BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../…………
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
H RIN ADRỠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮK,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../…………
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
H RIN ADRỠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮK,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐĂNG MINH
ĐẮK LẮK, NĂM 2018
LỜI CẢM ƠN
Luận văn chuyên ngành quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của quá
trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ
của các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Đăng
Minh đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học Viện Hành Chính Quốc Gia, Lãnh
đạo phân viện Tây Nguyên, các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân tôi trong
suốt thời gian qua.
Xin gửi tới UBND huyện, Ban tổ chức, văn phòng huyện ủy, Phòng Nội vụ
huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan liên quan lời cảm ơn sâu sắc, vì đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học
của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn
H Rin Adrỡng
LỜI CẢM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
H Rin Adrỡng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN .............................................................................................................. 9
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên .............................................................. 9
1.1.1. Thanh niên và vai trò của thanh niên……………………………………..9
1.1.2. Công tác thanh niên…………………………………………………….14
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên………………………………….17
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý nhà nước về công tác thanh niên…….17
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên………..22
1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên………………28
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................................... 29
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác
thanh niên…………………………………………………………………...29
1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển thanh niên……30
1.3.3. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý nhà
nước về công tác thanh niên…………………………………………………..31
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên……………33
1.3.5. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên………………35
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên38
1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên………………………39
1.4.2. Tác động của kinh tế - xã hội…………………………………………...39
1.4.3. Năng lực quản trị của Nhà nước………………………………………..40
1.4.4. Vai trò của xã hội đối với thanh niên……………………………………42
1.4.5. Sự tham gia của thanh niên……………………………………………..42
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thanh niên của một số địa phương ........... 43
1.5.1. Tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk……………………………………43
1.5.2. Tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên…………………………………….46
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 50
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐẮK LẮK.51
2.1. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk………..51
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông
Pắk, tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 59
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chiến lược, chính sách, chương
trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên……………………………....59
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển thanh niên…….62
2.2.3. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý nhà
nước về thanh niên……………………………………………………………..69
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh niên; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thanh niên…………………………....72
2.2.5. Công tác thống kê, thông tin, báo cáo về chính sách phát triển thanh
niên…………………………………………………………………………….73
2.2.6. Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật, chính sách về phát triển
thanh niên………………………………………………………………………74
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông
Pắk, tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………….....75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 77
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 80
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG PẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 81
3.1. Phương hướng tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về thanh niên trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 81
3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
làm quản lý nhà nước về thanh niên………………………………………….....81
3.1.2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với
thanh niên, hoàn thiện phương pháp quản lý nhà nước về thanh niên…………..83
3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 84
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh
niên…………………………………………………………………………….84
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,
đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật cho thanh niên……………………………………………………………..87
3.2.3. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quản lý
nhà nước về công tác thanh niên………………………………………………..89
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện
pháp luật, chính sách phát triển thanh niên……………………………………...91
3.2.5. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về thanh niên………………………………………………...92
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên dân tộc
thiểu số…………………………………………………………………………94
3.2.7. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với thanh niên dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Krông Păk………………………………………....95
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ công chức
ĐVTN
Đoàn viên thanh niên
Hội LHTN
Hội Liên Hiệp Thanh Niên
PTTH
Phổ thông trung học
QLNN
Quản lý nhà nước
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Dân số thanh niên từ năm 2014 đến năm 2018........................... 51
Bảng 2. 2 Dân số thanh niên huyện Krông Pắk theo nhóm tuổi ................. 53
Bảng 2.3 Trình độ học vấn của thanh niên huyện Krông Pắk giai
đoạn 2014 – 2018 ................................................................................ 55
Bảng 2. 4 Số vụ thanh niên (từ 16-30 tuổi) phạm pháp hình sự từ năm
2014-2018 trên địa bàn huyện Krông Pắk.......................................... 58
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện
nay..........................................................................................................................27
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm
năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36, tr.2].
Thanh niên là lực lượng kế thừa và phát huy những thành tựu của cha anh đi
trước; là lực lượng nòng cốt trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, đặc
biệt là trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay.
Đảng và nhà nước ta, luôn quan tâm và có niềm tin sâu sắc đối với các thế hệ
thanh niên. Vì đây là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban chấp hành Trung ương khóa VII nêu
rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI
có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có
vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào
lực lượng thanh niên” [1, tr.82]. Do đó, việc chăm lo giáo dục, phát triển, định
hướng và quản lý thanh niên trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu tất yếu và đòi hỏi
cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành trong vấn đề này.
Huyện Krông Pắk là một huyện miền núi nằm phía đông tỉnh Đăk Lăk, có tỷ
lệ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống cao. Trong những năm qua, chính quyền
địa phương đã luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trong việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển thanh niên, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và
công tác thanh niên trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và chưa có việc làm ổn định trên địa bàn vẫn
khá cao. Một bộ phận thanh niên trên địa bàn còn hạn chế về nhận thức, vẫn còn ỷ
lại chưa có ý chí lập thân lập nghiệp. Ngoài ra, tác động mặt trái của quá trình hội
nhập quốc tế, mặt trái của khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tư
tưởng, đạo đức lối sống của thanh niên, làm cho thanh niên dễ bị dao động, lôi kéo
2
vào các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải quan
tâm như nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về vị trí, vai trò của thanh
niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế. Do đó, việc cụ thể hóa các chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật phát triển thanh niên của Nhà nước
chưa được các địa phương thực sự quan tâm chỉ đạo kiên quyết, quyết liệt nên
chưa đề ra được các chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên phù hợp với
đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều nơi vẫn còn
cho công tác thanh niên là việc của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
LHTN; công tác phối hợp giữa các ban ngành liên quan đôi lúc còn thiếu đồng bộ,
chưa rõ ràng và chặt chẽ; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện
thực hóa Luật Thanh niên và các chính sách liên quan đến thanh niên còn hạn chế.
Từ những phân tích như trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu cụ thể về thực trạng
quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Păk trong giai
đoạn hiện nay. Do đó, tác giả lựa đã chọn chủ đề “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình xây dựng và đổi mới đất nước hiện nay, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm
đặc biệt đến vấn đề này. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề
quản lý nhà nước đối với thanh niên, được công bố dưới dạng sách, đề tài nghiên
cứu cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên các tạp chí. Một số công trình
nghiên cứu của một số tác giả như:
- “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của Dương Tự Đạm, nhà xuất bản Thanh
niên, 2005. Trong tác phẩm này tác giả đã đánh giá công tác thanh niên là vấn đề
hệ trọng của Đảng. Trong đó, quản lý nhà nước về công tác thanh niên (bao gồm
3
tham mưu xây dựng và kiểm tra), đánh giá việc thực hiện luật pháp, chính sách,
chiến lược của Nhà nước liên quan đến thanh niên là nội dung quan trọng [24].
-“Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Vũ Trọng
Kim, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1999. Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập
đến sự quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở tầm vĩ mô với những giải
pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập [31].
-“Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của Vũ Đăng Minh, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật,
2015. Trong công cuốn sách này, tác giả đã trình bày một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về hiệu quả quản lý nhà nước; các chủ trương của Đảng về thanh niên; thực
trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên từ năm 1945
đến nay và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
thanh niên giai đoạn hiện nay [40].
-“Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên” của Nguyễn Vĩnh
Oánh, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1995. Trong tác phẩm này, tác giả đã đề
cập đến những nội dung, giải pháp về phương pháp mệnh lệnh hành chính,
phương pháp giáo dục, thuyết phục, tư vấn, vận động trong quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác thanh niên [41].
-“Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Đăng Thành, nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2012. Trong công trình này, tác giả đã đề cập đến
những nghiên cứu cơ bản, luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và
toàn diện về vấn đề phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
đưa ra các quan điểm, giải pháp về hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân
lực đồng bào dân tộc thiểu số [48].
Một số luận văn tốt nghiệp nghiên cứu về quản lý nhà nước về công tác
thanh niên như:
4
-“Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai”, đề tài thạc sĩ
quản lý công của Nguyễn Viết Hùng, 2017. Đề tài đã hệ thống lại cơ sở khoa học
về quản lý nhà nước về công tác thanh niên, trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai và đưa ra các giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên [30].
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn hiện nay”, đề tài thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học của Trần Linh,
2014. Đề tài đã nêu lên được thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên
tại tỉnh Nghệ An, từ đó có những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
về công tác thanh niên [32].
-“Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Buk,
tỉnh Đăk Lăk”, đề tài chuyên ngành quản lý công của Ngô Trung Vinh, 2018. Đề
tài đã hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về công tác
thanh niên, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk và đưa ra phương hướng, các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện
Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk [61]; “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ thực
tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quãng Ngãi”, đề tài thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính của Đỗ Đăng Khánh, 2012; “Quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, đề tài thạc sĩ quản lý công của Trần
Thiện Lộc, 2017.
Ngoài ra, tác giả cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà nước liên
quan đến công tác thanh niên như: Quyết định 86/QĐ-BNV ngày 27 tháng 1 năm
2014 Nghị quyết số 25-NQ/TW (25/7/2008) của Ban chấp hành Trung ương về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa; Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của thủ
tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011-
5
2020; Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên; Thông tư số
04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn bổ
sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên; Nghị định số 78/2017/NĐCP ngày 03/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên, để phân
định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên; Quyết định số
1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên giai đoạn II (2016 - 2020)…
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về
công tác thanh niên, nêu ra những chính sách pháp luật cho thanh niên trong thời
gian qua; phân tích những bất cập trong quản lý nhà nước về thanh niên… Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu về “Quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk” nên
không có sự nghiên cứu trùng lắp với công trình đã công bố. Những công trình
nghiên cứu trên, sẽ cung cấp các tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả để
nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công tác
thanh niên, đề tài luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ các vấn lý luận của quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Krông Pắk từ năm 2014 đến 2018, nêu ra những kết qủa đạt được và hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác thanh niên từ trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Pắk,
tỉnh Đắk Lắk, tập trung nghiên cứu thanh niên thành thị và thanh niên nông thôn
trên địa bàn huyện.
-Về mặt thời gian: từ năm 2014 -2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên;
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với công tác thanh niên và
quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh niên.
Phương pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để hệ thống hóa các văn
bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên, các báo cáo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên
quan đến thanh niên và lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên đã được
công bố; từ đó tác giả thực hiện việc tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải
quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
- Phương pháp thu thập số liệu: tác giả sử dụng phương pháp này trong việc
nghiên cứu các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề
tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan để tìm kiếm, nghiên cứu và thu thập các
dữ liệu, số liệu về thanh niên phục vụ cho yêu cầu và mục đích nghiên cứu của
luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát nội
dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận mang
tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp phân tích: tác giả sử dụng để xem xét, đánh giá một
cách cụ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Từ đó, phân tích cơ
sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên, đánh giá và phân
tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, xác định những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
Các phương pháp trên được tác giả sử dụng linh hoạt và xuyên suốt
trong toàn bộ luận văn đề luận giải và làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về công tác thanh niên; đồng thời vận dụng để đánh giá
8
thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm góp phần tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn góp phần hệ thống lại một số cơ sở lý luận của quản lý nhà
nước về công tác thanh niên, trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới
về công tác thanh niên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk và một số địa bàn có
địa hình tương tự, góp phần tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên
1.1.1. Thanh niên và vai trò của thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lượng chiếm số đông và có mặt trong tất cả các tầng lớp
trong xã hội. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, Khóa X đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xã hội to
lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là
lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh,
gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và
phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”[2, tr.1].
Hiện nay, khái niệm thanh niên chưa có sự thống nhất và có rất nhiều cách hiểu
khác nhau về thanh niên được đưa ra xét trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau
như sinh học, tâm lý học, kinh tế học… Theo Từ điển tiếng Việt thì thanh niên
“Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [43, tr.766].
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, định nghĩa con người là khái niệm
chỉ những cá thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học
và mặt xã hội của nó. Con người vừa là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự
nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người,
“là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội” [6, tr.520].
Theo quan điểm trên, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định của cơ thể
con người. Do đó, nó mang những bản chất đặc trưng của con người, nó là một
khái niệm dùng để chỉ một bộ phận người tồn tại ở một độ tuổi nhất định trong
một giai đoạn xác định, trong không gian nhất định có thể của một dân tộc, một
10
quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài người, mang những đặc điểm
tâm sinh lý đặc trưng và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định.
Theo cách quản lý và phân loại đối tượng thanh niên của Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên được phân loại như sau: Thanh niên đô thị; thanh
niên nông thôn; thanh niên công nhân; thanh niên công chức và viên chức; thanh
niên học sinh và sinh viên; thanh niên trong các lực lượng vũ trang. Ngoài ra, còn
có các nhóm thanh niên yếu thế và thanh niên đặc thù, thanh niên yếu thế bao
gồm: Thanh niên khuyết tật, thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai
nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng; thanh niên đặc thù bao gồm: Thanh niên
dân tộc thiểu số, thanh niên học tập và sinh sống ở nước ngoài, thanh niên có đạo.
Ở Việt Nam, Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 quy định: “Thanh niên là công
dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [44, tr.1]. Thanh niên Việt Nam có các
đặc điểm sau:
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một lớp người trong xã hội
(không phân biệt giàu nghèo, trình độ học vấn, thành phần xuất thân, dân tộc, tôn
giáo) được quy định ở độ tuổi nhất định. Theo Luật thanh niên năm 2005 là từ đủ
16 đến 30 tuổi.
- Thanh niên là lực lượng đông đảo trong cơ cấu dân số (chiếm 25,5% dân số
và 34% lực lượng lao động xã hội); có mặt và giữ vai trò quan trọng trong mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Thanh niên giữ vai trò tiên phong luôn xung kích trong các hoạt động xây
dựng và bảo vệ đất nước, vai trò đại diện cho tương lai của đất nước.
- Thanh niên có sức sáng tạo, khát khao được cống hiến và muốn làm những
việc lớn để chứng minh khả năng của mình.
Từ những phân tích như trên, có thể đưa ra khái niệm khái quát về thanh niên
như sau: Thanh niên là một nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất định, có
mặt trong tất cả các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực của đời sống xã
11
hội, có những đặc điểm chung về tâm lý sinh, đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh niên trong lịch sử
Thanh niên luôn đóng vai trò quan trọng trong tiến trình lịch sử xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới, các
nhà cách mạng đã sớm thấy được vị trí, vai trò và thế mạnh của lực lượng thanh
niên trong xã hội. Họ là những người trẻ đang ở độ tuổi xung sức nhất của một đời
người, là giai đoạn mà mỗi con người có thể công hiến hết sức mình để thực hiện
bằng được những ước mơ hoài bão, cũng là giai đoạn mà sự sáng tạo của con người
đạt đỉnh cao nhất. Do đó, tầm quan trọng của lực lượng thanh niên luôn được nhận
định rất đúng và đánh giá cao trong mọi giai đoạn lịch sử. Chủ nghĩa Mác,
Ph.Ăngghen và Lênin coi thanh niên là lực lượng cách mạng hùng hậu, có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng, vấn đề thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc, luôn luôn gắn bó với giai cấp công nhân và Đảng tiên phong của nó. Chủ
nghĩa Mác khẳng định: “Do quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên
bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu
của người đi trước” [11, tr.23]. Theo quan điểm này, cho thấy vai trò của thanh niên
là hết sức quan trọng trong việc kế thừa các truyền thống, thành tựu của thế hệ trước
đi trước, bằng sức trẻ và sự nhanh nhẹn, hoạt bát của mình, sẽ phát triển các thành
tựu của cha anh đi trước để xây dựng và phát triển xã hội. Chủ nghĩa Mác đã đưa ra
luận điểm về thanh niên: “Những người công nhân tiên tiến hoàn toàn hiểu rằng
tương lai của giai cấp công nhân, tương lai của toàn nhân loại phụ thuộc hoàn toàn
vào việc giáo dục thế hệ trẻ công nhân đang lớn lên” [12, tr.118]. C.Mác và Ăgghen
khẳng định sức mạnh to lớn của thanh niên, đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng, là lực lượng quyết định tương lai của giai cấp. Do đó,
việc giáo dục cho thế hệ trẻ là việc làm rất quan trọng, tạo dựng một nền tảng kiến
thức vững chắc, lý tưởng cách mạng kiên định, rõ ràng để thanh niên thực sự là lực
12
lượng xung kích, chủ nhân tương lai của đất nước. Thanh niên là tầng lớp đông đảo
trong xã hội, là người trợ thủ đắc lực, đội hậu bị của Đảng, giữ vị trí, vai trò quan
trọng trong công cuộc đấu tranh giành độc lập. Vì vậy, Ăngghen đã từng khẳng
định: “Họ là đạo quân xung kích của giai cấp vô sản quốc tế và là đội hậu bị tin cậy
của Đảng” [12, tr.121].
Lênin đã từng viết: “Người ta quan sát thấy trong thanh niên công nhân một
khát vọng nồng cháy không gì kìm hãm được tới lý tưởng của dân chủ và chủ nghĩa
xã hội” [34, tr.195]. Theo quan điểm trên, Lênin đã nhìn thấy sức mạnh tiềm tàng
của thế hệ thanh niên, luôn đặt một niềm tin vào thế hệ trẻ và nắm bắt được tư
tưởng, khát vọng của lực lượng này, dựa vào lực lượng thanh niên để thực hiện lý
tưởng cách mạng đứng lên đấu tranh giành độc lập, tiến tới chủ nghĩa xã hội. Kế
thừa các tư tưởng quý giá của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.Lênin về thanh niên. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển, vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện, hoàn
cảnh của Việt Nam, các luận điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí, vai trò của thanh
niên trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
sau này. Người luôn dành cho các thế hệ thanh niên sự quan tâm đặc biệt và một
tình cảm sâu sắc, luôn đánh giá cao vị trí, vai trò của thanh niên. Đặc biệt, trong các
bài viết của người luôn đề cập đến vị trí, vai trò của lực lượng thanh niên trong quá
trình đấu tranh giành độc lập cho dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước. Trong
“Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 12.8.1947, Bác viết: “… Nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ
tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của
mình, phải làm việc để chuẩn bị cái tương lai đó” [39, tr.185]. Từ quan điểm này, có
thể thấy rằng người rất đánh giá rất cao vai trò, vị trí của thanh niên trong công cuộc
xây dựng đất nước. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu
nước, đã có biết bao thế hệ thanh niên Việt Nam anh dũng, hy sinh thân mình để
đấu tranh giành lại nền độc lập cho dân tộc. Thanh niên có những ưu điểm như trẻ,
13
khỏe, chiếm số đông trong xã hội, nhiệt tình, nhanh nhạy tiếp thu cái mới... Đây là
lứa tuổi ham hiểu biết, giàu niềm tin, có khả năng tiềm ẩn trong việc thực hiện lý
tưởng, mục tiêu cao quý... Vì vậy, nếu định hướng đúng đắn và động viên kịp thời
thì thanh niên sẽ say sưa với lý tưởng sống cao đẹp, phát huy tài năng, tính sáng tạo
của mình. Nắm bắt được các ưu điểm trên của lực lượng thanh niên bằng lý tưởng
của mình, người đã thức tỉnh, giác ngộ lớp lớp thanh niên Việt Nam đi theo tiếng
gọi của Người “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, đứng lên chống giặc ngoại
xâm, đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ của thực dân đế quốc. Theo người,
thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cộng đồng dân tộc, đây người chủ hiện
tại và tương lai của đất nước, chiếm số đông trong xã hội và có mặt ở mội tầng lớp
xã hội. Vì thế, người khẳng định: “Thanh niên là những đội quân xung kích trên các
mặt trận” [37, tr.62].
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của thanh niên đối với sự phát triển của xã hội
Thanh niên là lực lượng đông đảo trong xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng đất nước hiện nay. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công
nghệ, xã hội cũng có những thay đổi nhất định. Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và cũng không ít thử thách, đặc biệt đối với thế
hệ trẻ. Để xứng đáng là người chủ tương lai của đất nước, thế hệ trẻ trong thời đại
mới phải luôn giữ vững lập trường tư tưởng chính trị, phải biết tiếp thu có chọn lọc
các tinh hoa của thời đại và vận dụng khoa học công nghệ một cách linh hoạt, phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Đảng và nhà nước ta luôn đề cao vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp
đổi mới, xây dựng đất nước. Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành Trung
ương Đảng đã chỉ rõ:“Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước
vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy
14
thuộc vào lực lượng thanh niên” [1, tr.82]. Công cuộc đổi mới, phát triển đất nước
đặt ra cho thế hệ thanh niên nhiều cơ hội và cũng không ít khó khăn, thách thức
cần phải vượt qua. Với vai trò là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu,
thanh niên thời đại mới được kế thừa tinh hoa truyền thống của cha anh đi trước
và những thành quả của cách mạng đồng thời ngày càng mở rộng giao lưu quốc
tế. Ưu điểm của thanh niên trong thời đại mới là trình độ học vấn được nâng cao
hơn trước với sự thông minh nhanh nhạy, thích ứng linh hoạt với điều kiện mới,
giàu lòng yêu nước, khát vọng tự khẳng định mình, dám nghĩ, dám làm để thực
hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà
Đảng và nhà nước ta đã đề ra. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã
có nhiều chính sách quan trọng đối với thanh niên được ban hành như: Nghị quyết
số 25 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương “về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”; chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2016 - 2020... và các đề án, chính
sách, chương trình phát triển thanh niên nhằm chăm lo giáo dục lý tưởng, phát huy
vai trò của thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là điều kiện thuận lợi để thanh niên thể hiện tài năng, nhiệt huyết, đóng
góp sức trẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Công tác thanh niên
Theo từ điển Tiếng Việt, “công tác” được định nghĩa là “công việc của nhà
nước, của đoàn thể” hoặc “thực hiện công việc của Nhà nước, của đoàn thể” [62,
tr.458]. Theo cách định nghĩa như trên, công tác thanh niên được hiểu là công việc
của Nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên hoặc việc thực hiện các
nhiệm vụ, công việc có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác thanh vận của
Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, nhà nước và các chủ thể xã
hội khác nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn
15
đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy tính xung kích và sử dụng có hiệu quả
sức lực, trí tuệ của thanh niên vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc. Thể chế hóa quan điểm trên của Đảng, Điều 4, chương 1
Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của chính phủ hướng dẫn
một số điều Luật thanh niên quy định: "Công tác thanh niên là những hoạt động
của Đảng, nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi
cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích,
sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [14, tr.2]. Hiện nay, ở nước ta các chủ thể làm công tác thanh niên
bao gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo công tác thanh niên và trực
tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh,
chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên theo lý tưởng; đề ra đường lối, chủ trương
định hướng cho thanh niên hành động; xác định chuẩn mực cho thanh niên phấn
đấu; chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng các tấm gương điển hình tiêu biểu cho
thanh niên học tập và noi theo; chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy
thanh niên; đồng thời lãnh đạo nhà nước xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách
và pháp luật cho thanh niên và công tác thanh niên.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do
nhân dân, vì nhân dân có trách nhiệm thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng
về thanh niên thành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện gồm: xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách đối với thanh niên; ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên
thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động. Đồng thời cụ thể
hoá cơ chế, chính sách đó trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của các cấp, các ngành. Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước,
hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực
16
hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
- Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
là đoàn kết, tập hợp thanh niên, giáo dục thanh niên về lý luận, pháp luật, đạo đức,
lối sống, nếp sống phù hợp với tâm lý của thanh niên; bồi dưỡng thanh niên về
niềm tin, định hướng, hình thành lý tưởng, nâng cao chất lượng chính trị của đoàn
viên thanh niên; tổ chức các phong trào thanh niên, gắn với chương trình phát
triển kinh tế - xã hội (kết hợp hài hoà giữa chăm lo bồi dưỡng với phát huy thanh
niên); động viên đông đảo thanh niên vươn lên học tập, rèn luyện lập thân, lập
nghiệp, xung kích bảo vệ Tổ quốc; đảm nhận và thực hiện các chương trình, dự
án, phần việc cụ thể cho thanh niên. Thông qua đó, làm trường học để bồi dưỡng
lý tưởng, nhân cách cho thanh niên. Trong đó, có Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
LHTN Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ
nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và
trưởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to
lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân khác không trực tiếp chỉ đạo, tổ
chức hiện chính sách pháp luật hoặc phong trào cho thanh niên, song với chức
năng của mình các tổ chức này có trách nhiệm giáo dục đạo đức, lối sống, truyền
thống, văn hoá, lịch sử, lòng tự hào, tự tôn dân tộc,… cho thanh niên; chăm lo đào
tạo, phát huy tài năng trong thanh niên; đồng thời phát huy vai trò của gia đình,
cộng đồng và xã hội đối với giáo dục thanh niên.
Từ những phân tích trên đây, công tác thanh niên được hiểu là những hoạt
động của các chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, nhà nước và các tổ chức chính
trị – xã hội (trong đó, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là nòng cốt) và
của toàn xã hội tác động tổng hợp qua lại lên đối tượng là thanh niên nhằm đáp
ứng cho nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội, thông
qua quá trình tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ổn định, định