Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân hàng TMCP ngoại thương TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.13 KB, 114 trang )

This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-1 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------&------

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ LOAN
TP.HCM – Năm 2008


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-2 LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân
tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung luận văn
trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của luận


văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Học viên

Phạm Thị Thu Hà


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-3 MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Các yếu tố chính trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHTM
1.1.1

Thị trường ngoại hối và hàng hóa của

1.1.2

Tỷ giá hối đoái


1.1.3

Những chủ thể tham gia trên thị trườn

1.1.3.1 Các ngân hàng Thương mại
1.1.3.2
1.1.3.3 Ngân hàng Trung ương
1.1.3.4
1.1.4

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối t

1.1.4.1
1.1.4.2
1.1.4.3
1.1.4.4 Nghiệp vụ ngoại hối quyền chọn (Option)
1.1.4.5
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
1.2.1

Đối với nền kinh tế

1.2.2

Đối với NHTM

1.3 Những điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTM
1.3.1

Những tiền đề từ nội lực của NHTM



This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

1.3.1.1
1.3.1.2
1.3.1.3
1.3.1.4

1.3.2 Những điều kiện thuận lợi từ môi trườ
1.3.2.1
1.3.2.2 Cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước đã có những
1.4 Quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái
1.4.2 Rủi ro về thanh khoản
1.4.3 Rủi ro về tín dụng
1.5 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại tệ

1.5.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP X
(Eximbank)

1.5.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP S
(Sacombank)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG TP.HCM
2.1 Giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh tại VCBHCM
2.1.1 Cơ cấu tổ chức tại VCBHCM


2.1.2 Các hoạt động kinh chủ yếu của VCB
2.2 Thực trạng về phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCBHCM

2.2.1 Tổ chức kinh doanh ngoại tệ tại VCB
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ VCBHCM


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

2.2.1.2
2.2.2

Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doa
giai đoạn 2005 -2008

2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.2.3
2.2.2.4
2.2.2.5
2.2.2.6
2.2.2.7
2.3 Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và nguyên nhân
2.3.1

Những hạn chế

2.3.2


Nguyên nhân của những hạn chế trong

tệ
2.3.2.1 Nguyên nhân từ phía VCBHCM
2.3.2.2 Nguyên nhân từ phía hệ thống VCB
2.3.2.3 Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG TP.HCM
3.1 Mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh tại VCBHCM
3.1.1

Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàn

3.1.2

Định hướng chung của VCBHCM tới n

3.1.3

Mục tiêu và phương hướng cho hoạt đ

3.2 Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCBHCM
3.2.1
VCBHCM
3.2.1.1
3.2.1.2
3.2.1.3


Nhóm giải pháp phát triển hoạt động k


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

3.2.1.4
3.2.2 Quản lý rủi ro với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
3.2.2.1
3.2.2.2
3.3 Các giải pháp hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở chính VCB
3.3.1.1
3.3.1.2
3.3.1.3
3.3.1.4
3.3.1.5 Đẩy nhanh tiến độ xây dựng VCB thành tập đoàn Tài chính –
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1
3.3.2.2
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

CÁC TỪ VIẾT TẮT
KDNT
BGĐ
XNK

NH
NHNN
NHTW
NHTM
TMCP
NHNT
STB
TCKT
TCTD
TTQT
VCB
HSC
ACB
VAB
EAB
EIB
Nam.
VCBHCM
Đvt


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-8 DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Doanh số mua ngoại tệ trong nước

Bảng 2.2 Tình hình mua bán ngoại tệ theo khách hàng của VCBHCM

Bảng 2.3 Doanh số mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ của VCBHCM Bảng
2.4 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM
Bảng 2.5 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ và tổng lợi nhuận của VCBHCM
Bảng 2.6 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM và hệ thống VCB
Bảng 2.7

Lợi nhu ận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM và một số NH TMCP
trên địa bàn TP.HCM


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-9 DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 01: Tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ của VCBHCM
Đồ thị 02: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của
VCBHCM
Đồ thị 03: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế
của VCBHCM
Đồ thị 04: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ phân theo thị trường của VCBHCM
Đồ thị 05: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ theo khách hàng năm 2005 của VCBHCM
Đồ thị 06: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ theo khách hàng năm 2006 của VCBHCM
Đồ thị 07: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ theo khách hàng năm 2007 của VCBHCM
Đồ thị 08: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ theo khách hàng năm 2008 của VCBHCM
Đồ thị 09: Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM phân theo mục đích
Đồ thị 10: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tự doanh của bộ phận Dealer 6 tháng đầu
năm 2008
Đồ thị 11: Tốc độ tăng trưởng doanh số mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ của
VCBHCM
Đồ thị 12: Tỷ trọng mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ của VCBHCM
Đồ thị 13: Tỷ trọng doanh số mua bán ngoại tệ của VCBHCM và Hệ thống VCB

Đồ thị 14: Tỷ trọng doanh số mua bán ngoại tệ của VCBHCM và Hệ thống Ngân
hàng trên địa bàn TpHCM
Đồ thị 15: Tăng trưởng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM
Đồ thị 16: Tỷ trọng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2008
Đồ thị 17: Tỷ trọng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM và hệ thống
VCB
Đồ thị 18: Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM và một số NHTMCP
trên địa bàn TpHCM


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-11LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thị trường tài chính
mở cửa tạo cơ hội cho các ngân hàng nước ngoài thâm nhập sâu hơn vào thị trường
trong nước làm cho thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam trong thời gian tới sẽ có
nhiều chuyển biến mới. Nếu tận dụng được “bước đệm” này, hệ thống NHTM Việt
Nam nói chung và VCBHCM nói riêng sẽ có điều kiện tiếp nhận và triển khai các
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng. Đồng thời,
việc tham gia một “sân chơi” bình đẳng và chuyên nghiệp hơn sẽ góp phần tạo động

lực thúc đẩy các NHTM Việt Nam phải tự “đổi mới” mình đáp ứng các chuẩn mực
quốc tế về chất lượng tín dụng; hiệu quả kinh doanh ngoại tệ; chất lượng dịch vụ;
quản lý rủi ro; trình độ công nghệ…Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động
kinh doanh ngoại tệ có chức năng vô cùng quan trọng là cung cấp ngoại tệ trong giao
dịch thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế và
cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán
nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ.
Như vậy nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại nói chung và VCBHCM nói
riêng trong tiến trình hội nhập là rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
VCBHCM đang bị cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng TMCP mới được thành lập
cũng như từ các ngân hàng nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam theo cam kết gia
nhập của WTO. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
TP.HCM” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu. Với mong muốn tìm hiểu thực tế các nghiệp vụ kinh

doanh ngoại tệ và phân tích thực trạng phát triển, nhận ra những hạn chế và nguyên
nhân tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCBHCM. Từ đó đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại VCBHCM
và góp phần cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản lý hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại VCBHCM.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-123. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại

VCBHCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau bao gồm phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê,
so sánh kết hợp với những kiến thức của các môn học về tài chính, ngân hàng và
những kinh nghiệm thực tế của bản thân trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động

kinh doanh ngoại tệ.
-

Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất các giải pháp giúp VCBHCM duy trì thế mạnh

trong các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ truyền thống đồng thời và phát triển hơn nữa
các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hiện đại trong nền kinh tế đang phát triển v à hội
nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Qua đó, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
VCBHCM nói riêng và hệ thống Vietcombank nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương chính:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động về hoạt động kinh doanh ngoại tệ



Chương 2: Thực trạng về phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
VCBHCM.




Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
VCBHCM.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, học viên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp qúy báu của qúy
Thầy Cô để học viên điều chỉnh, hoàn thiện luận văn và mở rộng kiến thức của mình
trong công tác nghiên cứu sau này. Trân trọng cám ơn Quý Thầy cô.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-1 CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CÁC YẾU TỐ CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ngoại hối phát triển ngày càng đa dạng và phong phú. Có thể nói cơ sở để hình
thành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM là hoạt động ngoại thương. Nói đến
ngoại thương là nói đến thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, các dịch vụ đối
ngoại của ngân hàng.
1.1.1 Thị trường ngoại hối và hàng hóa của thị trường ngoại hối


Thị trường ngoại hối

Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với nhu cầu giao dịch và
trao đổi ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh tế v à xã hội,
đặc biệt là phục vụ cho sự phát triển của ngoại thương

Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, trao
đổi các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ.


Hàng hóa của thị trường ngoại hối

Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối. Trên thực tế người ta chỉ
giao dịch mua bán ngoại tệ; còn các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao
dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Muốn trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị
trường ngoại hối, trước hết phải bán (chiết khấu) giấy tờ có giá để thu đ ược ngoại tệ,
sau đó mới tiến hành mua bán.
Như vậy, đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối gồm:
-

Mua bán các đồng tiền khác nhau (luôn có ngoại tệ tham gia).

-

Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.


-2 Ngày nay, do vai trò tiền tệ của vàng giảm đáng kể, vì vậy khi nói đến thị
trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các đồng tiền khác
nhau hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại hối thường đ ược hiểu theo nghĩa
thực tế là thị trường mua bán ngoại tệ.
Sơ đồ 01: Mô tả ngoại hối theo nghĩa rộng và nghĩa thực tế

Ngoại hối

1.1.2 Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái (Exchange rate) giữa hai đồng tiền chính thức l à giá cả của
đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia.
Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng đóng vai tr ò đồng tiền yết giá, còn
đồng kia đóng vai trò định giá.
-

Đồng yết giá (Commodity Currency – ký hiệu là “C”); Là đ ồng tiền có số

đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.
-

Đồng tiền định giá (Term Currency – ký hiệu là “T”; Là đồng tiền có số đơn

vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Ví dụ: 1AUD = 0.7642
USD, trong đó: AUD là đồng tiền yết giá còn USD là đồng tiền định giá.
Các nhân tố tác động đến tỷ giá
Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan. Tuy có những mâu thuẫn trong phương pháp nghiên cứu, tiếp
cận và đánh giá vai trò, tính chất, phương thức, cường độ, tốc độ tác động của các yếu
tố cụ thể. Song nhìn chung, giữa các nhà kinh tế, các lý thuyết hiện đại vẫn có sự


thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan trọng, trực tiếp cấu thành nội dung và
tác động lên quá trình hình thành tỷ giá hối đoái. Đó là:


-3 -

Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường


-

Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu

quan.
- Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến cung-cầu
ngoại tệ, thông qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của tỷ giá lệch
khỏi sức mua của các đồng tiền.
địa

Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội

và quốc tế.
-

Thực trạng hoạt động của các thị trường tài chính, ngoại hối cũng như

các xu hướng và nghiệp vụ đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá.
-

Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong

nước và quốc tế.
-

Các phương thức, công cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.

Cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội và các quyết sách lớn của Nhà nước

trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ.

Phương pháp dự báo tỷ giá hối đoái
 Phương pháp chuỗi thời gian.
Phương pháp này dự báo giá trị của biến cần dự báo vào thời điểm hiện tại
dựa trên cơ sở các giá trị của nó trong quá khứ cộng với một phần sai số, phần sai số
này biến động ngẫu nhiên.
Phương pháp này dựa trên cơ sở là giá cả đã bao hàm tất cả các thông tin có
liên quan và do đó những “mẫu hình” trong quá khứ của tỷ giá sẽ không chứa đựng bất
kỳ thông tin nào hữu ích nữa nên không cần quan tâm đến mẫu hình trong quá khứ.
Điều này hình thành đặc tính là tỷ giá biến động ngẫu nhiên, tức là hành vi thay đổi
trong tương lai hoàn toàn độc lập với hành vi trong quá khứ. Hướng nghiên cứu này
được sự hỗ trợ của lý thuyết toán về xác suất, kinh tế lượng và lý thuyết hỗn loạn
(chaos theory).


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-4 Phương pháp này đòi hỏi nhà phân tích phải giải toán và có thể vận dụng
công cụ tin học trong phân tích dữ liệu kinh tế lượng. Kết hợp giữa lý thuyết về biến
động ngẫu nhiên và các mô hình chuỗi thời gian, căn cứ vào độ ổn định của biến, độ
nhiễu, tính tự tương quan …, các nhà nghiên cứu thường sử dụng 3 mô hình tương
ứng là ARIMA, ARCH, và GARCH. Ngoài ra còn nhiều mô hình tự tương quan phi
tuyến khác như STAR cũng được đề xuất trong những năm gần đây. Đặc điểm các mô
hình này là có tính dự báo cao trong ngắn và trung hạn.
 Phương pháp dùng mô hình kinh tế lượng về nhân tố xác định tỷ giá.
Theo đó, tỷ giá hối đoái đ ược xem như một biến phụ thuộc có thể đ ược
giải thích bằng các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản như tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ
giá thực, lý thuyết PPP … Các mô hình này nhắm tới mục tiêu dự báo dài hạn với
những điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn (vì vậy đôi khi được gọi là mô hình cấu trúc
hoặc mô hình cân bằng). Nhiều mô hình phi tuyến đã được đề xuất nhưng tính phức
tạp các mô hình thường cao, và hầu như đều không chứng minh được tính vượt trội

hoàn toàn so với phương pháp chuỗi thời gian biến động ngẫu nhiên.
 Phương pháp phân tích theo “dòng chu chuyển lệnh” (order flow).
Đây là một phương pháp tiếp cận mới và ngược với phương pháp thứ hai,
tức là cho rằng tỷ giá chịu tác động chủ yếu bởi các cấu trúc vi mô của thị trường ngoại
hối: lệnh giao dịch, tin tức và điều chỉnh danh mục. Tuy nhiên, các mô hình này tỏ ra
còn phức tạp hơn các mô hình thuộc phương pháp thứ hai và tính hiệu quả của mô hình
này vẫn còn đang trong vòng kiểm định.
 Phương pháp phân tích cơ bản.
Những người sử dụng phương pháp này dựa vào những phân tích về
“những nhân tố cơ bản” như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân
thanh toán … Những phân tích này không được mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà
chỉ mang tính định tính nhằm xác định tác động của nhân tố này đến xu hướng biến
động dài hạn của tỷ giá. Đây là một phương pháp được sử dụng rất phổ biến bởi các
nhà kinh doanh ngoại tệ trên các thị trường tài chính phát triển, bên cạnh phương pháp
phân tích kỹ thuật.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-5  Phương pháp phân tích kỹ thuật.
Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc của trường phái nghiên cứu
“hành vi học trong tài chính” (behavioral finance). Trường phái nghiên cứu hành vi
học trong tài chính nhìn nhận thị trường dưới góc độ là các nhà đầu tư không phải là
những người có hành vi hợp lý, theo ý nghĩa tối đa hóa độ thỏa dụng kỳ vọng trong các
lý thuyết tài chính cổ điển, và các lý thuyết về tâm lý có thể giúp giải thích một phần
các câu đố hiện tại về những gì chúng ta quan sát được trên thị trường thực tại.
Theo quan điểm này, các nhà phân tích kỹ thuật có thể dự báo được những
“mẫu hình” của thị trường bằng cách “đọc” các đồ thị tỷ giá, nói cách khác, các “tín
đồ” của trường phái này tin rằng “lịch sử sẽ lặp lại chính bản thân mình”. Theo các
nghiên cứu và điều tra gần đây thì phân tích kỹ thuật là phương pháp dự báo được phần

lớn các nhà đầu tư, nhà phân tích và các dealer trên thị trường ngoại hối (và cả thị
trường chứng khoán) quốc tế quan tâm sử dụng.
1.1.3 Những chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối
Dựa vào động lực thúc đẩy sự tham gia vào thị trường hay mục đích tham gia
mua bán ngoại tệ, người ta có thể chia các thành phần tham gia giao dịch trên thị
trường ngoại hối thành các nhóm sau:
1.1.3.1 Các ngân hàng Thương mại
NHTM là chủ thể chính của thị trường ngoại hối. Các NHTM tiến hành giao
dịch ngoại tệ nhằm hai mục đích:
-

Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bằng cách mua hộ và bán hộ theo các lệnh

của khách hàng. Vì là mua bán hộ nên ngân hàng không phải bỏ vốn, không chịu rủi ro
tỷ giá và hoạt động này không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản. Thông qua
dịch vụ mua bán hộ, ngân hàng thu được một khoản chênh lệch tỷ giá mua bán.

-

Kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại tệ nhằm kiếm lãi khi tỷ giá

thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại tệ, do đó ngân hàng phải bỏ
vốn, chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng hoặc ngoại bảng của ngân
hàng.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-6 -


Ngân hàng tiến hành giao dịch theo hai phương thức:
+

Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với nhau và với khách hàng.

+

Giao dịch gián tiếp với nhau thông qua nhà môi giới.

1.1.3.2 Những nhà môi giới
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại tệ trực tiếp giữa các ngân hàng với
nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại tệ cũng phát triển.
Phương thức giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hết
các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ những ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó
cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh chóng,
rộng khắp. Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là: các ngân hàng
phải trả cho nhà môi giới một khoản phí làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.

Những ai muốn hành nghề môi giới phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài
chính quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các
ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại tệ. Điểm cần lưu ý là những nhà môi
giới chỉ cung cấp dịch vụ môi giới chứ không được mua bán cho chính mình.
1.1.3.3 Ngân hàng Trung ương
NHTW với chức năng xây dựng và đi ều hành chính sách tiền tệ quốc gia nhằm
mục tiêu ổn định tiền tệ. NHTW có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường
ngoại hối nhằm hai mục đích: một là, điều tiết tỷ giá nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế
vĩ mô của quốc gia; hai là, duy trì trật tự của thị trường, đảm bảo cung cầu ngoại tệ,
tránh những biến động gây ảnh h ưởng không tốt cho sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.3.4 Chủ thể khác

Chủ thể khác có thể là cá nhân, tổ chức kinh tế, định chế tài chính phi ngân
hàng,… có nhu cầu về trao đổi ngoại tệ. Đây l à đối tượng chính tạo ra cung cầu trên
thị trường ngoại hối. Mục đích của đối t ượng này khi tham gia thị trường là nhằm
chuyển đổi ngoại tệ m à họ cần cho nhiều mục đích khác nhau, có thể là thanh toán


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-7 tiền hàng, phòng tránh rủi ro tỷ giá, kinh doanh trên cơ sở biến động tỷ giá của các
đồng tiền khác nhau.
1.1.4

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối
Sơ đồ 02: Tóm tắt các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI (FOREX)

Nghiệp vụ
ngoại hối giao ngay
(Spot)

1.1.4.1 Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay (Spot)
Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay là nghiệp vụ trong đó việc thực hiện mua bán
một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết
thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua, bán.
Đây là nghi ệp vụ phổ biến và chiếm tỉ trọng lớn trong các nghiệp vụ của thị trường
ngoại hối.
Thuật ngữ “Spo t” phát xuất từ các giao dịch đ ược thực hiện ngay (On the
Spot) nhưng thực tế việc chuyển giao ngoại tệ cho phép diễn ra sau đó hai ngày làm
việc theo thông lệ quốc tế (đây là thời gian cần thiết để các ngân hàng thực hiện bút
toán chuyển tiền).



Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) là một ứng dụng của nghiệp vụ

giao ngay
Arbitrage là loại nghiệp vụ ngoại hối nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ lệ giữa
các thị trường ngoại hối để thu lợi nhuận. Tức là mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi mắc
nhất. Giao dịch mua và bán ngoại tệ đều đ ược thanh toán qua hệ thống ngân hàng nên
phát sinh chi phí môi giới, chuyển tiền, điện phí…Các nhà đầu tư so sánh lợi


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-8 nhuận thu được do chênh lệch tỷ giá phải bù đắp được chi phí phát sinh và đảm bảo có
lợi thì nghiệp vụ Arbitrage được thực hiện.
Với nghiệp vụ Arbitrage, ngân hàng hoàn toàn chủ động mua/bán ngoại tệ nhằm
kiếm chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường. Chính đặc điểm của Arbitrage là cơ hội
kinh doanh ngắn đòi hỏi ngân hàng phải có chương trình hỗ trợ tính thu nhập khi thực
hiện giao dịch thì mới có thể đáp ứng nhu cầu ra quyết định trong thời gian rất ngắn.
Trên thực tế có chí phí giao dịch và các rào cản của thị trường khiến cho kinh doanh
chênh lệch giá ít xuất hiện v à nếu có cũng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Nghiệp vụ
này rất ít rủi ro vì thường là những giao dịch được thực hiện tức thời trong thời gian
ngắn dựa vào sự chênh lệch tỷ giá.
1.1.4.2 Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Forward là giao dịch trong đó hai bên cam kết trao đổi một số lượng ngoại tệ
nhất đ ịnh theo tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ đ ược thực hiện vào một thời điểm
thỏa thuận trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn không thể hủy bỏ đ ơn phương mà không có sự thỏa thuận
của hai đối tác.
Nghiệp vụ mua bán kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm theo tỷ giá do hai

bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai. Điều
này có nghĩa hợp đồng kỳ hạn được ký vào ngày T là ngày giao dịch (Trade date) và
ngày đến hạn là ngày T+n (Maturity date) theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký hợp đồng (tỷ
giá kỳ hạn) nhưng thực tế việc giao ngoại tệ có thể là ngày T+n+2 (ngày giá trị của kỳ
hạn – Value date).
Tỷ giá kỳ hạn: xác định tỷ giá kỳ hạn thực chất là xác định giá trị của ngoại tệ
trong tương lai, hai đồng tiền trong quan hệ tỷ giá có thể đầu tư (với lãi suất của mỗi
đồng tiền) trong cùng một thời gian như nhau.
Điểm kỳ hạn là chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay hay còn gọi là điểm kỳ hạn. Vì tỷ giá bao gồm hai loại là tỷ giá bán và tỷ giá mua
nên về nguyên tắc điểm kỳ hạn đ ược yết theo điểm gồm điểm kỳ hạn mua v à điểm kỳ
hạn bán.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-9 Ở

Việt Nam hợp đồng kỳ hạn mặc d ù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ năm

1998 nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do một
mặt là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác do cơ chế
điều hành tỷ giá của NHNN khá ổn định theo hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại
tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn ổn định với hoạt động nhập khẩu.
1.1.4.3 Nghiệp vụ ngoại hối hoán đổi (Swap)
Hoán đổi ngoại hối là một nghiệp vụ bao gồm cả hai giao dịch: giao dịch mua
và giao dịch bán một số lượng ngoại tệ nhất định (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng
trong giao dịch) với cùng một đối tác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là
khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch Swap bao gồm hai chiều, có thể là bán giao ngay và mua kỳ

hạn (Sell spot and buy forward – S/B) hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn (Buy spot
and sell forward – B/S).
Giao dịch hoán đổi giúp các ngân hàng cân bằng trạng thái vốn giữa hai thời
điểm khác nhau, giải quyết nhu cầu ngoại tệ, vốn trong kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho ngân hàng.
Trong nghiệp vụ hoán đổi thường công bố điểm hoán đổi (Swap point).
Swap point được tính như sau:
Swap point = Forward rate – Spot rate


Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời năm 1998 và cũng đang từng

bước được phát triển tại các ngân hàng.
1.1.4.4 Nghiệp vụ ngoại hối quyền chọn (Option)
Quyền chọn ngoại tệ (quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ) là một hợp đồng giữa
người mua và người bán, theo đó ng ười bán trao cho người mua quyền chứ không
phải nghĩa vụ mua (Call) hoặc bán (Put) một số lượng ngoại tệ nhất định trong một
khoảng thời gian xác định với tỷ giá nhất định (tỷ giá thực hiện). Đổi lại người mua
phải trả cho người bán một khoản phí (gọi là phí Option). Người bán quyền


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.

-10chọn được hưởng khoản phí đó cho dù người mua có thực hiện hay không thực hiện
quyền chọn của mình.
Người bán quyền chọn là người có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo
hợp đồng đã ký kết với người mua quyền chọn.
- Giao dịch quyền chọn có hai kiểu
+


Option kiểu Mỹ (American style): ngày thực hiện hợp đồng là ngày bất kỳ

ngày nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
+

Option kiểu Châu Âu (European Style): ngày thực hiện hợp đồng chính là

ngày đáo hạn của hợp đồng
Để thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng, thị trường công bố sẵn tỷ giá, chi phí
cho mỗi quyền chọn cụ thể theo thời hạn nhất định như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng đến 12 tháng.
- Các loại quyền chọn
+ Quyền chọn mua (Call option)
Người mua quyền chọn mua (Buyer call option) – (Long call): người
mua quyền chọn mua được quyền, nhưng không bắt buộc phải mua một lượng ngoại tệ
nhất định theo một tỷ giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi
người mua muốn thực hiện cái quyền của nó.
Người bán quyền chọn mua (Seller call option) – (Short call); người bán
quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán một số ngoại tệ nhất định theo một
tỷ giá định trước vào ngày đã xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó.
+ Quyền chọn bán (Put option)
Người mua quyền chọn bán (Buyer put option) – (Long put): người mua quyền
chọn bán có được quyền, nhưng không bắt buộc phải bán một lượng ngoại tệ nhất định
theo một tỷ giá định trước tại một ngày xác định hoặc trước ngày đó khi người mua
muốn thực hiện cái quyền của nó.
Người bán quyền chọn bán (Seller put option) – (Short put): người bán quyền
chọn bán có trách nhiệm phải mua một số ngoại tệ nhất định theo một số định trước


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.


-11tại một ngày xác đ ịnh hoặc trước đó, khi người mua (người nắm quyền chọn bán)
muốn thực hiện quyền chọn của nó.
Giao dịch quyền chọn thường là phương án tốt thứ hai sau giao dịch giao ngay
và giao dịch kỳ hạn. Do đó, nhà kinh doanh có niềm tin chắc chắn vào xu hướng biến
động của thị trường thì ưu tiên giao dịch giao ngay hay kỳ hạn hơn là giao dịch quyền
chọn.
Năm 2002 được sự cho phép của NHNN, Eximbank đã thí điểm đưa giao dịch
quyền chọn các loại ngoại tệ mạnh như EUR, AUD, SGD so với USD. Sau sự thí điểm
thành công này các ngân hàng khác như ACB, VAB và Techcombank cũng xin phép
NHNN cho phép thực hiện giao dịch quyền chọn. Đến nay giao dịch quyền chọn
không chỉ mở rộng ra nhiều ngân hàng tham gia giao dịch mà còn mở rộng sang giao
dịch quyền chọn dựa trên tỷ giá USD/VND và giá vàng thay vì dựa trên tỷ giá
EUR/USD hay AUD/USD như lúc mới thí điểm.
1.1.4.5 Nghiệp vụ ngoại hối tương lai (Futures)
Nghiệp vụ tương lai là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa, chúng
được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hằng ngày
trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại
Giao dịch tương lai gần giống với giao dịch kỳ hạn với số lượng ngoại tệ mua,
bán đã biết theo tỷ giá thỏa thuận và việc giao nhận ngoại tệ được tiến hành vào một
ngày cụ thể trong tương lai.
Thị trường giao dịch tương lai thực chất là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn
hóa về các loại ngoại tệ, số lượng ngoại tệ quy định cho mỗi lần giao dịch và ngày
chuyển giao ngoại tệ.
Nghiệp vụ ngoại hối tương lai chưa đư ợc áp dụng tại Việt Nam do một số
nguyên nhân về nhận thức giao dịch, mức độ hiệu quả của thị tr ường và cơ sở vật chất
hạ tầng phục vụ giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.


This document is created with trial version of Document2PDF Pilot 2.5.82.


-121.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
Có nhiều giao dịch bằng ngoại tệ đ ược thực hiện tại ngân hàng như đi vay, cho
vay bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ. Các nghiệp vụ ngoại tệ tại các NHTM ngày nay
rất đa dạng phong phú, chủ yếu bao gồm những nghiệp vụ như:
-

Nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ đối người cư trú và không cư trú.

-

Kinh doanh ngoại tệ.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế.

Trong phạm vi đề tài học viên chỉ xin đề cập đến vai trò của hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đối với nền kinh tế và đối với NHTM.
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có vai trò lớn trong việc phát triển hoạt động
thương mại quốc tế. Thông qua mạng lưới các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ,
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã giúp xác định một cách khách quan theo quy luật
cung cầu giá trị đối ngoại của các loại tiền tệ.
Đóng vai trò là cầu nối kinh tế nội địa với thế giới nên nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế,…
Ngoài ra, nhờ có nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mà các doanh nghiệp được đáp
ứng kịp thời và đầy đủ các loại ngoại tệ đang cần v à được cung cấp các công cụ bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thanh toán xuất nhập khẩu, các khoản đầu tư, đi vay,
…Từ đó thúc đẩy hoạt động th ương mại và đầu tư quốc tế phát triển đóng góp vào

thành quả chung của nền kinh tế.
Cũng nhờ có nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng Nhà nước có thể can
thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.2.2 Đối với NHTM
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong
toàn bộ các loại hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Việc đưa vào các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ đã giúp cho các NHTM có thể chủ động mua, bán ngoại tệ phục vụ cho
nhu cầu của chính NH mình và cho khách hàng.


×