỏi ít cho con bú hay đè con
Viêm dạng mủ lẫn máu là phản ứng ăn sâu vào lớp tử cung, tổn thương mạch mao quản
gây chảy máu. Các biểu hiện như :
- Viêm sền sệt có mủ lẫn máu mùi rất tanh.
- Thân nhiệt rất cao sốt kéo dài.
- Không ăn kéo dài.
- Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
- Thở nhiều khát nước.
- Mệt mỏi kém phản xạ với tác động bên ngòai đôi khi đè con.
- Thú có biểu hiện thần kinh suy nhược, thân nhiệt tăng, mạch tăng, thở hổn hển.
Phòng bệnh viêm tử cung
Phòng chứng viêm tử cung qua thức ăn :
Bổ sung 20 UI vitamin E và 600 UI vtamin A.
Quản lý chăm sóc vệ sinh..
Sử dụng kích thích tố Oxytocin liều thấp nhiều lần sau khi sanh.
Điều trị
Chăm sóc quản lý.
Điều kiện bắt buộc sử dụng kháng sinh.
Tiêm trợ lực, trợ sức, hạ sốt.
Tiêm Oxytocin với liều nhỏ có tác dụng tốt.
Tiêm Hormone hoặc kết hợp kháng sinh với hormon.
Tiêm Prolactin.
Đặt một viên Chloratetracylin 100mg vào tử cung.
Kết luận
Viêm tử cung là một hội chứng sinh sản chứng này thường xuất hiện trên heo nái sau khi
sanh. Tổn thương niêm mạc ảnh hưởng đến sự tiết kích thích tố.
Ảnh hưởng đến viêm vú biểu hiện chậm động dục làm giảm sức sinh sản. Tốn thuốc điều
trị và phải loại thải heo nái sớm do chậm động dục hoặc không động dục trở lại.
Viêm tử cung ảnh hưởng đến sản lượng sữa giảm hoặc ngừng. Heo con thiếu sữa, suy

nhược, tiêu chảy và chết dần.
Điều trị phải thụt rửa tử cung, dùng kháng sinh chỉ là biện pháp bắt buộc.
Thạc sĩ Đặng Thanh Tùng,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×