Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Một số giải pháp phục vụ cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty điện lực miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.81 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
XÀW

VÕ THU PHỤNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................................... 1


1.1 Báo cáo tài chính...................................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm................................................................................................................................ 1
1.1.2 Các đặc điểm chất lượng của BCTC........................................................................... 1
1.1.3 Các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố của BCTC.................................... 3
1.1.4 Mục đích và tác dụng của BCTC.................................................................................. 5
1.1.4.1 Mục đích.............................................................................................................................. 5
1.1.4.2 Vai trò và tác dụng của BCTC..................................................................................... 6
1.1.5 Các yêu cầu lập và trình bày BCTC............................................................................. 7
1.1.5.1 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC................................................................... 7
1.1.5.2 Kỳ báo cáo........................................................................................................................... 7
1.2 BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất................................................................................. 8
1.2.1 BCTC tổng hợp..................................................................................................................... 8
1.2.2 BCTC hợp nhất.................................................................................................................. 12
1.2.2.1 Khái niệm về BCTC HN............................................................................................. 12
1.2.2.2 Đặc điểm hình thành công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam......................... 12
1.2.2.3 Điều kiện xuất hiện BCTC hợp nhất...................................................................... 12
1.2.2.4 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán...................................................................... 13
1.2.2.5 Niên độ kế toán hợp nhất, sự hòa hợp chính sách kế toán giữa công ty mẹ -

công ty con và thủ thuật điều chỉnh – loại trừ hợp nhất............................................... 14


1.2.2.6 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát được thiết
lập....................................................................................................................................................... 15
1.2.2.7 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất sau ngày quyền kiểm soát được thiết
lập....................................................................................................................................................... 18
1.2.2.8 Lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.......................................................... 20
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM................................................................................. 28

2.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty điện lực miền Nam.................................... 28
2.1.1 Giới thiệu chung................................................................................................................ 28
2.1.2 Giới thiệu về Tổng công ty điện lực miền Nam.................................................... 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................................................... 33
2.1.4 Cơ chế đầu tư và cơ chế tài chính tại EVN............................................................ 35
2.1.5 Phân cấp quản lý............................................................................................................... 40
2.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại PC2................................................................ 45
2.2.1 Giới thiệu chung về chế độ kế toán đang áp dụng............................................... 45
2.2.1.1 Hệ thống tài khoản kế toán........................................................................................ 46
2.2.1.2 Hệ thống tài khoản........................................................................................................ 46
2.2.1.3 Chế độ Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị........................................................ 49
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại PC2 và các đơn vị trực thuộc............................... 49
2.2.3 Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ liên quan đến đơn vị chính – đơn vị trực

thuộc.................................................................................................................................................. 51
2.2.4 Các loại BCTC đang lập tại PC2................................................................................ 55
2.2.5 Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại PC2........................................................... 59
2.2.6 Mối quan hệ trao đổi, chuyển tải và cung cấp thông tin giữa EVN, công ty và

các đơn vị trực thuộc................................................................................................................... 62
2.3 Một số nhận xét, đánh giá việc lập BCTC tại PC2.................................................. 63
2.3.1 Một số nhận xét về việc lập BCTC tại PC2............................................................ 63
2.3.2 Đánh giá tình hình lập và trình bày BCTC tại PC2............................................. 67


2.3.2.1 Đánh giá............................................................................................................................ 67
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế............................................................................ 68
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP BCTC HN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM....................................................... 71

3.1 Mục tiêu và quan điểm thực hiện................................................................................... 71
3.1.1 Mục tiêu................................................................................................................................ 71
3.1.2 Quan điểm thực hiện........................................................................................................ 71
3.1.2.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh........................71
3.1.2.2 Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị..................................................... 72
3.1.2.3 Hoàn thiện giải pháp cho phần mềm ứng dụng tại EVNSPC......................75
3.2 Các giải pháp phục vụ cho việc lập BCTC HN tại EVNSPC.............................76
3.2.1 Nội dung, trình tự và phương pháp lập BCTC tại EVNSPC...........................77
3.2.1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa (2010-2013).......................................................... 77
3.2.1.2 Giai đoạn sau cổ phần hóa (từ năm 2013 trở đi).............................................. 81
A/. Lập BCTC hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát được thiết lập.........................81
B/. Lập BCTC HN sau ngày quyền kiểm soát được lập............................................... 85
3.2.2 Giải pháp về sự hỗ trợ của phần mềm...................................................................... 91
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................. 97
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN CHUNG
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Sơ đồ 2.5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BCTC HN
BTC

Bộ

CNTT
CP

CPBTK
CPH

Cổ

DB
ĐC
DN
DVMN

Dị

EVN
EVNSPC

Vi

FMIS
GTGT
HĐQT
PC2

QLDA
SXKD
TCKT
TK



TNHH


Tr

TSCĐ
TT
VAS


VCSH

Vốn chủ sở hữu
VL

Vật liệu

XD
CB
XN

Xây dựng cơ bản

Xí nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 2.1 Phân cấp tổ chức của EVN.................................................................................. 28
Sơ đồ 2.2 Tổ chức Công ty điện lực 2................................................................................. 34
Bảng mã loại hình sản xuất kinh doanh tại EVN............................................................ 46
Sơ đồ 2.3 Tổ chức phòng tài chính kế toán........................................................................ 50
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính.................51

Sơ đồ 2.5 Hạch toán sản phẩm điện tại Công ty điện lực 2........................................ 55
Sơ đồ 2.6 Quy trình lập BCTC tổng hợp tại PC2............................................................ 55
Sơ đồ 2.7 Quy trình lập BCTC hợp nhất tại PC2............................................................ 56
Sơ đồ 3.1 Nguyên tắc hợp nhất BCTC................................................................................ 81
Sơ đồ quy trình 3.2....................................................................................................................... 92
Sơ đồ quy trình 3.3....................................................................................................................... 94
Phụ lục 2.1 Thành lập các Tổng công ty quản lý phân phối điện trực thuộc EVN
Phụ lục 2.2 Báo cáo tài chính hợp nhất SXKD & XDCB tại Điện lực Kiên Giang
Phụ lục 2.3 Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty điện lực 2
Phụ lục 3.1 Bảng kê đối chiếu số dư TK 1361 ngành – TK 411 đơn vị


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
một vấn đề kinh tế quan trọng và cấp bách đối với nước ta hiện nay. Các doanh
nghiệp của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn
kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới. Sự phát triển của các tập đoàn kinh
tế là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp, các mối
quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Sự hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam đòi hỏi nền
kinh tế Việt Nam phải có những tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo và điều
tiết một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế để hạn chế sự thao túng và chi phối
của nhiều công ty đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế tư bản quốc tế xâm nhập vào
Việt Nam. Với chủ trương đó chính phủ đã thực hiện chuyển đổi các Tổng công ty
Nhà nước nòng cốt và chủ chốt, hoạt động hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam sang
hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế. Hiện nay có 8 tập đoàn kinh tế nhà nước
Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong đó có tập đoàn

Điện lực Việt Nam, xét theo qui mô thì EVN đang đứng vị trí thứ 3 trong 8 tập đoàn
kinh tế nhà nước Việt Nam là công ty mẹ của Tổng công ty điện lực miền Nam mà
tiền thân của nó là Công ty điện lực 2 (PC2) và công ty TNHH
1 thành viên Đồng Nai, theo bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

năm 2009 thì PC2 đứng thứ 29.
2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn:

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về phương pháp, trình
tự, thủ tục lập và trình bày BCTC HN, tìm hiểu thực trạng về việc lập BCTC HN
tại Tổng công ty điện lực miền Nam, từ đó tác giả đưa ra quan điểm, phương
hướng hoàn thiện, đề xuất một số giải pháp phục vụ cho việc lập BCTC HN tại
Tổng công ty điện lực miền Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các BCTC HN của PC2 tiền thân
của Tổng công ty điện lực miền Nam vừa mới thành lập.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong việc lập và trình
bày BCTC hợp nhất của Tổng công ty điện lực miền Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp sử dụng
đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lôgích … để hệ thống hóa

lý luận, tìm hiểu thực tiễn và đề ra các giải pháp hoàn thiện trong tương lai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Luận văn này sẽ là một trong những tài liệu về việc lập BCTC HN cho
Tổng công ty điện lực miền Nam, cho EVN và cho những người quan tâm đến
vấn đề BCTC HN.
6. Những điểm nổi bật của luận văn:
-

Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp, trình tự thủ tục lập Bảng cân
đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất theo chuẩn
mực kế toán Viện Nam.

-

Phân tích rõ những ưu và nhược điểm trong công tác lập BCTC HN tại
Tổng công ty điện lực Việt Nam.

-

Vận dụng lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp phục vụ cho
việc lập BCTC HN tại Tổng công ty điện lực miền Nam.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 98 trang được chia làm 3
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng lập và trình bày BCTC HN tại Tổng công ty điện lực


miền Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phục vụ cho việc lập và trình bày BCTC HN
tại Tổng công ty điện lực miền Nam.


1
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1

Báo cáo tài chính:

1.1.1 Khái niệm:
Báo cáo tài chính là công cụ để phản ánh, truyền đạt thông tin tổng hợp và toàn
diện về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt
được từ việc khai thác các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ, nhằm thực
hiện vai trò cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng để ra quyết định.
Các hệ thống kế toán và BCTC doanh nghiệp luôn được xây dựng và dần hoàn
thiện theo quá trình vận động, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, để hướng
đến mục tiêu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho người sử dụng. BCTC
trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng bên ngoài là bởi
tính hữu ích vốn có của nó, thể hiện qua những lợi ích mang lại cho những người sử
dụng thông tin trên báo cáo, dựa trên sự đảm bảo các tính chất đặc trưng của thông tin
như phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh và có thể hiểu.
Hệ thống BCTC gồm những văn bản quy định những vấn đề chung về BCTC;

Hệ thống biểu mẫu BCTC; Quy định về nội dung và phương pháp lập BCTC. Tùy
thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu
trúc, tên gọi của các BCTC có thể khác nhau ở từng quốc gia.
Để thông tin trên BCTC trở nên hữu ích cho người sử dụng cần thiết đảm bảo
thực hiện các đặc điểm chất lượng của BCTC.
1.1.2 Các đặc điểm chất lượng của BCTC:
Các đặc điểm chất lượng là các tính chất giúp cho các thông tin trên báo cáo
tài chính trở nên hữu ích cho người sử dụng. Có bốn đặc điểm chất lượng là : Có thể
hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.

HV: VÕ THU PHỤNG


2
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Có thể hiểu được. Thông tin trên báo cáo tài chính phải trình bày sao cho người
đọc có thể hiểu được chúng. Tuy nhiên, người đọc được giả thiết rằng có những kiến
thức nhất định về kinh tế, kinh doanh, kế toán và có thiện chí, nỗ lực để đọc BCTC.

Thích hợp. Để hữu ích, thông tin trên BCTC phải thích hợp với nhu cầu đưa
ra quyết định của người đọc. Thông tin được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người
đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai; cũng như khẳng định hay điều chỉnh
những đánh giá trước đây của họ. Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác
nhận, hai đặc tính này quan hệ với nhau.
Đáng tin cậy. Thông tin chỉ hữu ích khi chúng đáng tin cậy. Thông tin được
gọi là đáng tin cậy nếu chúng không bị sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
Thông tin đáng tin cậy đòi hỏi những yêu cầu sau:

-

Phản ánh trung thực. Thông tin phải phản ảnh một cách trung thực về các

nghiệp vụ hay sự kiện mà nó dự định trình bày.
-

Nội dung quan trọng hơn hình thức. Để phản ảnh trung thực các nghiệp vụ

và sự kiện, phải trình bày chúng đúng với bản chất chứ không chỉ căn cứ vào
hình thức pháp lý.
-

Khách quan. Để có thể tin cậy được, các thông tin cần khách quan, nghĩa

là không thiên lệch.
-

Thận trọng. Thận trọng bao gồm sự cẩn thận trong việc thực hiện các xét

đoán trong những tình huống chưa rõ ràng; sao cho tài sản và thu nhập không
bị thổi phồng, nợ phải trả và chi phí không bị khai thiếu.
-

Đầy đủ. Thông tin đáng tin cậy khi nó được trình bày đầy đủ trên báo cáo

tài chính, trong sự cân đối giữa tính trọng yếu và chi phí.
Có thể so sánh được. Thông tin cần được trình bày trên báo cáo tài chính sao
cho người đọc có thể so sánh chúng với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác,


HV: VÕ THU PHỤNG


3
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

hoặc với chính doanh nghiệp đó của các kỳ trước. Để đạt được yêu cầu này, việc đánh
giá và trình bày thông tin cần phải nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp, qua các kỳ các
khác nhau và nhất quán với các doanh nghiệp khác. Việc thuyết minh là cần thiết để đảm
bảo tính so sánh được. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay
đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

Bốn tiêu chuẩn chất lượng trên cần được thực hiện đồng thời trong quá trình
lập và trình bày báo cáo tài chính để mang lại sự trung thực và hợp lý cho báo cáo tài
(1)

chính .
1.1.3 Các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố của BCTC:
Các yếu tố trong Bảng cân đối kế toán :
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng
cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được
định nghĩa như sau:
a/ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.
b/ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
c/ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.

Các yếu tố của Báo cáo hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và
Chi phí. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
(1)Trích từ bài viết “Chuẩn mực chung – Khuôn mẫu lý thuyết của kế toán tài chính” của TS. Vũ Hữu Đức.

HV: VÕ THU PHỤNG


4
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng
khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả
hai tiêu chuẩn:

a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương
lai;
b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
Quy định này được áp dụng đối với từng yếu tố cụ thể như sau:
Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả
năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được
xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra
không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các
chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát
sinh.
Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa

HV: VÕ THU PHỤNG


5
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về
tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong

tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.1.4 Mục đích và tác dụng của BCTC:
1.1.4.1 Mục đích:
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu,
thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; phân chia lợi nhuận sau thuế; Các luồng tiền.

HV: VÕ THU PHỤNG


6
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc

biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản
tương đương tiền – Theo VAS 21.
1.1.4.2 Vai trò và tác dụng của BCTC:
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan quản lý
Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan.
Tuy nhiên đối tượng phục vụ chủ yếu BCTC là những người bên ngoài doanh
nghiệp, các đối tượng khác nhau này đều cần thông tin về BCTC của doanh nghiệp để
phục vụ cho các mục đích khác nhau của mình. Yêu cầu chung nhất của các đối tượng
này là thông tin đó phải trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu. Để đạt
những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện công việc đầu tiên là tạo ra cơ sở pháp lý
của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, thiết lập sổ ghi chép có hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Thông qua việc sử dụng các phương pháp kế
toán để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ của mình thành từng nhóm riêng biệt, kế
toán sẽ trình bày chúng thành những thông tin hữu ích phù hợp với yêu cầu của những
người sử dụng được thể hiện trên BCTC.
-

Đối với Nhà nước, BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực

hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan
tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động
của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của
doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
-

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý thường cạnh tranh với

nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ

rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được

HV: VÕ THU PHỤNG


7
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về
hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
-

Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ, đòi hỏi BCTC vì hai lý do: họ cần BCTC

để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết và
họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của

mình.
-

Đối với các kiểm toán viên độc lập, các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng đòi

hỏi BCTC phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập. Như vậy BCTC đóng vai
trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập.
1.1.5 Các yêu cầu lập và trình bày BCTC:
1.1.5.1 Các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính:
Theo VAS 21 – Trình bày BCTC –Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6

nguyên tắc: Hoạt động liên tục,cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ,
có thể so sánh.
Việc thuyết minh BCTC phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định
trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin chủ yếu phải được giải trình để giúp
người đọc báo cáo hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.5.2 Kỳ báo cáo:
Kỳ lập báo cáo tài chính năm:
Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc
kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập
BCTC cho một kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu
tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng
không vượt quá 15 tháng,.
Kỳ lập BCTC giữa niên độ:

HV: VÕ THU PHỤNG


8
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý
IV).
Kỳ lập BCTC khác:
Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác ( như tuần, tháng, 6
tháng, 9 tháng ….) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp

nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
1.2 BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất:
1.2.1 BCTC tổng hợp:
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty
nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC
tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Hệ thống BCTC tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp

Mẫu số B 01- DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02- DN

tổng hợp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp

Mẫu số B 03 - DN

- Bảng thuyết minh BCTC tổng hợp

Mẫu số B 09 – DN

Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp
thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 25 “ Trình bày
BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con”.
“ Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp được lập trên cơ sở tổng

hợp Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc trong

HV: VÕ THU PHỤNG


9
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

doanh nghiệp theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
-

Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì
được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế
toán tổng hợp.

-

Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp
điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục này và trình bày
trên Bảng cân đối kế toán tổng hợp.

ƒ Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh:
-

Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới

+ Nguyên tắc điều chỉnh:


Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên trong từng đơn vị cấp dưới và
phần vốn của đơn vị cấp trên trong vấn sở hữu của đơn vị cấp dưới phải được loại
trừ hoàn toàn trên Báo cáo tài chính tổng hợp.
+ Bút toán điều chỉnh:
-

Điều chỉnh giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” của công ty
và điều chỉnh giảm “Nguồn vốn kinh doanh” ở đơn vị trực thuộc chi tiết phần
vốn cấp trên cấp.
Giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”
Giảm khoản mục “ Vốn đầu tư của chủ sở hữu”

-

Điều chỉnh số dư các khoản phải thu phải trả nội bộ trong cùng doanh
nghiệp.

+ Nguyên tắc điều chỉnh

Số dư các khoản phải thu phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong một doanh nghiệp
phải được loại trừ hoàn toàn.
+ Bút toán điều chỉnh:

HV: VÕ THU PHỤNG


10
LUẬN VĂN CAO HỌC


HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Điều chỉnh giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” và điều chỉnh giảm khoản mục “Phải

trả nội bộ”
Giảm khoản mục – Phải thu nộ bộ
Giảm khoản mục – Phải trả nội bộ
-

Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ:

+ Nguyên tắc điều chỉnh:

Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của
tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải
được loại trừ hoàn toàn.
+ Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản mục – Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục – Hàng tồn kho
Giảm khoản mục – TSCĐHH, hoặc TSCĐVH
-

Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ

+ Nguyên tắc điều chỉnh

Tăng khoản mục – Hàng tồn kho
Tăng khoản mục – TSCĐHH, TSCĐVH
Tăng khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối

Tăng khoản mục – Hao mòn TSCĐ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp được lập trên cơ sở tổng
hợp các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực
thuộc có lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo từng khoản mục bằng cách
cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính … theo nguyên tắc:
-

Đối với khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định
khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp.

HV: VÕ THU PHỤNG


11
LUẬN VĂN CAO HỌC
-

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp
sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục và trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tổng hợp.
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến tổng hợp báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh gồm: Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ, lãi lỗ nội bộ
chưa thực sự phát sinh, lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp.

Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ công ty phải được loại
trừ toàn bộ.
a- Bút toán điều chỉnh giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong khoản
mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và trong khoản mục “Giá vốn hàng
bán” của các đơn vị nội bộ ghi
Giảm khoản mục – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu nội bộ
Giảm khoản mục – Giá vốn hàng bán: Doanh thu nội bộ
b- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ phải
được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
Bút toán điều chỉnh:
Tăng, giảm khoản mục – Giá vốn hàng bán:Lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh

Giảm, tăng khoản mục – Tổng lợi nhuận kế toán: Lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự
phát sinh.”

(2)

Đối công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải lập BCTC
tổng hợp trước ( Tổng hợp theo loại hình hoạt động: sản xuất, kinh doanh; đầu tư
(2) Trang 75 , 76, 97 ”Giáo trình Kế toán tài chính”, nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008. PGS.TS.
Bùi Văn Dương (chủ biên) cùng tập thể tác giả biên soạn Khoa kế toán – Kiểm toán _ Bộ môn
kế

toán
Minh.

tài

chính


Trường

Đại

học

kinh

tế

TP.

Hồ

Chí

HV: VÕ THU PHỤNG


12
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa các
loại hình hoạt động. Trong khi lập BCTC tổng hợp giữa các đơn vị SXKD đã có thể
phải thực hiện các quy định về hợp nhất BCTC. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng
hợp vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải tuân thủ cà các quy định về lập BCTC tổng
hợp và các quy định về BCTC hợp nhất.
1.2.2 Báo cáo tài chính hợp nhất:

1.2.2.1 Khái niệm về BCTC HN:
BCTC hợp nhất được xác định là báo cáo tài chính của một tập đoàn được
trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ
sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của VAS 21Trình bày báo cáo tài chính, VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con và các Chuẩn mực kế toán liên quan khác.
1.2.2.2 Đặc điểm hình thành công ty mẹ công ty con ở Việt Nam:
Lịch sử hình thành các các tập đoàn kinh tế ở nhiều nước trên thế giới diễn ra
một cách tự nhiên và là kết quả của các quan hệ liên kết giữa các công ty về công nghệ,
thị trường, đầu tư, tài chính, … trong đó quan hệ tài chính là quan hệ liên kết chủ yếu.
Trong khi đó tại Việt Nam, việc chuyển đổi từ việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước, các tổng công ty nhà nước mang tính chủ quan, phôi thai từ đầu những năm 90 của
thế kỷ 20 khi Chính phủ Việt Nam ban hành quyết định số 91/TTg Tổng công ty chuyển
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tạo tiền đề cho sự ra đời các tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đặc điểm chung của các tập đoàn được hình thành theo phương
thức này là: Công ty mẹ đều là doanh nghiệp nhà nước (100% vốn nhà nước hoặc Nhà
nước có tỷ lệ vốn chi phối); các công ty con có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần có phần chi phối của nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn từ 2 thành viên trở lên có hơn 50% vốn của nhà nước …

1.2.2.3 Điều kiện xuất hiện BCTC hợp nhất:

HV: VÕ THU PHỤNG


13
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Theo thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ tài chính

hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành. Công ty mẹ có trách nhiệm lập
Báo cáo tài chính hợp nhất khi kết thúc kỳ kế toán để phản ánh tình hình tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường
hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc
gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty
mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm
soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi
ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có
quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở
Công ty con;
b) Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số

các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
c) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị

hoặc cấp quản lý tương đương;
d) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty

con;
đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
e) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy

chế thoả thuận.
1.2.2.4 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán:

HV: VÕ THU PHỤNG



14
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Theo thông tư 161/2007/TT-BTC - Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân
theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ yếu là các chuẩn
mực sau đây:
- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên

doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư

vào Công ty con.
1.2.2.5 Niên độ kế toán hợp nhất, sự hòa hợp chính sách kế toán giữa
công ty mẹ - công ty con và thủ thuật điều chỉnh – loại trừ hợp nhất:
1. Niên độ kế toán hợp nhất: Được trình bày ở mục 1.1.5.2 – Kỳ báo cáo.
2. Thống nhất chính sách kế toán giữa công ty mẹ và thủ tục kế toán công ty con:

Các công ty con chịu sự kiểm soát của công ty mẹ nhưng chúng có tư cách
pháp lý độc lập với những đặc điểm riêng về môi trường kinh doanh, nhân sự, khách
hàng, chiến lược cạnh tranh nên những chính sách kế toán giữa các công ty trong cùng
một tập đoàn không phải lúc nào cũng giống nhau. Sự khác biệt của các yếu tố kinh
doanh giữa các công ty trong tập đoàn càng lớn thì các thủ tục và chính sách kế toán

càng đa dạng. Như vậy việc hợp nhất các chính sách và thủ tục kế toán được thực
hiện theo 2 cách sau:
- Cách 1: Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTC cá thể của

công ty mẹ và công ty con. Cụ thể như sau: Các thủ tục kế toán được thống nhất chung

HV: VÕ THU PHỤNG


15
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn và được thực hiện ngay khi lập BCTC cá thể của
các công ty - Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được xử lý theo thủ tục kế toán thống
nhất ngay từ trên sổ sách kế toán của từng công ty riêng rẽ trong tập đoàn -> Không
phát sinh điều chỉnh chênh lệch khi tiến hành hợp nhất BCTC.
- Cách 2: Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTC hợp nhất của

công ty mẹ và công ty con. Trong trường hợp các công ty không thể thống nhất được

chính sách kế toán ngay cả khi các nghiệp vụ cùng loại trong cùng hoàn cảnh do
những đặc điểm cố hữu về môi trường kinh doanh. Do vậy khi lập BCTC hợp nhất
phải điều chỉnh các khoản mục cần thiết. Ví dụ như: Điều chỉnh số khấu hao TSCĐ do
chính sách khấu hao khác nhau; Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ
do đánh giá tài sản, công nợ của công ty lúc bắt đầu hợp nhất ...
3. Thủ tục điều chỉnh - loại trừ hợp nhất:

Trình tự lập BCTC hợp nhất được thực hiện qua 2 bước:

- Bước 1: Công gộp các khoản mục tương ứng trên BCTC cá thể của các công
ty thuộc phạm vi hợp nhất.
- Bước 2: Loại trừ và điều chỉnh các khoản mục cần thiết để làm cho BCTC

hợp nhất được lập đúng theo quan điểm hợp nhất.
1.2.2.6 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát
được thiết lập:
Nếu bỏ qua sự ảnh hưởng của chính sách thuế thì các thủ tục liên quan đến lập
bảng cân đối kế toán hợp nhất gồm các việc cơ bản như sau:
Đánh giá tài sản và công nợ của công ty con theo giá hợp lý:
Nếu công ty con được hình thành do công ty khác mua thì tài sản, công nợ của
công ty con đó phải được đánh giá theo giá hợp lý tại thời điểm nghiệp vụ mua xảy ra.

Bù trừ giữa giá vốn đầu tư vào công ty con và vốn chủ sở hữu của công ty con theo
giá hợp lý:

HV: VÕ THU PHỤNG


16
LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Nếu giữ nguyên số vốn đầu tư vào công ty con trên Bảng cân đối kế toán của
công ty mẹ và vốn chủ sở hữu của công ty con trên Bảng cân đối kế toán của công ty
con trong số cộng gộp sẽ tính trùng 2 lần. Do đó phải loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục
“Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của Công ty mẹ với phần sở hữu của Công ty
mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của các Công ty con, kế toán phải tính toán giá
trị phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua

của Công ty con, đồng thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (nếu có) tại ngày
mua, ghi:
Nợ TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần
Nợ TK Vốn khác của chủ sở hữu
Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nợ TK Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK Lợi thế thương mại (Nếu có)
….
Có TK Đầu tư vào công ty con.
Có TK Lợi ích của cổ đông thiểu số.
Xác định phần lợi ích cổ đông thiểu số:
- Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị
tài sản thuần của các Công ty con được xác định và trình bày thành một dòng riêng
biệt. Giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con
hợp nhất, gồm:

HV: VÕ THU PHỤNG


×