Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/............

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/............

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ HỒNG HẠNH



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Luận văn có trích dẫn, tham khảo nội dung của một số tài liệu tham khảo và
kết quả nghiên cứu là trung thực.

TÁC GIẢ

Võ Thị Hồng Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” là
kết quả của quá trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân và được sự giúp
đỡ, động viên của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang
viết này, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tác giả trong
thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô giáo
TS. Lê Thị Hằng – Người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian và

công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia
và toàn thể quý thầy cô của Học viện đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp, đơn vị
công tác đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

TÁC GIẢ

Võ Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN ............................................................................................... 10
1.1. Khái quát về công tác thanh niên ......................................................... 10
1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về công tác thanh niên ..................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên .. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN,
TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 33
2.1. Khái quát về huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................... 33
2.2.Thực trạng thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
......................................................................................................................... 35
2.3. Thực trạng công tác thanh niên qua hoạt động của Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chính Minh huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên .................... 39
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................................... 51
2.5. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................................... 76
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN,
TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 82
3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Ủy ban Nhân
dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.......................................................... 82


3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên ............................. 54
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát về xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên .......... 54
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên .................................. 63
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách,
pháp luật của nhà nước đối với thanh niên qua kênh thông tin của Đoàn
Thanh niên, Sở, phòng và kênh thông tin khác ............................................... 64

Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác thanh niên ..................................................................... 66
Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ................................................................ 69
Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ................................................... 70
Biểu đồ 2.8. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên ..................................................................................... 72
Biểu đồ 2.9. Kết quả khảo sát về công tác thông tin thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách
pháp luật về thanh niên ................................................................................... 74
Biểu đồ 2.10. Kết quả khảo sát về nguồn lực cho chiến lược phát triển thanh
niên .................................................................................................................. 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai
trò, vị trí của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, xác định
thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, công tác thanh niên là vấn đề
sống còn của đất nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng việc tổ
chức, phát huy vai trò của lực lượng thanh niên; đồng thời đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách, cơ chế để phát huy tính xung kích, sức sáng tạo và tiềm
năng to lớn của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là việc xác định rõ tổ chức thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên với nhiệm vụ quan trọng là
xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên.
Hiện nay, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thanh niên đã được hình
thành từ trung ương đến cấp huyện và đã được bổ sung biên chế để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên thường có sự luân chuyển,
kiêm nhiệm nên công tác tham mưu, đề xuất ban hành, hướng dẫn, đôn đốc và
tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật cho thanh niên còn lúng túng,
gặp nhiều khó khăn; việc phân định giữa trách nhiệm, thẩm quyền của cơ
quan quản lý nhà nước về thanh niên và các phong trào hoạt động do Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng một số xã,
thị trấn, cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên còn xem
công tác thanh niên là công tác của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cùng cấp; công tác chỉ đạo
triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu chương trình phát triển thanh niên

1


thiếu quyết liệt, chậm ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện,
hoặc có ban hành nhưng không đôn đốc thực hiện kiểm tra, giám sát...
Vì vậy, trên cơ sở thu thập tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu và
bản thân đang trực tiếp tham gia tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cấp huyện, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở phạm vi cả nước
nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo và nhà quản lý, nhiều bài viết được đăng
tải, phản ánh tiêu biểu như sau:
Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích những cơ sở lý luận

về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các giải
pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh [1].
Phan Chí Cương (2016), Quản lý nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm
cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích những
vấn đề lý luận chung về dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên. Đánh giá
thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn từ đó chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong quản lý
nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, từ đó phát
hiện những vấn đề trong quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề và tạo
việc làm cho thanh niên. Đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng

2


cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho
thanh niên ở tỉnh Phú Thọ [21].
Đào Ngọc Dung (2005), Sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
vào hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên; thực trạng sự tham
gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà
nước về công tác thanh niên và đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham
gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà
nước về công tác thanh niên [22].
Đoàn Nam Đàn (2015), “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”,
Tạp chí Lý luận Chính trị, số 3, tr.3. Bài báo trình bày thực trạng việc triển
khai các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát
triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế

xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các dự án kinh tế trọng
điểm; nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh
niên. Đồng thời đề xuất 06 giải pháp xây dựng nguồn lực thanh niên có chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay [23].
Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm
được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản
lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái
Nguyên trong thời gian tới [33].

3


Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu
quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh [34].
Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong
thời kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bài báo trình bày kết quả
nghiên cứu về tình hình thanh niên và công tác thanh niên, chỉ ra một số nội
dung, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong
thời kỳ mới [35].
Nguyễn Hồng Kiên (2009),Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên hiện

nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận
văn đã hệ thống cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên; đánh
giá thực trạng thanh niên và vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên đồng thời
đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò của tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với thanh niên hiện nay [36].
Diệp Bảo Kính (2014), “Phú Yên : Tổng kết Nghị quyết 25 về công tác
thanh niên”, Đoàn Thanh niên. Bài báo trình bày việc Tỉnh ủy Phú Yên tổ
chức Hội nghị tổng kết Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

4


đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
và triển khai nhiệm vụ năm 2014 [37].
Trần Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Đại
học Vinh. Luận văn trình bày khái quát cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nhà
nước đối với công tác thanh niên; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
công tác thanh niên tại Nghệ An và đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở Nghệ An hiện nay [38].
Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn tập trung vào công tác đào tạo nghề của các trường dạy nghề
và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú Thọ nhưng chưa
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt người học là lao
động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay thấp [40].

Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn bên cạnh việc đi
vào phân tích các vấn đề về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề, đã nêu lên
được những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong
quản lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ [41].
Nguyễn Văn Trung (1997), Chính sách và quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bài
báo trình bày về chính sách thanh niên và tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà
nước về công tác thanh niên ở một số nước [51].
Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện
nay”, Nhân đạo và Đời sống. Bài báo đề cập đến tình hình lao động, nghề

5


nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã đưa ra các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên. Trong các giải pháp đã đưa
ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn
Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên [53].
Mang Viên Tân (2015), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại thị
xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia. Luận văn phân tích cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công
tác thanh niên; thực trạng thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai đồng thời đề ra mục tiêu,
phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai [54].
Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc
làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ

Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết
đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông
nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ
của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa
bàn. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Từ
Liêm [70].
Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn : Chính sách chưa
vào cuộc sống”, Hà Nội mới. Bài báo trình bày thực trạng việc làm cho thanh
niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp. Khẳng định thanh niên nông thôn
hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và
sức lực của mình [71].
Nhìn chung các công trình được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài báo trên một số tạp chí nêu

6


trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề của hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh niên, đã chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế,
qua đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trong thời gian tới tại các địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh
niên ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đề
cập đến. Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc những vấn đề lý luận và
thực tiễn có giá trị khoa học được nghiên cứu trong các công trình khoa học
nêu trên, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú
Yên, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động

quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên trong những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường hoạt động
quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2017 đến năm 2020).
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà
nước về công tác thanh niên.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; xác định ưu
điểm; chỉ ra tồn tại, hạn chế, bất cập, nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
phù hợp với tình hình thực tiễn.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Thời gian nghiên cứu: khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến nay; đề xuất
các giải pháp cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan đểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp
phân tích tài liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp
thống kê, so sánh.
Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra, khảo sát trực tiếp bằng việc đi
thực tế, qua quan sát, ghi chép và trao đổi trực tiếp với các đối tượng là thanh
niên các xã, thị trấn và người dân để có ý kiến khách quan về công tác thanh
niên và nhận thấy những khó khăn, bất cập.
Điều tra, nghiên cứu gián tiếp thông qua phiếu khảo sát với số lượng:
200 phiếu. Cụ thể:
Điều tra đối tượng là lãnh đạo và cán bộ quản lý nhà nước về công tác
thanh niên: cấp tỉnh 05 phiếu, cấp huyện: 15 phiếu;

8


Điều tra đối tượng là lãnh đạo địa phương và cán bộ Đoàn – Hội chủ
chốt cơ sở trên địa bàn huyện: 33 phiếu;
Điều tra thanh niên (độ tuổi từ 16 - 30 tuổi) đang sinh sống, học tập và
làm việc trên địa bàn huyện: 120 phiếu;
Điều tra người dân có uy tín, trưởng thôn, làng, xã, thị trấn đang sinh
sống trên địa bàn huyện: 27 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tham vấn ý kiến của lãnh đạo và cán bộ,
công chức chuyên trách hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên;
đại diện của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam cấp huyện.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát lý luận cơ bản về hoạt động quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý nói chung và những nhà quản lý về công tác thanh niên nói riêng. Đề
tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

9


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

1.1. Khái quát về công tác thanh niên
1.1.1. Khái niệm công tác thanh niên
Khái niệm Thanh niên được sử dụng thường xuyên, rộng rãi trong các
lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ
nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá nên có nhiều định nghĩa về thanh niên.

Theo Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, thanh niên được nhìn nhận dưới góc đội sinh học, độ tuổi,
tâm lý, giáo dục: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi tưởng thành”
[72, tr. 871].
Theo Đoàn Văn Thái (2006), Nxb Thanh niên, Hà Nội, “Thanh niên là
một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi
nhất định (từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những điểm
chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tương lai”
[52, tr. 25].
Theo quy định tại Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005: “Thanh niên quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”.
Bàn về vai trò của thanh niên, theo C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin
thanh niên là một lực lượng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách mạng,
luôn gắn bó với giai cấp công nhân và Đảng tiên phong. C.Mác khẳng định:
“Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao giờ

10


cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu
của người đi trước” [15, tập 36, tr. 23].
Nghiên cứu, kế thừa những di sản tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và
V.I.Lênin về vai trò và khả năng của thanh niên, vận dụng, phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại vào việc lãnh
đạo công tác thanh niên, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người hiểu thấu đáo về
thanh niên, tin tưởng sâu sắc vào thanh niên, đánh giá cao vị trí, vai trò đặc
biệt của thanh niên.
Vào ngày 17 tháng 8 năm 1947, nhân dịp Hội nghị thanh niên Việt Nam,

Bác gửi thư :
Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên
muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh
thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương lai đó” [39,
tr. 488].
Vào ngày 18 tháng 12 năm 1954, tại thủ đô Hà Nội, Người đến thăm và
nói chuyện với thầy trò các trường phổ thông: Chu Văn An, Nguyễn Trãi và
Trưng Vương, Người nói:
Thanh niên là một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì
Thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc được giải phóng, thanh niên mới được tự do. Vì
vậy Thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc. Ngày nay dân
tộc ta đã được độc lập, tự do, thanh niên mới thật là người của tương lai nước
nhà. Muốn xứng đáng vai trò của người chủ thì phải: Học tập ... Học phải đi
đôi với hành ... [39, tr. 398].
Vào ngày 20 tháng 12 năm 1962, Bác đến thăm và nói chuyện với Đại
hội lần thứ hai của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Bài nói tập trung vào
chủ đề:

11


Bác rất yêu quý thanh niên … Bác rất yêu mến thanh niên. Vì thanh niên
là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già đồng thời là người dìu
dắt thế hệ thanh niên tương lai – tức là các cháu nhi đồng. Vì thanh niên là
người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa. Trong sự
nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội … Vì thanh niên là lực lượng cơ bản
trong quân đội, công an và dân quân tự vệ, đăng hăng hái giữ gìn trật tự, trị
an, bảo vệ Tổ Quốc. Vì trong công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu
hiệu “Đâu cần thanh niên có; việc gì khó, thanh niên làm” … Thanh niên ta

có vinh dự to thì cũng có trách nhiệm lớn … Thanh niên ta góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp xây dựng thắng lợi Chủ Nghĩa Xã Hội ở Miền Bắc làm
nền tảng vững mạnh để thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà [39, tr 401].
Vào ngày 01 tháng 6 năm 1946, trong Thư gửi thanh niên và nhi đồng
toàn quốc, Người viết: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ
tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” [39, tr. 94].
Vào ngày 17 tháng 8 năm 1947, trong Thư gửi thanh niên, một lần nữa,
Người khẳng định:“Người ta thường nói: Thanh niên là chủ nhân tương lai
của đất nước. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn
là do các thanh niên”[39, tr. 61].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định:
Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần
lớn tùy thuộc và lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ
thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng [6].

12


Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
X) về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đánh giá khách quan về thanh niên:
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển

trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ,
thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi
trước và toàn xã hội. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao
vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích của
cách mạng. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của
Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đồng thời, Đảng
đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên
thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng
và dân tộc. Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên
đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình [7].
Từ những khái niệm, đặc điểm và vai trò quan trọng của thanh niên nêu
trên, có thể hiểu: Thanh niên là lực lượng xã hội đặc thù to lớn, có độ tuổi
nhất định, có đặc điểm về tâm lý, sinh lý, tham gia giữ vai trò quan trọng
trong tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh
của đất nước, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên Việt Nam ngày nay có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, khoa học công nghệ cao hơn trước, đời sống vật chất, tinh thần và
sức khỏe được nâng cao, có ý thức tự lập, lập thân, lập nghiệp, lòng nhân ái,
nhân văn, tính tích cực xã hội, tinh thần xung phong tình nguyện, có khát

13


vọng vươn lên, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, mong muốn xây dựng đất
nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh
chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao
nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP,
ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của
Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi
cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung
kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [44].
Như vậy, công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác
quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước
và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm
tác động một các đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát
huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống
hiến và trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
1.1.2. Nội dung của công tác thanh niên
Trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, khái niệm công tác
thanh niên thường được hiểu trùng lặp với công tác Đoàn. Tuy nhiên, xét về
bản chất, nội hàm của khái niệm công tác Đoàn hẹp hơn nội hàm của khái

14


niệm công tác thanh niên. Công tác Đoàn chỉ là tổng thể các mặt của hoạt
động của Đoàn, do cấp bộ Đoàn tổ chức, có tác động đến các đối tượng thanh
thiếu nhi, nhằm mục tiêu là hình thành lý tưởng chính trị cho thanh niên (mục
tiêu chính trị) và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của thanh niên, đáp
ứng nhu cầu xã hội của thanh niên (mục đích xã hội), góp phần giáo dục
thanh niên trở thành những người công dân tốt, những người đoàn viên Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đoàn viên ưu tú và đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Xét về mối liên hệ, công tác thanh niên và công tác Đoàn có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau. Công tác Đoàn là
một bộ phận của công tác thanh niên, thực chất, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
công tác Đoàn trở thành bộ phận nòng cốt trong công tác thanh niên.
Xét về đối tượng và chủ thể, công tác Đoàn và công tác thanh niên có sự
khác biệt đáng kể. Theo đó, đối tượng của công tác thanh niên bao gồm tất cả
thanh niên, còn đối tượng của công tác Đoàn chủ yếu là đoàn viên Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chủ thể của công tác thanh niên bao gồm
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề
nghiệp và nhà trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, còn chủ thể của công tác Đoàn
là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do Đảng sáng lập và lãnh đạo.
Như vậy, nội dung cơ bản của công tác thanh niên bao gồm hệ thống các
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; nghị quyết,
chương trình, kế hoạch của các tổ chức thanh niên và các chủ thể xã hội khác
cùng với các phương thức, giải pháp thực hiện với sự phân công, phân cấp và
phối hợp giữa chủ thể quản lý nhằm tạo ra những tác động tích cực trong quá
trình tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên.
1.1.3. Đặc điểm của công tác thanh niên
Công tác thanh niên ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công tác thanh niên là công tác thanh vận của Đảng – công tác
vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng

15


độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ hai, công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam) nhằm
giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trưởng thành
và phát huy mọi tiềm năng của lực lượng thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, công tác thanh niên bao gồm một hệ thống các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết, Chương trình, Dự án
... về phát triển thanh niên nhằm đáp ứng những đòi hỏi vốn có của thanh
niên, giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và phát triển thanh niên đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội theo những mục tiêu xác định của Đảng cầm quyền.
Như vậy, có thể hiểu: Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng
trong công tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của
Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên
Việt Nam, ... nhằm tác động một cách có đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động
viên thanh niên phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh
niên phát triển, cống hiến, trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển.
Theo C.Mác, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội
hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội
đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều

16



khiển con người). Song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng vào
thực tiễn cho tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập niên đầu của thế kỷ
XX (năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác
phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý quản lý khoa học).
Theo Quản lý học đại cương, quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích
hướng của chủ thể lên đối tượng quán lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến.
Theo lý luận về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý là sự tác động lên
một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt
được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính chất
là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.
Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân
quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Quản lý xã hội là sản phẩm của
sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người.
Về cơ bản khái niệm quản lý có những dấu hiệu chung như sau:
Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm
phối hợp hành động để đạt được mục tiêu đề ra.
Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra và các kháng thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ
thể quản lý. Tác động có thể chi một lần mà cũng có thể là liên tục, nhiều lần.
Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Như vậy, quản lý là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ thống các
biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể quản lý tới các đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, cá nhân đề ra.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội;
là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội


17


và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng,
được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà
nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm
thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ
chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước).
Theo lý luận về hành chính học, quản lý nhà nước được hiểu là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và phục vụ nhân dân.
Theo quan niệm quản lý nhà nước là Pulic Administration, quản lý nhà
nước thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành
pháp luật; Chính phủ tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội với trách nhiệm là cơ quan hành chính; Tòa án, Viện kiểm sát
là cơ quan bảo vệ luật pháp.
Theo quan niệm quản lý là Pulic Management, quản lý nhà nước không
chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà nước, mà việc hoạch định
đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc
huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây dựng đất
nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý. Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập các mối quan
hệ xã hội giữa con người, giữa tập thể để thực hiện quá trình quản lý xã hội.
Tổ chức hình thành do nhu cầu quản lý. Vì vậy, tổ chức phải hoạt động có

hiệu quả nếu không nó sẽ bị triệt tiêu. Chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng

18


×