Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại cục hải quan gia lai kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../….……….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ KIM OANH

QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
GIA LAI – KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐăkLak - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../….……….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỒ THỊ KIM OANH

QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
GIA LAI – KON TUM
Chuyên ngành: quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG

ĐăkLak - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong
kỳ bất công trình nào khác trước đó.
Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 4
5. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRỊ
GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU............................................... 8
1.1. Khái quát chung về trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu: .................... 8
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu .......... 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu ............................................................................................................. 24

1.4.Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu. .................................................................................... 28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu của một số nƣớc trên thế giới. ............................................................ 32
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KONTUM. .............. 40
2.1. Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum với nhiệm vụ quản lý trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu. .................................................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai-Kon Tum. .............................................................................. 43
2.3. Đánh giá công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục
Hải quan Gia Lai-Kon Tum. ....................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM . 82
3.1. Định hƣớng, mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu. ............................................................................ 82
3.2. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu .................................................................................................... 87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................. 100
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Tên


Nội dung

Trang

01

2.1

62

02

2.2

03

2.3

04

2.4

05

2.5

06

2.6


07

2.7

08

2.8

09

2.9

Số lƣợng công chức quản lý trị giá tính
thuế
Số lƣợng hồ sơ hải quan làm thủ tục tại
Cục Hải quan Gia lai-kon Tum giai
đoạn 2014-2018
Số thu nộp ngân sách của Cục Hải quan
Gia lai-Kon Tum gia đoạn 2014-2018
Kiểm tra hải quan tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum giai đoạn 2014-2018
Thống kê phƣơng pháp xác định trị giá
tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai-Kon Tum giai đoạn 20142018
Thống kê tỷ lệ nghi ngờ trị giá khai
baostreen tổng số tờ khai kiểm tra tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum giai
đoạn 2014-2018
Thống kê tổ chức tham vấn, kết quả

tham vấn tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon
Tum giai đoạn 2014-2018
Tình hình kiểm tra sau thông quan dƣợc
thực hiện giai đoạn 2014-2018 tại Cục
Hải quan Gia Lai-Kon Tum
Tình hình xử lý vi phạm hành chính tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum giai
đoạn 2014-2018

64

66
67
69

70

71

73

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt

Tên

01


2.1

02

2.2

Nội dung

Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum
Bộ máy quản lý trị giá tính thuế hàng
nhập khẩu theo ngành dọc

Trang

48
60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt

Tên

Nội dung

Trang

01


2.1

65

02

2.2

Số lƣợng hồ sơ hải quan tại Cục Hải
quan Gia Lai-Kon Tum giai đoạn 20142018
Kiểm tra hải quan tại Cục Hải quan Gia
Lai-Kon Tum giai đoạn 2014-2018

68


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đã và đang hội nhập sâu, rộng và
mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, việc Việt Nam tham gia ký kết vào các
Hiệp định thƣơng mại tự do tạo nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn
thách thức đối với nền kinh tế, nhất là các đối với các hoạt động kinh tế đối
ngoại, thƣơng mại quốc tế. Trƣớc thực tế trên, rõ ràng vai trò quản lý nhà
nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về hải quan nói riêng là cực kỳ quan trọng,
có tính quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà.
Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế, ngành Hải quan đã nỗ lực, quyết tâm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động. Quản lý nhà nƣớc về hải quan có phạm vi nội dung rộng lớn, chịu
sự tác động của nhiều yếu tố cả về chủ quan và khách quan. Trong khi đó hoạt

động quản lý nhà nƣớc về hải quan đòi hỏi phải không ngừng đƣợc tăng
cƣờng và hoàn thiện. Hiện nay, việc tăng cƣờng và hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về hải quan là tất yếu, cần phải đƣợc chú trọng hơn bao giờ hết.
Thực tiễn hiện nay đặt ra yêu cầu đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc
về Hải quan phải thực sự hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; Để đáp ứng yêu cầu, đòi
hỏi hệ thống chính sách phải rõ ràng, minh bạch; các quy trình nghiệp vụ phải
đƣợc chuẩn hóa; thủ tục hải quan phải nhanh, đơn giản, minh bạch, công khai,
dễ hiểu, dễ tiếp cận và dễ thực hiện, phù hợp với cam kết quốc tế, nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm thời gian, giảm chi
phí không cần thiết cho doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa tạo cơ sở cho nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, góp phần tăng cƣờng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đó là mục
tiêu, yêu cầu đặt ra cho ngành Hải quan trong kế hoạch cải cách, hiện đại thủ
tục hải quan, cũng là yêu cầu cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về
1


đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nƣớc. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan Hải quan là
công tác quản lý đối với việc xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
đúng và phù hợp với cam kết quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thực hiện đúng các
chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tƣ, thƣơng mại, đảm bảo thu đúng,
thu đủ cho ngân sách quốc gia, số liệu thống kê ngoại thƣơng phục vụ cho
đàm phán thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng…
Là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam cam
kết và đã thực hiện việc xác định giá trị tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo WTO. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với
các nƣớc trên thế giới và khu vực, cụ thể là việc ký kết 13 và đã đƣa vào thực
hiện 10 Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) tạo thuận lợi thƣơng mại tự do đã

ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc từ
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan. Việc cắt
giảm thuế các dòng hàng theo lộ trình cam kết các Hiệp định thƣơng mại tự
do gây ảnh hƣởng không nhỏ tới ngân sách Nhà nƣớc vì số thu thuế từ hàng
hóa xuất nhập khẩu chiếm xấp xỉ 10% trong tổng thu ngân sách quốc gia hàng
năm. Bên cạnh đó, trong các năm gần đây, xuất hiện ngày càng nhiều các
trƣờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, nhất là hàng hóa có trị giá cao,
kim ngạch lớn, thuế suất nhập khẩu cao thƣờng có xu hƣớng gian lận qua khai
báo giá tính thuế hàng nhập khẩu; khai báo giá thấp so với giá giao dịch nhằm
mục đích giảm số thuế phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa.
Trƣớc thực tế trên, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đặt
ra đối với ngành Hải quan trong thực hiện nhiệm vụ thu là quản lý trị giá tính
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nƣớc ngày càng hạn hẹp.
2


Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum là một đơn vị cơ sở trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hải quan trên địa bàn 2 tỉnh Tây nguyên là Gia
Lai và Kon Tum, thực hiện thu thuế từ hàng hóa xuất nhập khẩu.Trong những
năm qua, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về trị giá tính thuế
đối với hàng hóa, nhất là hàng hóa nhập khẩu đã đạt đƣợc những kết quả đáng
kích lệ, tuy nhiên công tác quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu còn
bộc lộ một số hạn chế nhƣ: việc triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến quản lý trị giá tính thuế còn thiếu đồng bộ, gặp
nhiều vƣớng mắc trong thực hiện. Hệ thống tổ chức công tác quản lý trị giá
tính thuế còn mỏng và phân tán về nguồn nhân lực; Còn thiếu chính sách tập
trung xây dựng, hoàn thiện đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực này; Việc điều
hành, hoạt động giữa các đơn vị trong Cục hải quan Gia Lai-Kon Tum còn
chƣa thống nhất, thiếu quyết đoán; Lãnh đạo các chi cục hải quan nơi trực tiếp

thực hiện nghiệp vụ còn buông lỏng, chƣa chú trọng công tác đấu tranh,
chống gian lận qua giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Thực trạng đó đòi hỏi phải có giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về quản lý trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu, vừa đảm bảo nguồn thu nộp ngân sách nhà nƣớc vừa thực hiện
công bằng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nƣớc.
Với vị trí là công chức hải quan, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn liên quan đến quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
nói chung, hàng hóa nhập khẩu nói riêng tại đơn vị cơ sở, từ thực tiễn công
tác, học viên chọn đề tài “Quản lý trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở khoa học kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với trị
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon
Tum, đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nƣớc, đảm bảo thu đúng, thu đủ từ thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối

với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu làm thủ
tục tại các Chi cục trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum từ năm 2014
đến 2018.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng
pháp lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối

4


của Đảng các chính sách của Nhà nƣớc về xây dựng và phát triển ngành hải
quan.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều năm gần đây, nhất là vào giai đoạn Đảng và Nhà nƣớc
tăng cƣờng cải cách hành chính, tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại, hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia đã có rất nhiều các Đề tài nghiên cứu cấp ngành Hải quan về thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Cụ thể
nhƣ:
- Đề tài khoa học cấp Ngành: "Hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập
khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế và cải cách hải quan",
mã số 13-N2015, Chủ nhiệm đề tài: Lỗ Thị Nhụ - Cục trƣởng Cục thuế xuất

nhập khẩu – Tổng cục Hải quan. Đề tài khoa học đã đề cập đến việc cần thiết
phải hoàn thiện pháp luật về thuế của Việt Nam đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo thông lệ quốc tế vì hiện nay Việt Nam đã, đang và sẽ hội nhập một
cách sâu rộng, toàn diện vào kinh tế quốc tế, ngày càng mở rộng và tham gia
các Hiệp định song phƣơng, đa phƣơng với hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Điều này là điều kiện cần và đủ đối với sự phát triển kinh tế ngoại thƣơng của
bất kỳ quốc gia, lãnh thổ nào.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Tác động của các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) đến công tác quản lý thu ngân sách của Hải quan Việt Nam giai
đoạn 2016-2020", mã số 01-2016, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hồng Phong –
Viện nghiên cứu hải quan - Tổng cục Hải quan. Đề tài đã đƣa ra đƣợc bức
tranh tổng quan về vị trí của kinh tế ngoại thƣơng của Việt Nam và trách

5


nhiệm của Hải quan Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nƣớc từ thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, nêu rõ các khó khăn, thách thức của
Hải quan Việt Nam khi thực hiện cam kết giảm thuế quan đối với hàng hóa
nhập khẩu theo các Hiệp định thƣơng mại tự do.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nâng cao năng lực quản lý, xác định trị
giá hải quan trong điều kiện hiện đại hóa hải quan", mã số 03-2016, Chủ
nhiệm đề tài: Lê Ngọc Đại – Cục Thuế xuất nhập khẩu – Tổng cục Hải quan.
Đề tài đã đƣa ra các giải pháp tổng quan nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà
nƣớc về trị giá hải quan trong ứng dụng công nghệ thông tin của hải quan Việt
Nam.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nâng cao hiệu quả chống gian lận trị giá
tính thuế trong công tác kiểm tra sau thông quan", mã số 08-N2017, Chủ
nhiệm đề tài: Đàm Mạnh Hiếu – Văn phòng Tổng cục Hải quan. Đây là đề tài
đƣa ra các giải pháp cụ thể giúp lực lƣợng kiểm tra sau thông quan của cơ

quan hải quan các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trị giá tính thuế sau
thông quan, truy thu thuế từ hàng hóa xuất nhập khẩu, chống thất thu cho
ngân sách nhà nƣớc.
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai
đoạn 2016- 2020, ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-BTC, ngày
19/7/2016 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đây là toàn bộ các giải pháp tổng thể
tập trung vào các nhóm nhiệm vụ quan trọng của Hải quan Việt Nam, trong
đó có nhóm nhiệm vụ quản lý thuế, mà các nhiệm vụ cụ thể đƣợc triển khai
tập trung cao và quyết liệt vào công tác quản lý trị giá tính thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu đến năm 2020.
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp
đƣa ra các mục tiêu, phƣơng hƣớng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm
từng bƣớc cải cách, chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên nghiệp,
6


chuyên sâu, hoạt động minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập quốc tế
đồng thời đảm bảo nguồn thu nộp ngân sách nhà nƣớc bằng các biện pháp
quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa, nhất là hàng hóa nhập khẩu.
Các nghiên cứu trên về Hải quan có đề cập đến vấn đề quản lý nhà
nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở lý luận, khoa học
và thực tiễn, tuy nhiên dƣới giác độ khoa học quản lý công về quản lý nhà
nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan Gia Lai-Kon
Tum thì chƣa có đề tài nghiên cứu nào.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số
vấn đề lý luận liên quan đến hải quan và hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại đơn vị cơ sở đóng

chân trên các tỉnh Tây Nguyên là Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum, từ đó đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng chất lƣợng của hoạt động quản lý
nhà nƣớc đối với ngành hải quan nói chung, Cục Hải quan Gia lai-Kon Tum
nói riêng. Sản phẩm của nghiên cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
có ích cho công chức hải quan trực tiếp làm công tác kiểm tra trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu và công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Đội thuộc Chi
cục, lãnh đạo Chi cục Hải quan và lãnh đạo cấp Cục hải quan tỉnh thành phố
trong quản lý, điều hành và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
trị giá hải quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng. Cụ thể:

7


Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
Chương 3. Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đối với trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu.
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRỊ GIÁ TÍNH
THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
1.1.1.Một số khái niệm
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đƣợc làm thủ tục hải quan nhập khẩu
vào Việt Nam qua cửa khẩu biên giới, có xuất xứ từ nƣớc ngoài, đƣợc sản
xuất từ một nƣớc khác.

- Trị giá hải quan là giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc sử
dụng làm cơ sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa khi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu
- Trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu là giá trị của hàng hóa làm cơ sở
tính các sắc thuế phải nộp khi nhập khẩu.
Trị giá hải quan làm cơ sở tính thuế đƣợc gọi là trị giá tính thuế, sau đây
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả thống nhất sử dụng trị giá hải quan
nhằm mục đích tính thuế đƣợc gọi là trị giá tính thuế. Trƣờng hợp viện dẫn
nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thì trị giá hải quan
đƣợc hiểu là trị giá tính thuế.
Việt Nam là thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) vì vậy
hiện nay, trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu phải tuân thủ Hiệp định xác
8


định trị giá tính thuế hải quan (Là Hiệp định thực thi điều VII của Hiệp định
chung về thuế quan và thƣơng mại - Tiếng Anh là General Agreement on
Tariffs and Trade – đƣợc viết tắt là GATT). Theo GATT, cơ sở chủ yếu để
xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định là trị giá giao dịch, tức là trị giá thực
tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu. Việc xác
định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu trƣớc hết phải là trị giá giao dịch, khi
không thể đƣợc xác định theo trị giá giao dịch thì mới xem xét đến các
phƣơng pháp xác định tiếp theo.
Trên cơ sở tuân thủ Hiệp định GATT, theo quy định của Luật Hải quan:
trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đƣợc quy định là
giá thực tế mà ngƣời mua (bên nhập khẩu hàng hóa) phải thanh toán cho
ngƣời bán (bên xuất khẩu hàng hóa), bao gồm cả phí bảo hiểm và chi phí vận
tải hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cửa khẩu nhập đầu tiên đƣợc
xác định tùy theo phƣơng thức vận chuyển, cụ thể: Đối với phƣơng thức vận

chuyển đƣờng biển, đƣờng hàng không thì cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ
hàng ghi trên vận đơn của hãng vận chuyển; Đối với phƣơng thức vận chuyển
bằng đƣờng sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đƣờng sắt liên vận quốc tế đƣợc
khai báo trên tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; Đối với phƣơng thức vận
tải bằng đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa thì cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu
biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam, đƣợc khai báo
trên tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa.
1.1.2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Tuân thủ GATT, các quốc gia thành viên đều xây dựng các phƣơng
pháp xác định giá trị tính thuế với các điều kiện và trình tự áp dụng cụ thể,
trong đó có 01 phƣơng pháp chuẩn và 05 phƣơng pháp thay thế (đƣợc sử

9


dụng trong trƣờng hợp không áp dụng phƣơng pháp chuẩn) với những nội
dung cụ thể của từng phƣơng pháp.
1.1.2.1. Phương pháp chuẩn xác định trị giá tính thuế của hàng hóa
nhập khẩu
Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu trƣớc hết phải là giá trị giao
dịch của hàng hóa đó, tức là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán
cho hàng hóa khi hàng hóa đƣợc bán để xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu. Trên
thực tế giá giao dịch có thể có nhiều loại (FOB,CIF…), trong những loại giá
này không thể bao hàm hết những chi phí mà ngƣời nhập khẩu thực sự phải
trả hoặc đã trả. Vì vậy để đảm bảo tính công bằng khi xác định giá trị tính
thuế hàng hóa nhập khẩu, GATT đã quy định cụ thể các loại chi phí phải cộng
vào trị giá tính thuế. Cụ thể các khoản phải cộng bao gồm:
- Chi phí hoa hồng và môi giới;
- Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa nhập khẩu, gồm: giá mua bao bì,
các chi phí liên quan đến việc mua bán và vận chuyển bao bì đến địa điểm

đóng gói, bảo quản hàng hóa.
- Chi phí đóng gói, kể cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công;
- Các khoản trợ giúp, giảm giá: Giá trị đƣợc phân bổ thích hợp của
những hàng hóa và dịch vụ dƣới đây do ngƣời mua cung cấp trực tiếp hay
gián tiếp, miễn phí hoặc giảm giá để sử dụng trong sản xuất và bán để xuất
khẩu hàng nhập khẩu, trong phạm vi giá trị này chƣa đƣợc tính vào giá thực tế
đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán:
+ Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hóa, các phụ tùng và các
hàng hóa tƣơng tự hợp thành trong hàng hóa nhập khẩu;
+ Các công cụ, khuôn đúc, khuôn rập và các hàng hóa tƣơng tự đƣợc sử
dụng trong sản xuất hàng nhập khẩu;
+ Nguyên vật liệu tiêu hao trong hoạt động sản xuất hàng nhập khẩu;

10


+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế
và các sơ đồ và phác đồ đƣợc lập ra ở bất cứ nơi nào ngoài nƣớc nhập khẩu và
cần thiết cho hoạt động sản xuất hàng nhập khẩu;
- Tiền bản quyền và phí giấy phép liên quan đến hàng hóa đƣợc xác
định giá trị; những chi phí này do ngƣời mua phải trả, trực tiếp hay gián tiếp,
nhƣ điều kiện cho giao dịch bán hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị, trong
phạm vi các chi phí này chƣa đƣợc tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ
phải thanh toán;
- Các khoản tiền mà ngƣời nhập khẩu phải trả từ số tiền thu đƣợc sau
khi bán hàng lại;
- Chi phí vận tải và chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa
nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên (Trừ chi phí bốc, xếp, dữ hàng từ
phƣơng tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên).
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Các khoản phải cộng trên phải là chi phí mà ngƣời mua phải thanh toán
và chƣa đƣợc tính trong trị giá thực tế sẽ phải thanh toán, có số liệu khách
quan, định lƣợng đƣợc, chứng từ phù hợp. Trƣờng hợp hàng hóa có các khoản
phải cộng nhƣng không có chứng từ, không có số liệu cụ thể khách quan thì
không đƣợc xác định trị giá tính thuế theo phƣơng pháp trị giá giao dịch mà
phải chuyển sang phƣơng pháp tiếp theo. Bên cạnh đó, WTO cũng quy định
rõ, ngoài các khoản phải cộng nêu trên, khi xác định trị giá tính thuế không
đƣợc cộng thêm bất cứ khoản nào khác.
Mặc dù phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu là
phƣơng pháp các nƣớc thành viên WTO bắt buộc phải áp dụng, xem xét trƣớc
hết nhƣng vẫn cho phép Hải quan các nƣớc nhập khẩu, nếu đủ cơ sở vẫn đƣợc
nghi ngờ giá giao dịch là không chính xác, đƣợc yêu cầu ngƣời khai phải
chứng minh và đƣợc áp dụng các phƣơng pháp thay thế khác trong trƣờng
11


hợp không đủ điều kiện áp dụng trị giá giao dịch. Tuy nhiên để đảm bảo rằng
Hải quan không lạm dụng quyền này để tùy tiện từ chối dùng phƣơng pháp
tính thuế theo giá giao dịch, WTO đã quy định những điều kiện và tình huống
cụ thể mà Hải quan đƣợc phép không công nhận trị giá giao dịch. Đó là:
- Không có hành vi mua bán. Ví dụ giao dịch hàng đổi hàng, chuyển
hàng từ các đơn vị khác nhau của cùng một công ty…
- Khi có những hạn chế đối với ngƣời mua về việc bán hoặc sử dụng
hàng hóa đó, trừ các trƣờng hợp hạn chế do luật pháp hay các cơ quan có
thẩm quyền tại nƣớc nhập khẩu áp đặt, hoặc yêu cầu (ví dụ pháp luật yêu cầu
về bao bì cho lƣu thông hàng hóa); Giới hạn về khu vực địa lý tại đó hàng hóa
đƣợc bán nhƣợng lại (ví dụ hợp đồng quy định chỉ đƣợc phân phối hàng hóa
đó trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam); hoặc những hạn chế không ảnh hƣởng
đáng kể đến giá trị của hàng hóa (ví dụ đối với loại hàng hóa mới, điều khoản
hợp đồng quy định không đƣợc bán hàng hóa đó trƣớc một thời điểm nhất

định).
- Khi hoạt động bán hàng, hay giá cả, phải phụ thuộc vào một số điều
kiện mà từ đó ngƣời ta không thể xác định đƣợc giá trị của những hàng hóa
cần đƣợc xác định giá trị. Ví dụ nếu ngƣời bán định giá giao dịch với điều
kiện ngƣời mua cũng phải nhập một loại hàng hóa khác với số lƣợng nhất
định.
- Sau khi tiếp tục bán lại, chuyển nhƣợng hoặc sử dụng hàng nhập
khẩu, ngƣời nhập khẩu phải chuyển bất cứ một khoản tiền nào đó từ doanh
thu mà họ đạt đƣợc, dù là trực tiếp hay gián tiếp, cho ngƣời bán.
- Ngƣời mua và ngƣời bán có quan hệ đặc biệt với nhau, và giá cả bị
ảnh hƣởng bởi mối quan hệ đó. Ví dụ nếu ngƣời bán và ngƣời mua là công ty
mẹ-con- chi nhánh của công ty xuyên quốc gia và mối quan hệ này có ảnh
hƣởng đến giá hàng hóa.
12


1.1.2.2. Phương pháp thay thế
WTO quy định 05 phƣơng pháp tính thuế hải quan thay thế trong
trƣờng hợp Hải quan có nghi ngờ về trị giá giao dịch và quyết định không
thừa nhận giá khai báo của doanh nghiệp là giá tính thuế. Các phƣơng pháp
này đƣợc áp dụng một cách tuần tự, lần lƣợt. Khi không áp dụng đƣợc
phƣơng pháp trƣớc mới áp dụng phƣơng pháp sau. Các phƣơng pháp thay thế
gồm:
- Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt:
Khi giá trị tính thuế của hàng hóa nhập khẩu không thể xác định đƣợc
theo phƣơng pháp trị giá giao dịch thì trị giá tính thuế sẽ là trị giá giao dịch
của hàng hóa nhập khẩu giống hệt đƣợc bán để xuất khẩu cho cùng một nƣớc
nhập khẩu vào cùng một thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng đang đƣợc xác
định giá trị.
Hàng hóa giống hệt là những hàng hóa giống nhau về mọi khía cạnh, kể

cả các đặc tính vật lý, chất lƣợng và danh tiếng. Những khác biệt nhỏ bên
ngoài không ảnh hƣởng đến đánh giá hàng hóa là hàng hóa giống hệt, trừ khi
chúng thỏa mãn theo định nghĩa hàng hóa giống hệt.
Để đƣợc coi là hàng hóa giống hệt thì hàng hóa đó phải đƣợc sản xuất
cùng một nƣớc với hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị. Nếu hàng hóa giống
hệt do nhiều ngƣời sản xuất thì chỉ đƣợc xem xét trong trƣờng hợp không có
hàng hóa do cùng ngƣời sản xuất so với hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị.
Khi sử dụng phƣơng pháp này phải đảm bảo giá trị giao dịch của hàng
hóa giống hệt có cùng cấp độ thƣơng mại và (hoặc) có cùng số lƣợng với
hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị. Nếu không tìm đƣợc hàng hóa giống hết
nhƣ vậy thì giá trị của hàng hóa đang cần xác định giá sẽ phải có sự điều
chỉnh cho phù hợp về sự khác nhau của các yếu tố đó và sự khác nhau về
cƣớc vận tải, bảo hiểm, xếp dỡ do có số lƣợng khác nhau và (hoặc) do sử
13


dụng các phƣơng thức vận tải khác nhau. Việc khác nhau về thời điểm nhập
khẩu giữa hàng hóa giống hệt và hàng hóa đang cần xác định giá trị cũng là
một yếu tố cần xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
- Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự:
Nếu không thể xác định đƣợc giá trị tính thuế theo phƣơng pháp giá trị
giao dịch hay phƣơng pháp giá trị giao dịch của hàng giống hệt, thì giá trị tính
thuế nhằm mục đích tính thuế của hàng hóa nhập khẩu phải là giá trị giao dịch
của hàng tƣơng tự bán để xuất khẩu cho cùng một nƣớc nhập khẩu vào cùng
thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng đang đƣợc xác định giá trị hải quan.
Hàng hóa tƣơng tự là những hàng hóa, dù không giống nhau về mọi
khía cạnh, nhƣng có các đặc trƣng giống nhau, và đƣợc làm từ các nguyên vật
liệu cấu thành giống nhau, nhƣ thế làm cho những hàng hóa này thực hiện
đƣợc các chức năng tƣơng tự và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch
thƣơng mại. Chất lƣợng của hàng hóa, danh tiếng uy tín hàng hóa và sự hiện

diện của nhãn hiệu thƣơng mại là những yếu tố nên đƣợc xem xét trong quá
trình đánh giá hàng hóa đó có phải là mặt hàng tƣơng tự hay không.
Khi xem xét xác định hàng hóa đƣợc coi là tƣơng tự cần phải đảm bảo
các tiêu chí:
+ Đƣợc sản xuất cùng một nƣớc với hàng hóa đang đƣợc xác định giá
trị hải quan.
+ Hàng hóa tƣơng tự do nhiều ngƣời sản xuất ra thì chỉ đƣợc xem xét
trong trƣờng hợp không có hàng hóa do cùng ngƣời sản xuất so với hàng hóa
đang đƣợc xác định giá trị.
+ Phƣơng pháp chế tạo giống nhau
+ Kích cỡ, kiểu dáng giống nhau.
+ Chất lƣợng, danh tiếng, nhãn mác của hàng hóa cũng là yếu tố cần
phải xem xét.
14


Khi sử dụng phƣơng pháp này phải đảm bảo giá trị giao dịch của hàng
hóa tƣơng tự có cùng cấp độ thƣơng mại và (hoặc) có cùng số lƣợng với hàng
hóa đang đƣợc xác định giá trị. Nếu không tìm đƣợc hàng hóa tƣơng tự nhƣ
vậy thì giá trị của hàng hóa đang cần xác định giá sẽ phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp về sự khác nhau của các yếu tố đó và sự khác nhau về cƣớc vận
tải, bảo hiểm, xếp dỡ do có số lƣợng khác nhau và (hoặc) do sử dụng các
phƣơng thức vận tải khác nhau. Việc khác nhau về thời điểm nhập khẩu giữa
hàng hóa tƣơng tự và hàng hóa đang cần xác định giá trị cũng là một yếu tố
cần xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
- Phƣơng pháp trị giá khấu trừ:
Nếu không thể xác định đƣợc giá trị tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu
theo phƣơng pháp giá trị giao dịch, giá trị giao dịch hàng hóa nhập khẩu
giống hệt, giá trị giao dịch hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự, thì giá trị tính thuế
đƣợc xác định theo phƣơng pháp giá trị khấu trừ hoặc, trừ trƣờng hợp theo

yêu cầu của ngƣời nhập khẩu thứ tự áp dụng phƣơng pháp giá trị khấu trừ và
phƣơng pháp dự phòng đƣợc hoán đổi
Nếu hàng nhập khẩu, hàng nhập khẩu giống hệt hay hàng nhập khẩu
tƣơng tự đƣợc bán tại nƣớc nhập khẩu ở điều kiện nhƣ khi hàng hóa đƣợc
nhập khẩu, giá trị tính thuế của hàng nhập khẩu đƣợc xác định trên cơ sở đơn
giá, mà tại mức giá đó, hàng nhập khẩu giống hệt hay hàng nhập khẩu tƣơng
tự đƣợc bán cho ngƣời mua không có quan hệ đặc biệt với ngƣời bán hàng
hóa đó, với số lƣợng tổng cộng lớn nhất, vào cùng thời điểm hay cùng kỳ
nhập khẩu hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị, sau khi đã đƣợc khấu trừ đi
các khoản sau:
+ Các khoản hoa hồng thƣờng trả hoặc thỏa thuận sẽ trả hay các khoản
bổ sung thƣờng trả để bù đắp khoản lợi nhuận và các chi phí chung liên quan

15


đến các giao dịch bán hàng tại nƣớc nhập khẩu hàng hóa cùng phẩm cấp hay
cùng chủng loại;
+ Các chi phí thông thƣờng về vận tải và bảo hiểm và cả chi phí có liên
quan phát sinh trong phạm vi của nƣớc nhập khẩu;
+ Thuế hải quan và các loại thuế nội địa khác phải nộp ở nƣớc nhập
khẩu về hoạt động nhập khẩu hay bán hàng hóa đó.
- Phƣơng pháp trị giá tính toán:
Phƣơng pháp này xác định giá tính thuế bằng giá thành để sản xuất ra
loại hàng hóa đang cần tính thuế cộng với một khoản lợi nhuận và các chi phí
chung (ở mức tƣơng đƣơng với lợi nhuận và chi phí chung thƣờng tính trong
giá bán của các mặt hàng cùng loại đƣợc sản xuất để xuất khẩu bởi cùng một
nhà sản xuất ở nƣớc xuất khẩu)
Giá trị tính toán bao gồm tổng các khoản sau:
+ Giá thành hay giá trị của nguyên vật liệu, giá thành của quá trình sản

xuất hoặc của các quá trình gia công khác đƣợc sử dụng vào sản xuất hàng
nhập khẩu;
+ Khoản lợi nhuận và các chi phí chung tƣơng đƣơng với hai khoản này
thƣờng phát sinh trong giao dịch bán hàng cùng phẩm cấp hay cùng chủng
loại với hàng hóa đang đƣợc xác định giá trị; những hàng hóa đó cùng đƣợc
sản xuất ở nƣớc xuất khẩu tới nƣớc nhập khẩu;
+ Chi phí hay giá trị các khoản chi phí khác.
+ Phƣơng pháp này hoàn toàn phụ thuộc vào sự đồng ‎ý cung cấp thông
tin của nhà sản xuất và độ tin cậy của các thông tin đó đối với nƣớc nhập
khẩu. Nhà sản xuất hoặc Chính phủ của ngƣời đó có thể cảm thấy các yêu cầu
đó của nƣớc ngoài nhƣ là một yêu cầu không chính đáng nên không đáp ứng
cung cấp thông tin. Do đó, việc xác định giá trị tính thuế theo phƣơng pháp
tính toán gặp rất nhiều khó khăn cho nƣớc nhập khẩu.
16


- Phƣơng pháp suy luận thích hợp:
Nếu không thể xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo bất kỳ
phƣơng pháp nào từ phƣơng pháp 1 đến phƣơng pháp 5 nhƣ trên thì sẽ xác
định theo một phƣơng pháp suy luận thích hợp. WTO đã không đƣa ra một
phƣơng pháp cụ thể nào mà chỉ nêu ra nguyên tắc chung để xác định giá trị
tính thuế nhƣ sau:
+ Sử dụng linh hoạt dựa trên các phƣơng pháp từ 1 đến 5;
+ Dựa trên số liệu sẵn có ở nƣớc nhập khẩu.
Tuy nhiên, Hải quan không đƣợc xác định giá trị tính thuế theo:
+ Giá hàng hóa của nƣớc xuất khẩu đƣợc xuất khẩu sang một nƣớc
khác;
+ Không đƣợc sử dụng giá cả mà hàng sản xuất nội địa đƣợc bán ở
nƣớc nhập khẩu để xác định giá trị hàng hóa nhập khẩu;
+ Sử dụng giá trị tính thuế tối thiểu;

+ Sử dụng các giá trị áp đặt và hƣ cấu.
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Vấn đề chuyển đổi tiền tệ:
+ Về công bố tỷ giá hổi đoái: Tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng theo mục
đích xác định giá trị tính thuế do một cơ quan có thẩm quyền của nƣớc nhập
khẩu ban hành. Tỷ giá này đƣợc ban hành trƣớc một thời gian để ngƣời nhập
khẩu có thể chuẩn bị trƣớc tờ khai nhập khẩu. Nếu có thể thì đƣợc áp dụng tỷ
giá này cho một khoảng thời gian nhất định để tạo thuận lợi cho thƣơng mại,
khoảng thời gian có thể là một tuần hay một tháng.
+ Về thời điểm chuyển đổi tiền tệ: Cơ quan Hải quan cần quy đổi các
khoản thanh toán đối với hàng nhập khẩu sang một số lƣợng tƣơng đƣơng
bằng đồng tiền nƣớc nhập khẩu (nội tệ) thông qua việc sử dụng tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái sử dụng sẽ là tỷ giá có hiệu lực vào thời điểm xuất khẩu
17


hay thời điểm nhập khẩu hàng hóa tùy theo quyết định của mỗi nƣớc thành
viên.
Nhƣ vậy nếu lựa chọn thời điểm chuyển đổi tiền tệ sử dụng thời điểm
xuất khẩu thì có thể có sự thay đổi về số thuế mà ngƣời nhập khẩu ƣớc tính do
việc chuyển đổi tiền tệ gây ra. Ngƣợc lại nếu lựa chọn thời điểm chuyển đổi
tiền tệ sử dụng thời điểm nhập khẩu thì tỷ giá hối đoái tại thời điểm nhập
khẩu có thể sẽ ảnh hƣởng đến số thuế dự kiến phải nộp, tác động này bắt
nguồn từ yếu tố thời gian trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Tuy nhiên theo khuyến nghị thì các nƣớc nên thực hiện chuyển đổi tại
thời điểm nhập khẩu.
- Vấn đề chi phí vận tải và bốc xếp:
WTO cho phép các thành viên tính gộp vào hay loại trừ một phần hay
toàn bộ chi phí vận tải, chi phí bốc xếp, xếp dỡ có liên quan đến vận chuyển
hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm nhập khẩu và chi phí bảo hiểm.

Tất cả các chi phí này đều là những chi phí dịch vụ phát sinh ngoài
nƣớc nhập khẩu, vì vậy nếu giá trị tính thuế bao gồm cả những chi phí này thì
coi nhƣ là đã đánh thuế trên các dịch vụ nhập khẩu, đối với Nhà nƣớc thì việc
này sẽ tăng thu cho ngân sách, đối với ngƣời kinh doanh, tạo sự công bằng
giữa các ngành nghề kinh doanh.
Với điều khoản này các nƣớc thành viên ASEAN đều lựa chọn việc xác
định giá trị tính thuế theo giá CIF của hàng nhập khẩu.
- Giải phóng hàng theo bảo lãnh:
Giải phóng hàng theo bảo lãnh là việc cơ quan hải quan cho phép hàng
hóa đủ điều kiện đƣợc nhập khẩu tuy nhiên chƣa xác định đƣợc chính xác số
thuế phải nộp. Hải quan cần giải phóng hàng ngay sau khi ngƣời nhập khẩu
nộp đủ tiền bảo lãnh hoặc cam kết nộp đủ mọi loại thuế khi trị giá chính thức
của lô hàng đƣợc xác định xong.
18


×