BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
.……/……
H
Ọ
C
V
I
Ệ
N
H
À
N
H
C
H
Í
N
H
Q
U
Ố
C
G
I
A
NGUYỄN THỊ TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
TRẦN QUỐC CƢỜNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu
và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan dự trên cơ sở thu
thập thông tin, số liệu thực tế và các tài liệu tham khảo đã được công bố.
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Học viện Hành chính
Quốc gia, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và
tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm
nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân.
Luận văn “Quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của quá trình nghiên cứu
trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Trần Quốc Cường
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực
hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng
dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên,
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này./.
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyết
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ................................... 11
1.1. Quan niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số................11
1.1.1. Khái niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.............11
1.1.2. Đặc điểm của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số...........12
1.1.3. Mục đích, vai trò của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu
số.............................................................................................................................................................. 19
1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số..22
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân
tộc thiểu số.......................................................................................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp
luật cho đồng bào dân tộc thiểu số....................................................................................... .24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc
thiểu số................................................................................................................................................... 30
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................................................ 32
1.3.1. Các yếu tố khách quan.................................................................................................... 32
1.3.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................................................... 34
Tiểu kết Chương 1........................................................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................................... 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk tác động tới quản lý
nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, xã hội, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk................................38
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế đến công tác quản lý
nhà nước về phổ biến phap luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk............................................................... 44
2.2.1. Những kết quả đạt được trong quản lý quản lý nhà nước về phổ biến
pháp luật cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.................................... 44
2.2.2. Những hạn chế trong quản lý quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................... 62
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng
bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................. 64
2.3.2. Những hạn chế..................................................................................................................... 68
Tiểu kết Chương 2........................................................................................................................... 70
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY...............71
3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................... 71
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiêu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay............................................ 72
3.2.1. Giải pháp chung................................................................................................................. 72
3.2.2. Giải pháp riêng.................................................................................................................. .77
Tiểu kết Chương 3........................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 92
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
Ký hiệu
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Công tác phổ biến pháp luật (PBPL) có vai trò hết sức quan trọng trong
xây dưngg̣ Nhà nước pháp quyền x ã hội chủ nghĩa (XHCN) ViêṭNam của nhân
dân, do nhân dân vàviǹ hân dân và được Đảng ta xác định là một bộ phận của
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính
trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện
bằng nhiều chủ trương, chính sách. Mỗi người dân có nắm vững kiến thức
pháp luật thì mới thực hiện đúng pháp luật, góp phần để Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật. PBPL là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật,
góp phần tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền và
nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) vùng sâu, vùng xa công tác
PBPL càng cấp bách và cần thiết.
Quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS có tầm quan trọng đối
với sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh được Đảng và Nhà nước cụ thể hóa tại các văn bản như: Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc; Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác
phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày
04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và
Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành
động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm
2016; Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ
1
về phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg; Quyết
định số 1163/QĐ-TTg, ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê
duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021;
Quyết định số 2356/QĐ-TTg 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 đã khẳng định phổ biến pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục
của các cơ quan Đảng, chính quyền, Nhà nước và cả hệ thống chính trị, đồng
thời phổ biến pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng.
Công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước nói chung và các chính sách dân tộc luôn được
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương đến địa phương,
thông qua các chương trình, kế hoạch, các đợt tổ chức tuyên truyền pháp luật
hàng năm, tuyên truyền qua hệ thống Báo chí, Đài phát thanh, Truyền hình,
các tạp chí về công tác dân tộc, chính sách cấp báo, tạp chí không thu tiền cho
vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo DTTS, các đề án tuyên truyền pháp luật cho người dân nông
thôn và đồng bào DTTS góp phần nâng cao nhận thức, củng cố lòng tin của
đồng bào DTTS vào Đảng, chính quyền, nâng cao ý thức chấp hành chính
sách pháp luật của Nhà nước, đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phát triển
kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tỉnh Đắk Lắk với dân số gần 1,9 triệu người, trong đó 36,69% là đồng
bào DTTS. Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và ngành tư pháp của
tỉnh Đắk Lắk đã nghiêm túc triển khai các văn bản của Trung ương có liên
quan đến công tác quản lý PBPL nhất là cho đồng bào các DTTS như: Tỉnh
2
ủy Đắk Lắk đã ban hành Chương trình số 18-CTr/TU ngày 14/5/2003 về thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; UBND tỉnh Đắk
Lắk ban hành Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 26/10/2012 về việc Ban
hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến năm 2016; Kế hoạch số
8834/KH-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk ngày 06/12/2013 để triển khai thực
hiện đề án tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn
và đồng bào DTTS giai đoạn 2013-2016 và đã thành lập 01 đội thi tham gia
và đạt giải ba hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho người dân nông thôn và
đồng bào DTTS do Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì phối
hợp với Ban chỉ đạo đề án 554/QĐ-TTg và UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức
tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam trong 02 ngày từ 19-20/12/2012. Lực
lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về PBPL được kiện
toàn, củng cố về số lượng và chất lượng. Hình thức tuyên truyền PBPL không
ngừng được cải tiến phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, ổn định chính trị thực hiên thắng lợi công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước [38].
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý nhà nước về PBPL
trên địa bàn tỉnh cũng còn một số hạn chế, như: Với đặc thù địa bàn miền núi,
vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, lại có nhiều
đồng bào DTTS sống rải rác trên một địa bàn rộng, trình độ dân trí còn thấp,
đặc biệt một số nơi đồng bào còn chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông. Bên
cạnh đó, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, trang thiết bị và nguồn
lực phục vụ cho công tác PBPL ở địa phương, nhất là cơ sở còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật hầu hết đều kiêm nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn
3
hạn chế và chưa đồng đều, chế độ đãi ngộ lại quá thấp nên chưa thực sự tâm
huyết trong thực hiện nhiệm vụ, chưa thực sự phát huy hết vai trò, trách
nhiệm trong việc làm đầu mối để chuyển tải pháp luật đến với người dân...; sự
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan còn thiếu tính đồng bộ và chưa
thật sự chặt chẽ; hình thức tuyên truyền tuy đa dạng nhưng quá trình tổ chức
triển khai chưa đồng bộ, chưa được thường xuyên và rộng khắp, đặc biệt là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Vì vậy, việc nghiên cứu về phổ biến
pháp luật cho đồng bào DTTS mang tính cấp thiết, không những về lý luận,
mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
Với các lý do nêu trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà
nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về quản lý
nhà nước về PBPL nói chung và liên quan đến quản lý nhà nước viết về PBPL
cho đồng bào DTTS nói riêng, cụ thể như sau:
-
Về sách chuyên khảo có các tác phẩm như:
+
Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn
đề giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, chỉ ra thực
trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức từ khi triển khai
xây dựng Nhà nước pháp quyền đến nay cũng như các nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này, trên cơ sở đó nêu một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
+
Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành
4
chính của tỉnh Đắk Lắk, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2014 của PGS. TS
Nguyễn Quốc Sửu, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn đề giáo dục
pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, chỉ ra thực trạng giáo
dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk cũng như
các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trên cơ sở đó nêu một số giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk.
+
Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008
của TS. Nguyễn Đình Đặng Lục, trong đó làm rõ về lý luận và thực tiễn vấn
đề giáo dục pháp luật trong nhà trường nêu ra thực trạng của công tác giáo
dục pháp luật trong nhà trường trong đó có những thuận lợi, khó khăn, kết
quả đạt được đồng thời nêu ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Những tác phẩm trên đã đặt nền tảng về cơ sở lý luận cho công tác
giáo dục pháp luật, đề cập đến việc phân biệt giữa giáo dục pháp luật với phổ
biến, tuyên truyền pháp luật.
-
+
Về các đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
Đề tài cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật” năm 2010 của Bộ Tư pháp, trong đó đi sâu vào
nghiên cứu chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 1945 đến nay; thực trạng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hiện nay; kinh nghiệm trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
ở
một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng đối với Việt Nam; những
vấn đề đặt ra khi xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật [12].
+
Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao công
tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu
5
số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020” năm 2013 do Thạc sĩ Lê Duy An,
làm chủ nhiệm, trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tìm ra những nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số [1].
+
Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng” năm 2014 của Nguyễn Văn Khoa, chuyên ngành Quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật từ đó đề ra một số giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng [22].
+
Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” năm 2015
của Trần Tuấn Anh, chuyên ngành Quản lý công, Học viên Hành chính quốc
gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc
thiểu số để tìm ra những hạn chế, vướng mắc và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk [3].
+
Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Chế Vũ Chí An,
chuyên ngành Quản lý công, Học viên Hành chính quốc gia, đề tài này tập
trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột để tìm ra những hạn chế, bất cập
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk [2].
6
+
Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” năm 2017 của
Nguyễn Anh Dũng, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc
gia, đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ
biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh từ đó đề ra
một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng [18].
-
Về tài liệu phục vụ cho công tác phổ biến pháp luật có: Thực hiện Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề,
2016 của Bộ Tư pháp; Tài liệu Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008-2012, Bộ Tư
pháp, Hà Nội, 2012; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Đặc san chuyên đề số
08/2012 của Bộ Tư pháp; Nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của Tạp chí dân chủ
và pháp luật của ThS. Bùi Hồng Quý, Phó Giám đốc Sở Tư pháp Đắk Lắk.
Những tài liệu trên tổng hợp những báo cáo tổng kết của các cơ quan,
ban ngành, báo cáo khoa học của các tác giả chuyên nghiên cứu về pháp luật.
Trong đó, nhiều bài viết đã đưa ra những quan điểm, giải pháp về quản lý nhà
nước cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đề xuất nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng
bộ, ngành, lĩnh vực công tác.
Có nhiều công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về PBPL khác nhau
và đạt được những thành tựu khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu
của các ngành, các cấp, các học viện, các địa phương, trong đó có tỉnh Đắk
Lắk. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề công
tác quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn để đề ra các giải pháp
7
bảo đảm quản lý Nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng
bào DTTS, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước
về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện
nay.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ
sau:
-
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích
và yêu cầu của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật nói chung và quản lý
nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS nói riêng.
-
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn tập trung nghiên cứu về: Những thuận
lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho
đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
8
-
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn khảo sát thực tiễn công
tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2018 (theo
chương trình Đề án tại Quyết định số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho
người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm
2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương
trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến
hết năm 2016).
-
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác PBPL; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
PBPL; thống kê, tổng kết về PBPL; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các Quyết định, chương trình, kế hoạch có liên quan.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
-
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và hệ thống quan điểm của Đảng về
công tác phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS.
-
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp và các phương pháp nghiên cứu
khác như thống kê, điều tra xã hội học (xây dựng 400 phiếu điều tra với 22
câu hỏi, khảo sát cho đối tượng là người đồng bào DTTS, phát ra 400 phiếu,
thu vào 325 phiếu, sử dụng phương pháp phân tích thống kê).
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9
-
Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận
quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL trong đó làm
rõ những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được của quản lý nhà nước về PBPL
cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL
cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quản lý nhà nước về PBPL cho người
dân nói chung và đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đề tài
có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên
cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại
các cơ quan bảo vệ pháp luật...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về
phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa tỉnh Đăk Lắk hiện
nay.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Quan niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu
số
1.1.1. Khái niệm về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Phổ biến là hoạt động truyền đạt rộng
khắp làm cho nhiều người cùng biết” [47], hay theo Từ và ngữ Hán Việt thì
“Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức
bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho
mọi người đều biết đến”[9].
Phổ biến pháp luật có thể được hiểu dưới hai nghĩa: Nghĩa hẹp là giới
thiệu tinh thần văn bản luật cho đối tượng của nó; nghĩa rộng là truyền bá
pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước.
Vì vậy, ta thể hiểu định nghĩa PBPL như sau: Phổ biến pháp luật bao
gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng,
có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng
được phổ biến pháp luật nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và
thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ
nguyên tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý
nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc vì địa vị, trình độ
phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở dân số nhiều hay ít, mà nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Ở
Việt Nam, khái niệm DTTS được sử dụng rộng rãi trong các văn bản
pháp luật cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và trong hoạt động
11
thực tiễn. Thuật ngữ này cũng được sử dụng chính thức trong các bản Hiến
pháp. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công
tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2, Điều 4 “DTTS là những dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 3, Điều 4: “Dân tộc đa số là dân tộc có số
dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra dân số quốc gia”.
Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có
54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu
số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%) [16, tr.2].
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm chung về Đồng bào
dân tộc thiểu số như sau: “Đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số
dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam".
Từ khái niệm về PBPL chúng ta có thể thấy rằng: Phổ biến pháp luật
cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật
là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến
pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số một cách có hệ
thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và
thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật.
PBPL cho đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước cho việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm
giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy
đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành.
1.1.2 . Đặc điểm của phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu
số
1.1.2.1. Đặc điểm chung của phổ biến pháp luật
12
Nghiên cứu về PBPL cho thấy công tác này có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, PBPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng:
-
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của công tác xây dựng
pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thể hiện ý chí của
nhân dân. Chính sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Nhà nước đã xác lập
sự gắn bó hữu cơ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật. Vì vậy,
thực hiện pháp luật cũng là góp phần thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng.
-
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng
định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng” [4, tr.1].
Thứ hai, PBPL có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp
luật, thực hiện pháp luật: Phổ biến pháp luật có quan hệ chặt chẽ với công tác
xây dựng pháp luật. Trong mối quan hệ này, xây dựng pháp luật là cơ sở cho
việc hình thành, đẩy mạnh PBPL; PBPL là một phương tiện quan trọng để
đưa pháp luật vào cuộc sống.
Thứ ba, PBPL nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp cho
đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng
cao ý thức pháp luật của những cá nhân công dân hoặc những nhóm cộng
đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của công tác PBPL. Họ là những người
có nhu cầu và cả những người cho rằng mình không có nhu cầu tìm hiểu pháp
luật.
Thứ tư, PBPL được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể xác định:
13
-
Chủ thể PBPL được hiểu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tổ
chức thực hiện công tác PBPL tùy thuộc vào nội dung, hình thức, phương
pháp, đối tượng PBPL cụ thể: Chính phủ, Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp. Ngoài hệ thống các cơ quan trên, các cơ quan của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân; các tổ
chức chính trị, xã hội, đoàn thể quần chúng... trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình cũng có trách nhiệm tham gia phổ biến pháp luật.
-
PBPL có những đặc điểm chung của nó nhưng PBPL cho đối tượng
cụ thể là đồng bào DTTS lại là hình thức PBPL đặc thù, nghĩa là ngoài những
đặc điểm của PBPL nói chung, PBPL cho đồng bào DTTS còn có những đặc
điểm riêng. Đặc điểm riêng đó được phản ánh qua các yếu tố chủ thể, đối
tượng, nội dung, hình thức PBPL.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
-
Đối tượng được PBPL chính là đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk vì Đắk Lắk là một tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, toàn
tỉnh hiện có 47 dân tộc anh em sinh sống, đồng bào DTTS chiếm 36,69 dân số
toàn tỉnh. Trong đó các dân tộc bản địa là Êđê, M’nông, Gia rai chiếm hơn
50%, còn lại là các dân tộc di cư đến gồm người Nùng, Tày, Dao, Mường,
Thái và một số dân tộc ít người như Cơ Ho, X’Tiêng, Khơ Mú, Phủ Lá, Mạ,
Giấy, La Hủ, Lự, Chút...Vì vậy đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ, phong tục tập
quán, điều kiện cơ sở vật chất, khoảng cách địa lý, và bản sắc của từng dân
tộc hoàn toàn khác nhau. Tâm lý dân tộc ít người thường hay tự ti, bảo thủ và
cả tâm lý trông chờ, ỷ lại, bao gồm cả tư tưởng cục bộ địa phương. Nhân dân
các dân tộc ít người vẫn còn sử dụng hệ thống luật tục. Có những luật tục tiến
bộ, tích cực được Nhà nước thừa nhận nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những
14
hủ tục nặng nề, lạc hậu cần phải loại bỏ dần như tang ma, cưới xin...
Đa số đồng bào các DTTS đều biết tiếng Kinh nhưng có người biết
không nhiều, thậm chí là không biết. Đây là hạn chế rất lớn khi tiếp thu những
tri thức văn hóa nói chung, trong đó có tri thức về pháp luật, kinh tế, xã hội,
chính trị, quốc phòng, anh ninh, khoa học kỹ thuật, y tế...Trong những năm
gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, con em các đồng bào
DTTS được đi học, đào tạo ở nhiều trình độ và các bậc học khác nhau nhưng
nhìn chung trình độ học vấn của đồng bào các DTTS là tương đối thấp.
Mặt khác, đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin, nói là nghe nhưng niềm
tin đó cũng dễ dàng bị thay đổi nếu không được chứng minh bằng việc làm cụ
thể. Vì vậy, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về PBPL cho đồng bào
DTTS không chỉ là việc làm cho họ hiểu đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước quy định như thế nào mà quan trọng hơn là việc đường lối
đó, pháp luật đó có được minh chứng đúng đắn bằng thực tiễn hay không.
Điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó vai trò của chủ thể PBPL là rất
quan trọng.
-
Về chủ thể PBPL: Chủ thể phổ biến pháp luật được hiểu là cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức thực hiện công tác PBPL tùy thuộc vào nội
dung, hình thức, phương pháp, đối tượng PBPL. Theo các nhà nghiên cứu lý
luận và thực tiễn thì chủ thể PBPL là chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không
chuyên nghiệp:
+
Chủ thể chuyên nghiệp được hiểu là người có chức năng, nhiệm vụ
chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ PBPL. Đó là các giáo
viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường; các báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật; các biên tập viên, ban biên tập các tạp chí, sách báo có liên
quan đến PBPL; các cá nhân, tổ chức quản lý về công tác PBPL, công tác bảo
vệ pháp luật, tổ chức trợ giúp pháp lý... Chủ thể chuyên nghiệp là lực lượng
15
nòng cốt trong công tác PBPL.
+
Chủ thể không chuyên nghiệp là những người mà tuy chức năng
chính không phải là PBPL nhưng một trong các nhiệm vụ của họ là thông qua
các công tác chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện mục đích PBPL. Họ làm
việc ở nhiều lĩnh vực, cơ quan khác nhau như các đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp, các cán bộ cơ quan hành pháp, tư pháp, các luật
gia, luật sư, công chứng viên... Chủ thể không chuyên nghiệp tuy không giữ
vị trí nòng cốt nhưng có vai trò rất quan trọng. Nhờ những chủ thể này mà
công tác PBPL được triển khai rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân. Điều đó
tạo được sức mạnh tổng hợp và đồng bộ cho công tác quản lý nhà nước về
PBPL.
-
Chủ thể PBPL cho đối tượng là đồng bào DTTS cũng chính là những
chủ thể nói trên. Nhưng thực tiễn cũng cho thấy rằng trong cộng đồng các
DTTS tại tỉnh Đắk Lắk, mỗi dân tộc có những cá nhân đứng đầu có vị trí và
uy tín rất lớn. Họ là già làng, trưởng bản. Các già làng, trưởng bản vừa là đối
tượng được PBPL nhưng đồng thời cũng là chủ thể PBPL. Ưu thế của những
người này là gần gũi dân, rất am hiểu phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết
của bà con dân tộc mình hoặc của bà con đồng bào DTTS nói chung sống trên
địa bàn thôn, buôn. Tiếng nói của họ có ảnh hưởng mạnh mẽ và thậm chí
quyết định đến tư tưởng và hành động của bà con trong cộng đồng trước
nhiều vấn đề xảy ra. Với vị trí và uy tín của mình, họ có khả năng giác ngộ,
tập hợp những người khác và giải quyết những tranh chấp, những mối bất
đồng phát sinh hàng ngày trong cộng đồng... Theo đó, những chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được họ triển khai áp dụng kết hợp
với phong tục tập quán của dân tộc khi giải quyết sự việc.
Vì vậy, để công tác PBPL cho đồng bào DTTS có hiệu quả, ngoài các
chủ thể nói trên cần thu hút thêm đội ngũ già làng, trưởng bản, tranh thủ sự
16
ủng hộ, giúp đỡ của họ trong việc PBPL cho đồng bào DTTS. Nếu họ là chủ
thể PBPL, được trang bị kiến thức pháp luật đầy đủ thì chắc chắn hiệu quả sẽ
rất cao, góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại trừ những hủ tục lạc hậu. Thông qua
những con người này mà pháp luật được tác động tới nhận thức của người
dân, giúp họ hiểu và có hành vi xử sự phù hợp với quy định của pháp luật,
thực hiện tốt các quy ước, hương ước của thôn, buôn, làng xã, xây dựng đời
sống văn hóa mới...
1.1.2.3. Đặc điểm về nội dung, hình thức phổ biến pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số
-
Về nội dung phổ biến pháp luật: Tùy thuộc vào trình độ nắm bắt
thông tin của đối tượng PBPL mà quy định mức độ nội dung truyền tải tri
thức về pháp luật một cách phù hợp.
Tại Khoản 1, Điều 17, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nhấn mạnh:
Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân căn
cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy định
pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn
an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài
nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời
sống, sản xuất của người dân [24, tr.6].
PBPL cho đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk nói riêng với những đặc điểm đặc thù riêng về đối tượng như đã
trình bày ở trên cho nên nội dung PBPL cũng có những nét đặc thù riêng
tương ứng với khả năng tiếp nhận tri thức pháp luật của đồng bào dân tộc
thiểu số, cụ thể là:
17