Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.98 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…... /……
BỘ NỘI VỤ

…………/…………
…... /……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ VÂN UYÊN
NGUYỄN THỊ VÂN UYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ
XÃ LÝ
HỘINHÀ
TRÊN
ĐỊA VỀ
BÀN
TỈNHĐỘNG
ĐẮK NÔNG
QUẢN
NƢỚC
HOẠT
BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk, năm 2018
Đắk Lắk, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…... /……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ VÂN UYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN HÒA


Đắk Lắk, năm 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
và đƣợc sự hƣớng dẫn của TS. Lê Văn Hòa. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Uyên

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau gần 02 năm học tập, em đã hoàn thành chƣơng trình đào tạo lớp
cao học chuyên ngành quản lý công và đƣợc Học viện Hành chính Quốc gia
tin tƣởng gia đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông” làm luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình học tập, nghiên
cứu viết luận văn, trƣớc hết xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo
của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức, kỹ năng, phƣơng
pháp luận của ngành khoa học quản lý công để tôi có kiến thức nền tảng thực
hiện Luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS. Lê Văn Hòa là
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn trên cơ sở tinh thần khoa học nghiêm túc trong
suốt quá trình làm luận văn.

Xin đƣợc cảm ơn Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Đắk
Nông đã cung cấp cho tôi nhũng thông tin, số liệu cần thiết để hoàn thành
đƣợc Chƣơng 2 của Luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện
chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

iv


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ i
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ...................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 8
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI .......... 9
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội.................................................................... 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội.................................................. 17
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội ................................. 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội tại Đắk Lắk và bài học kinh nghiệm
có thể áp dụng cho tỉnh Đắk Nông .............................................................................................. 27
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................................ 31
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG .................................................................. 32
2.1. Khái quát chung về Đắk Nông ............................................................................................. 32

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ................. 36
2.3. Kết quả thực hiện bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 – 2017 ................. 49
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Đắk Nông ... 54
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................................ 60
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................... 61
3.1. Mục tiêu và quan điểm bảo trợ xã hội ở tỉnh Đắk Nông .................................................. 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông ................................................................................................................................................ 66
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................................... 78
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................................ 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội


LĐ-TB&XH

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TGXH

Trợ giúp xã hội

CTXH

Công tác xã hội

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

NKT

Ngƣời khuyết tật

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CBCC


Cán bộ công chức


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

1.2
2.1
2.2

2.3

2.4

Số liệu đối tƣợng BTXH tỉnh Đắk Lắk qua các năm
2013-2017
Kinh phí chi trả trợ cấp BTXH tỉnh Đắk Lắk 2013 –
2017
Dân số trung bình tỉnh Đắk Nông 2013 - 2017
Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2013 - 2017
Tổng hợp số liệu cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông
Kinh phí trợ cấp thƣờng xuyên tỉnh Đắk Nông 2013 –

2017

Trang

25

26
31
31

40

46

2.5

Tổng hợp hỗ trợ đột xuất tỉnh Đắk Nông 2013 - 2017

47

2.6

Tổng hợp cứu đói qua các năm 2013 – 2017

47

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Số hiệu
hình vẽ
2.1

Tên hình vẽ
Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội tỉnh Đắk Nông

iii

Trang

37


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngày nay, trong một xã hội văn minh, hiện đại, sự phát triển của một
quốc gia không chỉ đơn thuần đƣợc đánh giá bởi nền kinh tế phát triển, mà
còn dựa trên cách thức mà quốc gia đó quan tâm, chăm lo cho công dân nƣớc
mình. Cùng với truyền thống “là lành đùm lá rách” luôn hỗ trợ nhau khi gặp
khó khăn, hoạn nạn, trải qua bao thế hệ, truyền thống đó vẫn luôn đƣợc giữ
gìn và phát huy. Bảo trợ xã hội (BTXH) là sự chăm lo về vật chất, y tế, giáo
dục, đào tạo, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho các đối tƣợng yếu thế cụ thể
là các trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật không có khả năng lao động và tự phục vụ,
ngƣời già neo đơn, những ngƣời bệnh tâm thần.... Bảo trợ xã hội thể hiện sự
văn minh, tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của nhà nƣớc ta đối với các đối
tƣợng yếu thế. Trong thời gian gần đây, hoạt động bảo trợ xã hội đƣợc tổ
chức thực hiện kịp thời, đồng bộ và đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng.

Đắk Nông là một tỉnh mới thành lập trong 5 tỉnh Tây Nguyên, thuộc
biên giới Tây Nam của Tổ quốc, nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên. Là
một tỉnh miền núi, với trên 40 dân tộc của các địa phƣơng cùng sinh sống trên
địa bàn, đời sống ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, thƣờng xuyên bị ảnh
hƣởng của thiên tai và một số yếu tố khác đã làm cho đối tƣợng bảo trợ xã hội
cần đƣợc trợ giúp rất lớn. Nhƣng với sự nỗ lực thực hiện chăm lo các đối
tƣợng yếu thế, đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn, nên hoạt động
bảo trợ xã hội đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, việc chăm lo cho các
đối tƣợng đƣợc quan tâm thực hiện. Hiện nay, tỉnh đã chăm lo cho khoảng
8.867 đối tƣợng yếu thế đƣợc hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên tại cộng đồng…
nhờ vậy các đối tƣợng yếu thế trên địa bàn phần nào giảm bớt những khó
khăn trong cuộc sống, có điều kiện hòa nhập vào xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành quả đạt đƣợc, công tác quản lý đối với hoạt động bảo trợ xã hội

1


vẫn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục nhƣ: lực lƣợng thực hiện cũng nhƣ
quản lý hoạt động BTXH còn thiếu và yếu; công tác xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp quy về bảo trợ xã hội chƣa thật sự chủ động,
còn trông chờ vào hƣớng dẫn của cấp trên; công tác tuyên truyền phổ biến
còn hình thức, các chính sách chƣa thật sự đến với ngƣời dân cũng nhƣ các
đối tƣợng bảo trợ xã hội; việc quản lý đối tƣợng không thống nhất, kỹ thuật,
nghiệp vụ quản lý chƣa cao nên thƣờng xảy ra trùng lắp, thực hiện sai đối
tƣợng; hoạt động thanh tra kiểm tra còn mang nặng tính hình thức, lỏng lẽo,
chỉ khi có dƣ luận mới tiến hành kiểm tra… Những hạn chế trong quản lý nhà
nƣớc về bảo trợ xã hội đã dẫn đến nhiều yếu kém trong hoạt động nhƣ: các đối
tƣợng chƣa đƣợc chăm lo kịp thời, chính sách tác động chƣa cao đến đời sống
cộng đồng của các đối tƣợng, chƣa thể hiện đƣợc tính ƣu việc của chính sách.
Chính vì lý do đó, học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý

công: “Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông” với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã
hội tại tỉnh Đắk Nông, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến hiện tại có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
này có thể kể nhƣ sau:
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động nhân đạo ở Việt Nam, luận văn
Thạc sĩ Hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng, năm 2010.
Luận văn chú trọng đến các giải pháp về QLNN đối với hoạt động nhân đạo,
chủ yếu tập trung vào hoạt động của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, luận
văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Trịnh Quang Nghĩa, năm 2011. Luận văn chủ

2


yếu tập trung vào các hoạt động BTXH ở tỉnh Quảng Ngãi và các giải pháp
đẩy mạnh hoạt động BTXH ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện
Bình Chánh – TP. Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Hành chính công của tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Thanh, năm 2013. Luận văn đánh giá quản lý nhà nƣớc
về hoạt động bảo trợ xã hội, phân tích thực trạng công tác quản lý; từ đó, tìm
ra nguyên nhân các tồn tại, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh.
- Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của tác giả Nguyễn Tiến Ngọc,
năm 2014. Luận văn tìm kiếm và xác định đƣợc những nguyên nhân và trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng hiệu quả quản lý

nhà nƣớc đối với hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp của Lê Quốc Lý
(2014) đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi
chính sách ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt
nam gần đây thông qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tƣợng thụ
hƣởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH
ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục
những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nƣớc ta (thiết kế và thực thi
chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, hoàn thiện bộ
máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tƣợng thụ hƣởng
về chính ASXH).
- Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội
có thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nƣớc ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Vũ Văn Phúc (2012); “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội

3


ở nƣớc ta những năm tới” của Mai Ngọc Cƣờng (2012); “Hệ thống an sinh xã
hội cho ngƣời nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn (2012); "Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công, bảo đảm an sinh xã hội trong
phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2011); “Bảo đảm an
sinh xã hội dƣới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dƣơng Văn Thắng (2011).
Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực
tiễn về ASXH ở nƣớc ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam
trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về ASXH.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau
đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH :
“An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại
học Kinh tế Quốc dân (2008); Hội thảo“Xây dựng Chiến lƣợc an sinh xã hội

giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Tổ chức
Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ) (2009); “An sinh xã hội ở
nƣớc ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ƣơng,
Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Hội đồng khoa học
các cơ quan Đảng Trung ƣơng (2012)... Qua các hội thảo này, cũng đã có
nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và thực hiện chính sách
ASXH cũng nhƣ vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện chính sách ASXH, thực
trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn
các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III
(2012). Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết
quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã
hội) ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trƣởng
xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”

4


của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng
Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III
(2014) đã bàn về vấn đề tăng trƣởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về
mặt lý luận và thực tiễn hoạt động nhân đạo, hoạt động bảo trợ xã hội. Tuy
nhiên bảo trợ xã hội còn khá mới mẽ ở Việt Nam, ít đƣợc quan tâm nghiên
cứu, cơ sở lý luận thực sự chƣa nhiều. Cho đến hiện nay, chƣa có công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các
công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về hoạt
động bảo trợ xã hội, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Luận văn đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Một là nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bảo trợ xã hội và quản
lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội.
- Hai là nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 – 2017.
- Ba là nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời
gian tới.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về
hoạt động bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo trợ xã hội và
quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội, nghiên cứu thực trạng quản lý
nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2013
– 2017 và nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác này trong thời gian
tới.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng làm cơ sở phƣơng pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài
luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận quản lý công và quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động bảo trợ xã hội để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phƣơng pháp dƣới đây:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phƣơng pháp
này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án,
văn bản quản lý của nhà nƣớc, các báo cáo...) liên quan đến quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Phƣơng pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để xử
lý và trình bày kết quả nghiên cứu.

6


Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phƣơng
pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế
và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nhận dạng thực trạng vấn đề bảo trợ
xã hội, đặc biệt là việc triển khai, thực hiện các chính sách về bảo trợ xã hội
đối với ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ những dữ liệu nghiên cứu,
luận văn sẽ nỗ lực góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo trợ
xã hội ở tỉnh Đắk Nông.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp đƣợc đề xuất của luận văn có thể đƣợc tham khảo để
sử dụng trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo trợ xã hội tại
các cơ quan Nhà nƣớc cấp tỉnh, đồng thời có thể xem xét nhƣ là các tiêu chí
đánh giá về quản lý nhà nƣớc trong hoạt động này.
Hiện nay các nghiên cứu về vấn đề bảo trợ dù ở cấp độ chung cả nƣớc,
cấp độ vùng Tây Nguyên hay cấp độ tỉnh Đắk Nông đã cung cấp một số tƣ
liệu giúp cho việc nhận diện ban đầu về thực trạng bảo trợ xã hội tại Đắk
Nông bƣớc đầu có những thành công nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa
có nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về hoạt động bảo trợ trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông. Đây cũng là lý do chính tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu
này nhằm góp sức về mặt thực tiễn giúp cho hoạt động bảo trợ xã hội mang
lại thành công hơn nữa.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này hy vọng sẽ giúp tăng cƣờng hiệu lực
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo trợ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện sống, phát triển và hòa
nhập cộng đồng.

7


7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục. Phần nội dung đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông.


8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bảo trợ xã hội
Gần đây, có thể thấy thuật ngữ “Bảo trợ xã hội” qua những tài liệu
nghiên cứu và các thảo luận chính sách trong nhiều hội thảo quốc tế. Tuy
nhiên ở mức độ nào đó, khái niệm này còn chƣa rõ ràng, chủ yếu là do có
nhiều cách sử dụng khác nhau và cách đặt vấn đề khác nhau ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, bảo trợ xã hội gần với khái niệm trợ giúp xã hội, là một trong ba
trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh. Với mục đích khắc phục rủi ro, trợ giúp
xã hội cùng với bảo hiểm xã hội có chức năng giảm thiểu rủi ro, và chính sách
thị trƣờng lao động chủ động nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngƣời dân [45].
Trợ giúp xã hội còn đƣợc xem nhƣ “phao cứu sinh” nhằm hỗ trợ cho các
thành viên trong xã hội không bị rơi vào hoàn cảnh bần cùng hóa [24]. Nhƣ
vậy ở Việt Nam bảo trợ xã hội có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội và
đƣợc triển khai dƣới hình thức trợ cấp xã hội trên thực tế. Từ điển thuật ngữ
an sinh xã hội của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội không có thuật ngữ
“bảo trợ xã hội” mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” là “sự trợ giúp bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nƣớc (lấy từ nguồn thuế, không phải
đóng góp từ ngƣời dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tƣợng đƣợc
nhận [44].
Mặc dù các tổ chức phát triển quốc tế đều sử dụng định nghĩa riêng về
bảo trợ xã hội song tất cả đều nhấn mạnh bản chất của bảo trợ xã hội thông
qua các can thiệp chính sách cần thiết của nhà nƣớc và các hoạt động tình
nguyện ở cộng đồng. Lấy ví dụ, Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh vào


9


việc kiềm chế nguy cơ gây tổn thƣơng, làm mất nguồn sinh kế. Trong khi đó,
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại hƣớng vào khả năng duy trì mức sống
thông qua việc làm nhƣ một quyền của ngƣời lao động, đặc biệt trong khu vực
phi chính thức. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) lại chú trọng đến tính dễ
tổn thƣơng của ngƣời dân khi gặp rủi ro nếu không có sự bảo trợ xã hội cụ thể:
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) “Bảo trợ xã hội là việc cung cấp phúc
lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế nhà nƣớc hoặc tập thể,
cộng đồng ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”
[26]. Tổ chức này muốn nhấn mạnh về khía cạnh bảo hiểm và mở rộng tạo
việc làm cho những đối tƣợng ở khu vực kinh tế không chính thức. Định
nghĩa này có xu hƣớng nghiên về mức sống và quyền con ngƣời. Cơ quan này
thiên về những giả thuyết gắn với điều kiện lao động.
Ngân hàng Thế giới (WB) “Bảo trợ xã hội là những biện pháp cộng đồng
nhằm giúp các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng ứng phó và kiềm chế đƣợc
nguy cơ có tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thƣơng và những
bấp bênh thu nhập” [26]. Định nghĩa này nhấn mạnh sự kiềm chế nguy cơ, bảo
trợ xã hội vừa là mạng lƣới an toàn, vừa là cơ sở để phát triển vốn con ngƣời.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) “Bảo trợ xã hội là các chính sách,
chƣơng trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả thị
trƣờng lao động, giảm thiểu rủi ro của ngƣời dân và nâng cao năng lực của họ
để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập” [16]. ADB cũng cho
rằng BTXH có 5 hợp phần chính (i) Các chính sách chƣơng trình thị trƣờng
lao động, (ii) Bảo hiểm xã hội, (iii) Trợ giúp xã hội, (iv) Quỹ hỗ trợ phát triển
cộng đồng và (v) Bảo vệ trẻ em. Đây cũng là phần có tính truyền thống của
bảo trợ xã hội theo quan niệm của ADB. Định nghĩa này nhấn mạnh tính dễ
tổn thƣơng nếu ngƣời dân không có bảo trợ xã hội và tác hại của thiếu bảo trợ


10


xã hội đối với ngƣời khác, tập trung vào khía cạch cải thiện thu nhập; hoàn
thiện thể chế thị trƣờng lao động và nâng cao năng lực của ngƣời dân.
Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI) “Bảo trợ xã hội là những
hành động công ích nhằm giảm thiểu tính tổn thƣơng, nguy cơ gây sốc và sự
bần cùng hóa, là những điều không thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội” [16].
Định nghĩa này nhấn mạnh tính dễ tổn thƣơng và bần cùng hóa, do vậy bảo
trợ xã hội hƣớng vào ngƣời nghèo hoặc những ngƣời khó khăn nhất thuộc
tầng lớp không ai mong muốn nhất trong xã hội.
Nhƣng cho dù theo định nghĩa nào, các tổ chức quốc tế đều thống nhất
trong cách tiếp cận coi bảo trợ xã hội nhƣ một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị
tổn thƣơng, duy trì đƣợc thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Mục đích
của bảo trợ xã hội nhằm đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu đối
với các trƣờng hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ sức lo liệu đƣợc
cuộc sống. Đối với Việt Nam, bảo trợ xã hội nhƣ một lƣới an toàn nhằm bảo
đảm sự an toàn về đời sống của ngƣời dân khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro
và tự bản thân không khắc phục đƣợc. Các hoạt động cứu trợ xã hội, giảm
nghèo nhằm hạn chế nguy cơ dễ bị tổn thƣơng ở những đối tƣợng yếu thế,
mất nguồn thu nhập và sinh kế và không có điều kiện tiếp cận đƣợc các dịch
vụ xã hội cơ bản.
- Quan điểm hiện đại về bảo trợ xã hội xem xét sự trợ giúp dƣới ba hình
thức: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp xã hội và dịch vụ xã hội. Tóm lại bảo trợ xã hội
là những giải pháp, sáng kiến nhằm đem lại thu nhập và dịch vụ cơ bản cho
các cá nhân và nhóm yếu thế, bảo vệ họ khỏi các nguy cơ đe dọa sinh kế, đói
nghèo, giảm nhẹ tính dễ bị tổn thƣơng, thúc đẩy công bằng xã hội.
- Hiện nay, thuật ngữ BTXH đƣợc tiếp cận dƣới nhiều tên gọi khác
nhau nhƣ là ASXH, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội…nhƣng nhìn chung

chúng đều muốn góp phần bảo vệ xã hội nhờ nhiều biện pháp công cộng

11


nhằm giúp đỡ chống lại sự thiếu hụt về kinh tế mà họ có thể gặp phải nhƣ là
mất đi hoặc giảm đi nguồn thu nhập bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
- BTXH còn thể hiện sự giúp đỡ, chăm sóc về y tế, văn hóa và trợ giúp
cho các gia đình góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Qua một số cơ sở lý luận nêu trên có thể đƣa ra khái niệm về BTXH
nhƣ sau: BTXH là hệ thống các chính sách, chế độ, những hành động chủ yếu
của Nhà nước và cộng đồng xã hội bằng các hình thức khác nhau nhằm giúp
các đối tượng yếu thế giảm nhẹ và kiềm chế nguy cơ dễ bị tổn thương, bần
cùng hóa, hòa nhập với cộng đồng, có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội,
thúc đẩy công bằng và góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nƣớc
đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức
trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự trong xã hội, bảo toàn, củng cố và
phát triển quyền lực của Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, chủ thể quản lý ở đây là nhà nƣớc, đối tƣợng quản lý là các quá
trình xã hội, hành vi cá nhân và tổ chức xã hội, phƣơng thức quản lý là bằng quyền
lực Nhà nƣớc và có tổ chức cao, mục tiêu quản lý là duy trì và phát triển trật tự xã
hội, bảo toàn, củng cố và tăng cƣờng quyền lực Nhà nƣớc.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội
QLNN về hoạt động BTXH là một tập hợp các tác động quản lý của
Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quản lý và sự tham gia của các đối tƣợng
BTXH, cơ sở BTXH và các chủ thể khác ngoài Nhà nƣớc để tổ chức đời sống
xã hội theo mục tiêu đảm bảo giảm nguy cơ rủi ro cho đối tƣợng yếu thế có
cuộc sống cơ bản, tạo nên công bằng xã hội, thực hiện an sinh xã hội và thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
* Về chủ thể quản lý

12


Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BTXH trong nền
kinh tế thị trƣờng. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền
kinh tế thị trƣờng đòi hỏi mang tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều
hành các hoạt động BTXH. Chủ thể ấy chính là nhà nƣớc mà cụ thể hơn là
các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Để
hoàn thành sứ mệnh của mình Nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý
các hoạt động BTXH.
* Về đối tượng quản lý
Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc về BTXH là những cá nhân, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, cần có sự hỗ trợ, trợ giúp nhằm giảm nhẹ tính dễ
bị tổn thƣơng và kiềm chế nguy cơ bần cùng hóa. Mỗi đối tƣợng sẽ có chế độ
bảo trợ khác nhau, đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tƣợng
BTXH; Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tƣợng BTXH và Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội. Qua phân tích tìm hiểu, tác giả
nhóm các đối tƣợng theo 5 nhóm sau:
- Một là, nhóm trẻ em bao gồm:
+ Trẻ em dƣới 16 tuổi không có nguồn nuôi dƣỡng thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây: Bị bỏ rơi chƣa có ngƣời nhận làm con nuôi; mồ côi cả
cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và ngƣời còn lại mất tích theo quy định của
pháp luật hoặc ngƣời còn lại đang hƣởng chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng tại cơ

sở BTXH, nhà xã hội; mồ côi cha hoặc mẹ và ngƣời còn lại đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trƣờng giáo dƣỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai

13


nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và
mẹ đang hƣởng chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trƣờng giáo dƣỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và ngƣời còn lại đang hƣởng chế độ chăm sóc, nuôi
dƣỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội hoặc đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trƣờng giáo dƣỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc…
+ Ngƣời từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trƣờng hợp quy định
tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP [19] mà đang học phổ thông,
học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
- Hai là, nhóm ngƣời cao tuổi (NCT) gồm: NCT thuộc hộ nghèo không
có ngƣời có nghĩa vụ và quyền phụng dƣỡng hoặc có ngƣời có nghĩa vụ và
quyền phụng dƣỡng nhƣng ngƣời này đang hƣởng chế độ trợ cấp xã hội hàng
tháng; ngƣời từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a,
Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP [19] mà không có lƣơng hƣu,
trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; NCT thuộc hộ nghèo
không có ngƣời có nghĩa vụ và quyền phụng dƣỡng, không có điều kiện sống
ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở BTXH, nhà xã hội nhƣng có
ngƣời nhận chăm sóc tại cộng đồng.
- Ba là, ngƣời khuyết tật (NKT): Trẻ em khuyết tật, ngƣời khuyết tật

thuộc diện hƣởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về ngƣời khuyết tật.
- Bốn là, nhóm ngƣời đơn thân thuộc diện hộ nghèo không có chồng
hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo
quy định của pháp luật và đang nuôi con nhỏ dƣới 16 tuổi; hoặc đang nuôi con

14


từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhƣng ngƣời đó đang học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
- Năm là, nhóm đối tƣợng khác bao gồm: những ngƣời nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động; hộ gia đình có từ hai ngƣời trở lên
bị tâm thần hoặc tàn tật nặng; nhóm đối tƣợng trợ cấp đột xuất đƣợc qui định
tại Điều 6 Nghị định 67/2010/NĐ-CP [15], Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐCP [19].
Các đối tƣợng trên đƣợc chƣăm lo, hỗ trợ từ vật chất đến sức khỏe cơ
bản, thể hiện tính nhân đạo sâu sắc giữa con ngƣời và con ngƣời, con ngƣời
và xã hội. Từ khi ra đời, hoạt động này đƣợc xem là một sự đảm bảo cho cuộc
sống và đặc biệt có ý nghĩa đối với các đối tƣợng, bộ phận “ ngƣời yếu thế”.
Là sự bảo vệ quyền con ngƣời và đồng nhất đối với mọi thành viên xã hội trên
cơ sở sự tƣơng trợ cộng đồng, giảm rủi ro. BTXH là hoạt động mang đậm tính
nhân đạo, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội pháp luật và nhân văn sâu sắc.
* Về công cụ, phương thức quản lý
Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể
thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng để
nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BTXH nói riêng và hoạt động kinh
tế - xã hội nói chung. Trong nền kinh tế thị trƣờng các quan hệ kinh tế nói
chung, các quan hệ BTXH nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi sự
quản lý của nhà nƣớc. Để quản lý đƣợc nhà nƣớc phải sửa dụng đến hệ thống
các công cụ nhƣ: Luật, các văn bản luật, các công cụ cƣỡng chế... Luật và các
văn bản luật nhà nƣớc ban hành mang tính chuẩn mực, nó chính là quy tắc xử

sự có tính bắt buộc chung đƣợc nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu
nhất và không thể thiếu trong việc quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội cũng
nhƣ các hoạt động BTXH; Sự quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BTXH

15


đòi hỏi có một bộ máy thực hiện các hoạt động BTXH mạnh, có hiệu lực và
hiệu quả và một hệ thống pháp luật về BTXH đồng bộ hoàn chỉnh.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
- Hoạt động bảo trợ xã hội mang tính nhân đạo, thể hiện truyền thống
tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
- Thực hiện mục đích xã hội vì cồng đồng, không vì lợi nhuận.
- BTXH là quyền của mỗi thành viên trong xã hội, là trách nhiệm, là
nhiệm vụ của cả cộng đồng.
- BTXH là từ sự đóng góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội và sự chia
sẽ của cộng đồng và BTXH còn phải phụ thuộc vào nền kinh tế của địa phƣơng.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
- Dƣới góc độ của ngƣời thụ hƣởng, BTXH đƣợc xem nhƣ là nguồn tài
chính đảm bảo cho họ có cuộc sống tối thiểu trong xã hội, giúp họ từng bƣớc
khắc phục đƣợc những khó khăn, hòa nhập cộng đồng. Đồng thời là nguồn an ủi
rất lớn về mặt tinh thần đối với nhóm đối tƣợng chịu thiệt thòi trong cuộc sống.
- Dƣới góc độ kinh tế, BTXH không vì mục đích kinh doanh nhƣng lại
có ý nghĩa là công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và vật chất.
- Dƣới góc độ chính trị xã hội và nhân văn, BTXH không chỉ là thái độ,
là biện pháp hỗ trợ tích cực mà còn giảm thiểu bất ổn xã hội.
- Dƣới góc độ pháp luật, BTXH là một định chế quan trọng trong hệ
thống pháp luật an sinh xã hội.
- Đối với xã hội, BTXH là một biện pháp của chính sách xã hội, một
trong những chỉ báo quan trọng về định hƣớng XHCN ở nƣớc ta trong điều

kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng mà đối tƣợng của nó là những ngƣời gặp
rủi ro, bất trắc trong cuộc sống.

16


1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động bảo trợ xã hội
1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo trợ xã hội
1.2.1.1. Ban hành văn bản có liên quan đến bảo trợ xã hội
- Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng ta về vấn đề an sinh xã hội
+ Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã từng
bƣớc nhận thức và quan trọng hơn đã tìm đƣợc những biện pháp, bƣớc đi để
xử lý biện chứng mối quan hệ phát triển kinh tế với việc thực hiện chính sách
xã hội (bảo đảm công bằng xã hội, ASXH, tiến bộ xã hội): Tại Đại hội VI
(1986) đến Đại hội VIII (1996) Đảng ta đã chính thức khẳng định một số
quan điểm chỉ đạo “Tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bƣớc và trong suốt quá trình phát triển” [21,
tr.113]. Đến Đại hội IX của Đảng chủ trƣơng này trở thành một định hƣớng
chiến lƣợc để phát triển bền vững đất nƣớc: “Tăng trƣởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hoá, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng…
Khẩn trƣơng mở rộng hệ thống BHXH và ASXH...” [17, tr.104-107, 163].
Đến Đại hội X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kết hợp giữa các mục tiêu kinh
tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nƣớc và từng địa phƣơng; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc và từng chính sách
phát triển kinh tế...” [18, tr.110]. Lần đầu tiên trong Văn kiện Đại hội XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam, “Bảo đảm ASXH” đƣợc khẳng định với tƣ cách là
nội dung cấu thành của một trong 11 chủ đề chính của Báo cáo chính trị, và
“Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả” [19,

tr.125] cũng đƣợc xem là một trong những nội dung hợp thành của sự định
hƣớng về “Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát
triển kinh tế” trong Chiến lƣợc phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 - 2020. Đặc

17


×