Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…... /……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÍCH HOÀNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…... /……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN THỊ BÍCH HOÀNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TỪ

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Từ
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, tháng 02 năm 2019
Học viên

Trần Thị Bích Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính
Quốc gia lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn, đề tài:“Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Lê Văn
Từ đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong
thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa sau đại học, các Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Không thể không nhắc tới sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ban
Giám đốc và các đồng nghiệp Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk, các Sở,
Ngành, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, các bạn trong lớp trong suốt
quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 02 năm 2019
Học viên

Trần Thị Bích Hoàng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn........................................... 5
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 5
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
5.1. Phương pháp luận....................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
6.1. Đóng góp về lý luận ................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................ 8
1.1. Giảm nghèo bền vững ................................................................................ 8
1.1.1. Những vấn đề chung về nghèo ................................................................ 8
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững .................................................. 15
1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo bền vững ...................... 23

iii


1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............................................ 24
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ........................ 24
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .......................... 26
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

................................................................................................................35
1.3.1. Chính trị.................................................................................................35
1.3.2. Kinh tế...................................................................................................36
1.3.3. Pháp luật................................................................................................37
1.3.4. Phong tục tập quán................................................................................38
1.3.5. Hội nhập quốc tế....................................................................................39
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa
phương ............................................................................................................. 39
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai .............................................................. 39
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam ....................................................... 41
1.3.4. Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
các địa phương ................................................................................................ 43
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK....................................... 47
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................... 47
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đắk Lắk ........................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk ................................................. 48
2.2. Khái quát thực trạng nghèo và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........... 49
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện công tác giảm nghèo của tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................... 49

iv


2.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................... 54
2.3. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................... 54
2.3.1. Ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền

vững ................................................................................................................. 56
2.3.2. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch để giảm
nghèo bền vững ............................................................................................... 60
2.3.3. Về xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí nguồn nhân lực để thực
hiện giảm nghèo bền vững .............................................................................. 66
2.3.4. Về huy động và phân bổ nguồn lực tài chính thực hiện giảm nghèo bền
vững ................................................................................................................. 70
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững ........... 73
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. 74
2.4.1. Thành tựu...............................................................................................74
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................76
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 78
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 81
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................... 822
3.1. Quan điểm, phương hướng .................................................................... 822
3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 822
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng ..................................................................... 844
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................................................................. 899

v


3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách về giảm nghèo bền vững ...... 899
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý điều hành của
chính quyền, sự tham gia tích cực của các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng dân
cư trong công tác giảm nghèo bền vững ......................................................... 92

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ............................. 94
3.2.4. Tăng cường huy động nguồn lực, khuyến khích đầu tư và lồng ghép các
chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội để thực hiện có hiệu quả giảm
nghèo bền vững ............................................................................................... 96
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông tin và
nâng cao năng lực cho người nghèo để thoát nghèo bền vững ....................... 99
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác giảm nghèo,
bền vững ........................................................................................................ 101
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 1033
KẾT LUẬN ................................................................................................ 1044
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 1066

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 – 2018............ 50
Bảng 2.3. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 ... 53

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 – 2018 ....... 51

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

DTTS:

Dân tộc thiểu số

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

Sở Lao động – TB&XH: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nghèo đói luôn tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử của xã hội,
không chỉ đối với các quốc gia đang phát triển mà cả với quốc gia có nền kinh
tế phát triển vẫn xảy ra tình trạng nghèo đói ở một bộ phận người dân và cần
có sự quan tâm, giúp đỡ của cộng đồng. Đặc biệt đối với các quốc gia đa dân
tộc, nghèo đói đang là vấn đề bức thiết, trong đó có Việt Nam. Trong quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam có tốc
độ tăng trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng

được nâng cao, tuy vậy vẫn còn nhiều hộ dân sống trong tình trạng nghèo
đói.
Trong những năm qua, xóa đói, giảm nghèo không chỉ được Đảng và
Nhà nước ta xác định là một nhiệm vụ có tính chiến lược, lâu dài mà còn là
mục tiêu được các địa phương xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động của cả hệ thống chính trị. Công tác giảm nghèo luôn được sự quan tâm
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp. Đối với tỉnh Đắk Lắk,
trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh
tế xã hội cho người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo của Trung ương, địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài tỉnh; đến nay đời sống
của người dân ngày càng được nâng lên, hiệu quả giảm nghèo đã có nhiều
chuyển biến tích cực.
Mặc dù được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước trên nhiều lĩnh
vực như: văn hóa, y tế, giáo dục, vay vốn, hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở,
nước sinh hoạt, đào tạo nghề,… tuy nhiên tình trạng nghèo đói trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều bất cập, có diễn biến phức tạp và đối diện với
nhiều khó khăn, thách thức khi tỷ lệ hộ nghèo còn cao; đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo
của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ còn ở mức quá cao là 44,45%, trong khi
tỷ lệ hộ nghèo chung chỉ còn 16,57% (cao gấp 3 lần so với tỷ lệ hộ nghèo
1


chung của tỉnh). Nguy cơ tái nghèo, nghèo mới ngày càng tăng, tỷ lệ thoát
nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn và giữa dân tộc thiểu số với dân tộc kinh trong tỉnh còn cao. Cơ sở
hạ tầng, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu; công tác chuyển đổi ngành nghề còn
rất hạn chế; trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật chưa cao… làm cho đời sống
của bà con đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ rất khó khăn, thiếu bền vững,
khả năng nghèo mới, tái nghèo là rất cao, chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo giữa các
vùng còn khá lớn.

Do đó, có thể nói rằng, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
là một trong những nội dung được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tại Đắk Lắk, định kỳ hàng năm và từng giai
đoạn, chính quyền các cấp đã xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách và huy
động các nguồn lực để thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo giúp
cho người thoát nghèo bền vững; việc tiếp cận và triển khai giảm nghèo đa
chiều đang được Đắk Lắk tích cực triển khai nhằm hiện thực hóa mục tiêu
giảm nghèo bền vững; việc tiến hành tổ chức thực hiện đạt kết quả khá tốt,
tỉnh hình nghèo có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, hiện nay, về cơ bản chính sách giảm nghèo chỉ mới giải
quyết được hai khía cạnh đầu tiên của nghèo đó là nghèo về thu nhập và cải
thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tình trạng nghèo được cải thiện
không đáng kể, họ thoát nghèo nhanh nhưng lại dễ rơi vào tình trạng tái
nghèo. Mặt khác, công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, do đó một bộ
phận người nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước, chưa chủ động tự lực vươn lên thoát nghèo, chưa được tiếp cận nhiều
các dịch vụ xã hội và bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Để góp phần tìm hiểu
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững tác giả chọn
đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
để nghiên cứu.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tính đến thời điểm hiện nay, có nhiều công trình tập trung vào nghiên
cứu định lượng, chỉ một số ít công trình có kết hợp với nghiên cứu định tính.
Các nội dung chủ yếu được tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo đói,
nguyên nhân nghèo đói và các giải pháp thực hiện giảm nghèo. Có thể liệt kê
một số công trình có liên quan như sau:
- Một nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)

cũng được tiến hành đồng thời với tựa đề “Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”,
1995. Điểm nổi bật trong nghiên cứu này là đã làm rõ nguyên nhân gây ra đói
nghèo ở Việt Nam và phân tích các nhóm giải pháp được thực hiện tương ứng
để giải quyết các nguyên nhân của đói nghèo [14].
- Tác phẩm“Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang đã
đưa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam những
năm của thế kỷ 19, những tác động của nghèo đói lên đời sống dân cư và an
sinh của xã hội [10].
- “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” Tác
phẩm của tác giả Nguyễn Thị Hằng đã đánh giá được tình hình nghèo đói của
nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển
động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua
đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những
khó khăn cũng như những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo trong điều
kiện hiện tại [11].
- Trong tác phẩm “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” tác
giả Lê Xuân Bá đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các
phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và
nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra một số
quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam [2].
3


- Năm 2009 công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với tựa
đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam
đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn
đề lý luận và thực tiễn về công tác hoạch định chính sách xóa đói giảm
nghèo, qua đó tác giả đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính
sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu. Nghiên cứu đã chỉ ra mặt đạt được mà mỗi
chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất cập trong triển khai

thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá nhằm chỉ ra những tác
động tích cực và tiêu cực của mỗi chính sách đến công cuộc giảm nghèo của
Việt Nam [15].
- Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài “Quản lý nhà nước về
xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong giai
đoạn hiện nay” năm 2009 đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong việc
giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung
bộ và Duyên hải Trung bộ [4].
- Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý chủ biên: Đã nêu một số lý luận
về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam;
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số
chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh
giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai
đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời
gian tới [17].
4


- Tác phẩm của tác giả Nguyễn Hải Hữu “Định hướng tiếp cận giải
quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta” khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn
cầu không một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Tác giả khẳng định
những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một
thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm cho bộ
mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về

kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được
nâng cao [16].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã tìm hiểu về nguyên
nhân, thực trạng và các giải pháp giảm nghèo, giúp người đọc thấy được bức
tranh toàn cảnh về chính sách giảm nghèo tại một số địa phương. Với các
công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả kể trên, giúp cho tác giả có
được những nguồn tư liệu quý giá để tham khảo, kế thừa trong quá trình làm
luận văn, phục vụ cho việc xây dựng luận văn đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên,
để có cách tiếp cận, nhìn nhận trên các phương diện về công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì chưa có đề tài nào đề cập
một cách cụ thể sát với cơ sở thực tiễn và khoa học quản lý. Để từ đó có thể
áp dụng vào thực tế tại địa phương làm phong phú hơn các chính sách giảm
nghèo bền vững, góp phần thực hiện thành công công tác quản lý giảm nghèo
tại địa bàn tỉnh Đắk lắk trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
bền vững, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững làm cơ sở cho việc đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
5


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về giảm nghèo bền
vững.
- - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử
và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về
giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam và trên thế giới.
- Phương pháp tổng hợp: Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của
các ngành, các địa phương và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá
thực trạng giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững,
6


những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất mang
tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn về các giải pháp tăng cường quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ khác như

thống kê, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ khái niệm lên quan đến giảm nghèo bền
vững, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, xác định rõ những nội dung
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; những yếu tố tác động đến quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những khuyến nghị của luận văn là cơ sở để hoàn hiện hệ thống pháp
luật, cơ chế chính sách về giảm nghèo bền vững nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Luận văn là tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
và cơ quan có thẩm quyền trong quản lý về giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, nội dung đề tài gồm có 03 chương,
với kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Giảm nghèo bền vững
1.1.1. Những vấn đề chung về nghèo

1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu, là
một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển của con người, cộng
đồng cũng như mỗi quốc gia. Cho đến nay có nhiều định nghĩa về nghèo đói
được đưa ra, tùy theo từng quốc gia quan niệm về nghèo đói có vài điểm khác
biệt.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng:“Nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương”[3, tr.15]. Có thể xem đây
là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, trong đó các tiêu chí chuẩn mực và
đánh giá còn mang tính động, bởi nó chưa tính đến sự khác biệt và độ chênh
lệch giữa các quốc gia, các vùng miền, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định
sự phát triển ở mỗi nơi.
Theo Liên Hợp Quốc (UN) trong Tuyên bố vào tháng 6 năm 2008 đã
xác định: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các
hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi
học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có
nghĩa là sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội
8


hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình
vệ sinh an toàn” [8, tr.17].
Ngoài ra cũng có quan niệm khác về nghèo đói của chuyên gia kinh tế
học người Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “con người bị coi là nghèo khổ khi

mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt
dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số
trong cộng đồng coi như cái cần thiểu để sống một cách đúng mực”[33, tr.1].
Quan điểm về nghèo luôn mang tính động, nó tùy thuộc vào tính chất
không gian, thời gian, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phương hay từng quốc gia. Cũng như trên thế giới, quan
niệm về nghèo ở Việt Nam khá đa dạng, trong “Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo”, năm 1993 tại Hội nghị chống nghèo đói do
Ủy ban kiểm tra – xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ
chức tại Thái Lan, Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói như
sau “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của địa phương” [14, tr.33].
Có thể nói rằng, nghèo là tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân
chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn,
không có phần tích lũy và họ không thể vươn tới các nhu cầu văn hóa – tinh
thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất để ưu tiên
cho mưu sinh hằng ngày.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo đơn chiều và chuẩn nghèo đa chiều.
Xác định được mức độ giàu nghèo là một việc không dễ dàng vì nó gắn
với từng thời kỳ, từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Ở
Việt Nam, kể từ khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong
nước và quốc tế cũng đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo
9


đói làm cơ sở cho việc xây dựng các Chương trình xóa đói giảm nghèo phù
hợp với tập quán và mức sống của người dân.
Chuẩn nghèo là thước đo nhằm xác định ai là người nghèo hoặc không

nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước, nhằm bảo
đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo .
Ở Việt Nam, căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, đến nay nước ta đã qua 7 lần điều chỉnh chuẩn
nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo. Các
tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập
quốc gia.
Ngày 19/11/2015, Thủ tường Chính phủ đã ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg quy định Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020, nội dung về
các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 2020; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản.
Về tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000
đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng; chuẩn cận
nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành
thị 1.300.000 đồng/người/tháng.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Gồm 5
dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ
số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
10


Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể:
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc
có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên;
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc
có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên;
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản;
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản;
- Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng;
- Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng [22].
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu
hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở
xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội;
hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016 – 2020
[7].

11


Chuẩn nghèo đơn chiều: Trong những năm trước đây, nghèo đói
thường được đo lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu, người ta thường đánh

đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Chuẩn nghèo đơn chiều được xác
định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra
bằng tiền (đo bằng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng
lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sinh hoạt bình thường của con người,
khoảng 2.100 Kcal/người/ngày và chi tiêu phi lương thực thực phẩm).
Hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập thấp hoặc chi tiêu thấp
hơn chuẩn nghèo. Cách đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và có ưu
điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo,
ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo
thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống, thu nhập thấp không phản ánh
hết được các khía cạnh của nghèo đói, một số nhu cầu cơ bản của con người
không thể quy ra tiền hoặc không thể mua được bằng tiền. Có những trường
hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu
tối thiểu.
Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại
thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học
trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa. Do đó, nếu chỉ dùng thước đo
duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng
nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, chưa chính xác, từ đó các chính sách hỗ
trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu [7].
Chuẩn nghèo đa chiều: Bắt đầu từ năm 2007, Alkire và Foster đã
nghiên cứu về cách thức đo lường mới về nghèo đói để đáp ứng tính đa chiều,
đây cũng là cách đo lường mà UNDP sử dụng để tính toán chỉ số nghèo đa
chiều MPI và đã được đề xuất áp dụng trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi,
đánh giá đói nghèo. Chỉ số đo lường đa chiều được tính toán dựa trên 3 chiều
nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi, chuẩn
12


nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Đã có 32 nước trên thế giới

(Mexico, Colombia, Braxin, Trung Quốc…) đã chuyển đổi và áp dụng phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đo lường nghèo đa chiều để xác
định, phân loại đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm
nghèo và phát triển xã hội.
Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam là sử dụng song
song đo lường ngưỡng thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản và mức sống tối
thiểu (chuẩn thu nhập), cách tiếp cận này dựa theo quyền con người, quyền
được bảo đảm an sinh xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
người, các nhu cầu này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người
có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để đảm bảo cuộc sống bình
thường. Việc lựa chọn các chiều nghèo tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc
gia và đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn vào các nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết số 15NQ/TW và Nghị quyết số 76/2014/QH13, bao gồm 5 chiều: Y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh và tiếp cận thông tin. Các chiều thể hiện quyền
được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ được cho điểm bằng nhau, ví dụ:
có tất cả 5 chiều (mỗi chiều là một tiêu chí thành phần), mỗi chiều được 20
điểm, như vậy tổng số điểm sẽ là 100 điểm; với phương pháp đo lường nghèo
đa chiều đã và sẽ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn
quốc tế, góp phần thực hiện quyền con người một cách cụ thể và thiết thực
nhất [7].
Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều đã tạo điều kiện để nhận dạng đối tượng nghèo chính xác hơn, cụ thể
hơn, tăng cường tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, đồng thời
có giải pháp hỗ trợ phù hợp hơn nhu cầu và đặc tính của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, giúp cho các nhà quản lý nhà nước nhìn nhận rõ hơn các vùng miền,

13


khu vực có mức độ thiếu hụt cao, làm cơ sở xây dựng các chính sách giảm

nghèo để giảm dần sự chênh lệch, khoảng cách giữa các vùng, nhóm dân cư.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam
Có thể nói rằng, việc tìm ra những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nói
chung, nghèo nói riêng có ý nghĩa quan trọng giúp các cấp chính quyền nhận
thức rõ nhiệm vụ và đề ra các phương hướng giảm nghèo. Thực trạng nghèo
đói ở Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân có tính lịch sử:
+ Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải
qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người,
về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến
việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt
Nam đã thực thi một số chính sách kinh tế không thành công đã để lại tác
động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
+ Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể:
sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền
thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh
không đủ sức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
+ Bên cạnh đó, một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được
đào tạo, không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao
trong thời gian trước đổi mới.
- Nguyên nhân từ thực tiễn:
+ Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp
cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay
ở mức là 1 USD/người/ngày. Bên cạnh đó, số lượng dân cư sống ở các vùng
nông thôn cao 67,86% (năm 2014), trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở
khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập
giữa các nhóm thu nhập là 9,35 nên sự bất bình đẳng cao [34].
14



×