Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG MINH NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG MINH NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ ĐỨC NIÊM

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Nhân

i


LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã cùng với tri thức và tâm huyết

của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học
tập. Chân thành cảm ơn cán bộ, thầy cô của Phân viện Tây Nguyên - Học viện
Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này. Và đặc biệt, xin
trân trọng cảm ơn PGS. TS. Lê Đức Niêm, thầy đã dành nhiều thời gian, công
sức tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và
tận tình giúp đỡ trong thời gian thực hiện đề tài. Nếu không có những hướng
dẫn, dạy bảo của các thầy, các cô thì bản thân rất khó có thể hoàn thiện được
đề tài này.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
Cư Kuin; lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
Cư Kuin và các phòng, ban chuyên môn của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin thực hiện luận văn này.
Đắk Lắk, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Nhân

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BVMT

Bảo vệ môi trường

3

GCNKTTT

Giấy chứng nhận kinh tế trang trại

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5

GTSLHH

Giá trị sản lượng hàng hóa

6

HĐND


Hội đồng nhân dân

7

HTX

Hợp tác xã

8

KTTT

Kinh tế trang trại

9

KHCN

Khoa học công nghệ

10

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

11

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

12

PTNT

Phát triển nông thôn

13

QLNN

Quản lý nhà nước

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

WB


Ngân hàng Thế giới

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 2.1

Số lượng và loại hình trang trại huyện Cư Kuin
(2014 - 2017)

122


2

Bảng 2.2

Diện tích đất của trang trại huyện Cư Kuin
(2014 - 2017)

122

3

Bảng 2.3

Tình hình vốn của trang trại trên địa bàn huyện
Cư Kuin năm 2017

123

4

Bảng 2.4

Tình hình lao động của trang trại huyện Cư
Kuin (2014 - 2017)

123

5


Bảng 2.5

Tổng giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại
năm 2017

124

6

Bảng 2.6

Tổng thu nhập của trang trại năm 2017

124

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

HÌNH,
BIỂU ĐỒ,
SƠ ĐỒ

1

Hình 2.1


Bản đồ hành chính huyện Cư Kuin

40

2

Hình 3.1

Mô hình liên kết giữa nông dân và trang
trại

99

3

Hình 3.2

Mô hình liên kết “5 nhà” dạng lưới trong
phát triển KTTT

100

4

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu các loại hình trang trại huyện Cư
Kuin năm 2017

125


5

Biểu đồ 2.2

Nguồn gốc vốn của các trang trại

125

6

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng vốn đầu tư của
các trang trại

126

7

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay của các trang
trại

126

8

Biểu đồ 2.5


Trình độ của chủ trang trại huyện Cư
Kuin

127

9

Biểu đồ 2.6

Quy mô lao động của các trang trại huyện
Cư Kuin

127

10

Biểu đồ 2.7

Giá trị sản lượng hàng hóa và thu nhập
bình quân của các loại hình trang trại
huyện Cư Kuin năm 2017

128

11

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh

tế trang trại huyện Cư Kuin

68

NỘI DUNG

v

TRANG


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................. v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRANG TRẠI .................................................................................................. 9
1.1. Cơ sở khoa học về kinh tế trang trại .......................................................... 9
1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế trang trại..................................................... 17
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý về kinh tế trang trại .............................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK 40
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 44

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 78
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................... 86
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại của huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................... 86
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn tên đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua
ngành nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, tạo động lực mới trong sự phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông
dân, các trang trại đã được hình thành thông qua đầu tư vốn, thuê mướn thêm
lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao hơn nhằm mở rộng quy mô sản
xuất hàng hóa và nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế
thị trường.
Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại thực sự phát triển mạnh mẽ cùng
với quá trình đổi mới trong sản xuất nông nghiệp. Mốc khởi điểm là năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về
kinh tế trang trại sự phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm
nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trồng từ đồi núi trọc, đất
hoang hóa. Sự hình thành của các trang trại đã tạo thêm nhiều việc làm cho lao

động nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua việc gia tăng giá trị
nông sản hàng hóa. Một số trang trại tập trung vào sản xuất và cung ứng giống
tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng nên đã
tạo ra hiệu ứng rộng. Như vậy, kinh tế trang trại là một hướng đi đúng đắn và
đã có những bước phát triển mạnh mẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp
và nông thôn nước ta phát triển, khai thác đầy đủ hơn các tiềm năng và nguồn
lực về đất đai, vốn và lao động. Từ đó, loại hình kinh tế này đã góp phần không
nhỏ vào Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững và Chương
trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay vẫn chưa phát triển bền vững, chưa
tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong cả nước.
Hơn nữa, kinh tế trang trại chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp,
1


chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng cao
năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản mang tính hàng hoá
trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại, vai trò quản
lý của Nhà nước là hết sức quan trọng. Chỉ có Nhà nước, với tư cách là chủ thể
quản lý của nền kinh tế, chủ thể quản lý xã hội, mới có thể chủ động tạo ra môi
trường kinh tế và pháp lý phù hợp cho kinh tế trang trại có điều kiện hình thành
và phát triển.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế của Đảng, nhà nước nói chung, Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
ngày 10/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về một số chính sách
phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015 nói riêng, kinh
tế trang trại huyện Cư Kuin đã có bước phát triển đáng khích lệ, tạo sự chuyển

biến tích cực về mặt kinh tế, xã hội và môi trường nông nghiệp, nông thôn của
địa phương. Tuy nhiên, trong thời gian qua kinh tế trang trại huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk phát triển còn mang tính tự phát, chưa bền vững, những kết quả
đạt được trong phát triển kinh tế trang trại chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế của huyện. Những tồn tại, hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với
kinh tế trang trại cần được xem xét, trong đó việc lựa chọn mô hình kinh tế
trang trại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của huyện
là đòi hỏi khách quan và cấp thiết được đặt ra.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, chúng tôi xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn
thạc sỹ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, ở nước ta có rất nhiều cơ quan, nhà khoa học,
nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về kinh tế trang trại và quản lý nhà nước
2


đối với kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại đã góp phần tạo ra một bước tiến
quan trọng trong sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội ở
nông thôn Việt Nam. Nhiều đề tài, bài viết, hội nghị đã giới thiệu những mô
hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả; đồng thời đưa ra các biện pháp, giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại trong thời gian tới. Về vai
trò quản lý của Nhà nước về kinh tế trang trại cũng đã có một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Thủ tướng
Chính phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế quốc dân chủ trì nghiên cứu năm
1999 - 2000, (Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm), là công trình nghiên cứu
công phu và đồ sộ nhất về kinh tế trang trại ở Việt Nam cho đến thời điểm này.
Trên cơ sở điều tra 3.044 trang trại và phỏng vấn 3.044 chủ trang trại, 756 cán

bộ các cấp ở 15 tỉnh, thành phố đại diện cho 7 vùng kinh tế sinh thái trong cả
nước, công trình này đã phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở nước
ta đến năm 2000, đồng thời đề xuất các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng
bộ nhằm phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn
nhân lực, về thị trường, về khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn,
về phát triển công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế
trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất bản thành sách “Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam” do Nguyễn Đình Hương làm chủ biên [15].
Đề tài cấp Nhà nước: “Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn với
xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên” thuộc chương trình Tây Nguyên
3 do Nguyễn Đức Đồng làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu phát triển bền vững
vùng, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm) là cơ quan chủ
trì, thực hiện trong giai đoạn 2013 - 2014. Đề tài làm rõ đặc điểm, xu hướng
3


phát triển của kinh tế hộ và kinh tế trang trại ở Tây Nguyên từ Đổi mới đến
nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gắn
với xóa đói giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030. Đề
tài đóng góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển kinh tế hộ, kinh tế
trang trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững. Nhận diện, đánh giá đặc điểm,
xu hướng phát triển của kinh tế hộ, kinh tế trang trại ở Tây Nguyên từ Đổi mới
đến nay, phát hiện những hạn chế và nguyên nhân, những vấn đề đặt ra. Làm
rõ vai trò, vị trí của kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế - xã hội
và xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên. Xây dựng hệ thống quan điểm
định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gắn với xóa đói
giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên, giai đoạn 2015 - 2020.
Hà Hoàng Dũng (2015), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài
góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở khoa học cũng như những giải pháp cụ
thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho quy hoạch phát triển kinh tế trang trại,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở
để xây dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm và các chính sách hỗ trợ
nhằm hướng dẫn các trang trại áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trên
địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk [5].
Phan Ấn Quốc (2011), Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh
Kon Tum, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hoá
cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại; đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế trang trại nhằm phát hiện ra các yếu tố trở ngại và những tiềm
năng để phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Kon Tum; phân tích hoạt động kinh
tế trang trại tại tỉnh Kon Tum, từ đó tìm ra được những nguyên nhân trực tiếp
và gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của trang trại.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn tỉnh Kon Tum thời gian tới [21].
4


Trần Thị Nga (2016), Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế (Đại học Quốc gia Hà Nội). Đề tài đã khái quát những vấn đề lý luận về kinh
tế trang trại, quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại và từ kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, ở một số địa phương nước ta đối với phát triển kinh tế
trang trại để rút ra những bài học có thể vận dụng vào quá trình đổi mới quản
lý nhà nước đối với kinh tế trang trại ở nước ta nói chung và trên địa bàn huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, tác
giả cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất phương
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối

với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc [19].
Có thể nhận thấy rằng cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu về kinh tế trang trại ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu
này đã tập trung vào phân tích vai trò và các vấn đề của kinh tế trang trại ở hai
khía cạnh lý luận và thực tiễn trên phạm vi quốc gia và địa phương, đồng thời
đưa ra những kiến nghị và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại ở nước ta và
một số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một đề tài nghiên
cứu nào đề cập tới công tác quản lý Nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Vì vậy, đề tài luận văn này tiếp tục hướng nghiên cứu về các giải pháp
quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk là cần thiết, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ và vận dụng những vấn đề lý luận kết hợp nghiên cứu
thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế trang trại ở huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk
Lắk, luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế trang trại
5


nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng các
tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường;
từng bước thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún, tiến tới nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa với quy mô lớn, chất lượng cao và đủ sức cạnh tranh trong cơ
chế thị trường của các trang trại trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế trang trại và
quản lý nhà nước về kinh tế trang trại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk để xác định những mặt đạt được,

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng trong quản lý nhà nước về
trang trại ở địa phương.
- Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là mô hình kinh tế trang trại, công tác quản lý nhà nước về kinh tế trang
trại và việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế trang trại tại huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2014 - 2017.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; hệ thống hóa các văn bản của Nhà nước

6


có liên quan đến kinh tế trang trại. Luận văn có kế thừa kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học có liên quan đã được công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Luận văn sử dụng chủ yếu các phương
pháp sau:
+ Phương pháp phân tích hệ thống
+ Phương pháp thống kê - phân tích
+ Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phương pháp so sánh - đánh giá

Nguồn số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo hàng
năm tại Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống
kê huyện Cư Kuin.
+ Số liệu sơ cấp: Tác giả tổng hợp kết quả tại các phiếu điều tra để hình
thành nguồn số liệu (xem Phụ lục I).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu đóng góp những lý luận cơ bản về kinh tế trang trại và
quản lý nhà nước về kinh tế trang trại. Luận văn còn là ý kiến đề xuất, kiến nghị
đối với các nhà xây dựng chính sách của Nhà nước cũng như của huyện Cư
Kuin và tỉnh Đắk Lắk trong quá trình phát triển kinh tế trang trại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần xây dựng các mô hình phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, luận văn còn đóng góp
những đề xuất quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành của huyện Cư Kuin trong điều hành chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.


8


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở khoa học về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, các nhà kinh tế chủ yếu tập trung
vào đối tượng là hộ nông dân với quy mô sản xuất nhỏ, ít thuê mướn lao động.
Tuy nhiên, khi các hộ nông dân tích lũy đủ vốn họ bắt đầu mở rộng quy mô,
thuê mướn lao động các trang trại được hình thành một cách tự nhiên. Chính vì
vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, kinh tế trang trại cũng như các
tiêu thức để phân biện giữa kinh tế trang trại và kinh tế hộ quy mô lớn.
Trong Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn, trang trại được hiểu
một cách khái quát là “Trại lớn sản xuất nông nghiệp” [20, tr.1023]. Trong các
tài liệu nghiên cứu về kinh tế, trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư trại” để phân biệt chuyên
ngành sản xuất của các trang trại.
Theo Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, tác giả đã
đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong
nông, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và
quản lý hiện đại” [22].
Theo Trần Hai (2000), “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách
pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có
chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính
và đáp ứng nhu cầu cho xã hội” [11].
Theo Nguyễn Đình Hương (2000), “Trang trại là đơn vị kinh tế sản xuất

nông nghiệp (bao gồm cả nông - lâm - thủy sản) của một người chủ trang trại.
9


Họ vừa là người làm chủ về ruộng đất, làm chủ về tư liệu sản xuất, vừa là người
tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh của mình, với mục đích chính là sản xuất hàng hóa và một phần sản
phẩm được sử dụng cho tiêu dùng của gia đình” [15].
Theo Trần Đức (1998), “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành
trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [10].
Theo Nguyễn Điền và cộng sự (1993), “Trang trại gia đình, thực chất là
kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của
gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [8].
Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: “Trang trại là
đơn vị kinh tế cơ sở trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; với mục đích chủ
yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản
lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế trang trại đã được
các nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trong các công
trình khoa học đã được công bố, trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện
thông tin đại chúng. Cho đến nay một số vấn đề cơ bản về kinh tế trang trại vẫn
tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi và hoàn thiện. Thực tế hiện nay ở nước ta
còn có một số khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại:
Theo Ngô Xuân Toàn, Đỗ Thanh Vinh (2014), “Kinh tế trang trại là hình

thức tổ chức sản xuất trong Nông-Lâm-Ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản
xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
10


một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [23].
Theo Phan Công Chung (2006), “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hóa
dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu
tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động kinh doanh theo yêu cầu
của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định [4].
Theo Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lí trang trại trong kinh tế thị
trường: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số
người lao động nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản
xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [24].
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ nêu rõ
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản” [2].
Từ thực tiễn và các quan điểm trên, theo tác giả luận văn, kinh tế trang
trại có thể hiểu như sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa trong nông nghiệp, nông thôn, được hình thành và phát triển chủ yếu trên
cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất
đai, vốn, lao động, kỹ thuật… nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn
hơn, có lợi nhuận cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị trường, có sự điều tiết

của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

11


1.1.2. Các loại hình kinh tế trang trại
Hiện nay, ở nước ta đã hình thành nhiều mô hình trang trại như trang trại
trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy
sản, trang trại tổng hợp… Việc hình thành nhiều mô hình trang trại đã góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng đất trống, đồi núi trọc, đất hoang
hóa, ao, đầm, bãi bồi ven sông… để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng
chuyên canh với tỷ suất hàng hóa cao. Đồng thời, việc hình thành nhiều mô
hình trang trại cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả mô hình trang trại sử dụng
ít đất, sử dụng nhiều lao động, có tính thâm canh cao gắn với chế biến, thương
mại, dịch vụ, làm ra hàng hóa nông sản có giá trị kinh tế lớn.
Từ đó, ta có thể phân loại các hình thức trang trại như sau:
- Trang trại trồng trọt: Là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiến bộ
trên cơ sở chuyên môn hóa, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện
ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào hoạt động, trong việc gieo trồng,
chăm sóc, thu hoạch nông sản từ các cây trồng để phục vụ đời sống của mình
và xã hội.
- Trang trại chăn nuôi: Đây cũng là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
tế trong nông nghiệp, với nông sản hàng hóa là sản phẩm của chăn nuôi đại gia
súc, gia cầm… Nó có trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng
được nhu cầu sản phẩm hàng hóa như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù
hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Trang trại chăn nuôi có thể coi là một trụ cột lớn của hệ thống kinh tế
trang trại nói chung. Khác với các ngành sản xuất khác (trồng trọt, lâm nghiệp,
thủy sản…), trang trại chăn nuôi ít phụ thuộc vào các điều kiện đất đai, khí
tượng, thời tiết; mà phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, chăn nuôi của các

trang trại. Sản phẩm của các trang trại chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu
dùng của đại đa số người dân.

12


- Trang trại lâm nghiệp: Là loại hình trang trại thực hiện cung cấp một
trong các sản phẩm sau:
+ Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trước
hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
+ Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
các tầng lớp dân cư.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và cho xây dựng cơ bản.
+ Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức
khỏe cho người dân.
+ Cung cấp lương thực, nguyên vật liệu chế biến thực phẩm phục vụ nhu
cầu đời sống xã hội.
- Trang trại nuôi trồng thủy sản: Cũng là một hình thức của kinh tế trang
trại, khác với kinh tế hộ gia đình, nó quy mô và tính chất sản xuất lớn hơn
nhiều. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại nuôi trồng thủy sản là sản xuất
thực phẩm và có thể thành hàng hóa (nếu đem bán), tức là sản xuất nhằm mục
đích để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, trang trại nuôi trồng thủy
sản cũng có chức năng sản xuất ra sản phẩm cho tiêu dùng trong nông hộ và
gia đình.
- Trang trại tổng hợp: Là loại hình trang trại kết hợp các loại hình trang
trại kể trên, có thể vừa trồng trọt kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và lâm
nghiệp. Loại hình này ở nước ta đã hình thành từ lâu, trên cơ sở phát triển các
mô hình VAC (vườn, ao, chuồng) hay VACR (vườn, ao, chuồng, rừng).
1.1.3. Các đặc trưng chủ yếu và tiêu chí xác định kinh tế trang trại
1.1.3.1. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại

- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp,
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá
rõ rệt, đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận
nhiều hơn.
13


- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của
một người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh sản xuất nông sản hàng hóa cho thị trường, tỷ suất hàng
hóa càng cao, càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển kinh tế trang trại.
- Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập
trung đến mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa, chuyên canh và thâm
canh, nhưng không vượt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất trên đồng ruộng
hoặc trong chuồng trại của chủ trang trại.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức kinh doanh song trực
tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh nghiệp.
- Trình độ áp dụng khoa học - kỹ thuật cao hơn nhiều so với hộ tiểu nông.
Mức độ đầu tư công nghệ và trình độ công nghệ được các trang trại đưa vào sử
dụng ngày càng cao thể hiện ở các biện pháp kỹ thuật mới, tiên tiến được áp
dụng ngày càng nhiều nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có
sức cạnh tranh trên thị trường.
- Chủ yếu sử dụng lao động của gia đình, việc thuê mướn lao động chỉ
phát sinh khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế, với một số trang trại tương
đối lớn, việc thuê mướn lao động trở thành thường xuyên, với quy mô lớn hơn.
- Chủ trang trại là nhà kinh doanh, là người có ý chí và tham vọng làm
giàu, có năng lực tổ chức, quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về thị trường, có mối
quan hệ chặt chẽ với thị trường.

- Đối với kinh tế trang trại, việc hạch toán dưới hình thức giá trị là cần
thiết, hoạt động sản xuất, kinh doanh luôn gắn chặt với thị trường, lấy thị trường
và lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về
chất so với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh
14


tế trang trại là mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đặc
trưng có tính bản chất của kinh tế trang trại.
1.1.3.2. Các tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và
thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi:
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nông nghiệp từng
bước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cách thức tổ chức sản xuất và
quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải, áp dụng

thành tựu, các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính
hoạt động sản xuất của mình.
- Vai trò huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động
khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và

15


có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
- Trang trại với hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần
tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông nghiệp
sang sản xuất hàng hóa.
- Kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên
liệu cho công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là
công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, nên
có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Xét từ góc độ phát triển bền vững, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế
trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã
hội và môi trường.
+ Về mặt kinh tế:
Kinh tế trang trại tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa
và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập
trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công

nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
+ Về mặt xã hội:
Kinh tế trang trại thu hút lao động, hạn chế bớt làn sóng di cư từ nông
thôn ra thành thị, làm giảm áp lực đối với xã hội. Phát triển kinh tế trang trại
làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người

16


lao động và dân cư ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế có giảm về tỷ trọng một cách tương đối nhưng giá trị tuyệt đối đóng góp
lại không giảm mà ngày càng tăng lên.
+ Về mặt môi trường:
Kinh tế trang trại góp phần cải tạo môi trường sống và bảo vệ môi trường
sinh thái. Kinh tế trang trại góp phần sử dụng đất đai, nguồn nước hợp lý, tiết
kiệm. Sự áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong các trang trại giúp cho
việc bảo vệ đất đai khỏi bị ô nhiễm, thoái hóa, tiết kiệm nước và hạn chế ô
nhiễm nguồn nước.
Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với tình
trạng chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện nay
với kỹ thuật hầm biogas, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi… đã cùng
lúc giải quyết vấn đề nguồn năng lượng, nhiên liệu dùng trong gia đình và lượng
phân hữu cơ phục vụ cho nhu cầu phân bón của trang trại. Đây là một kỹ thuật
phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn nuôi.
Ba mặt trên của trang trại (kinh tế, xã hội, môi trường) có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Sự kết hợp hài hòa ba mặt này đảm bảo

cho kinh tế trang trại phát triển bền vững.
1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế trang trại
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế trang trại
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN [12].
17


×