Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.28 KB, 50 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
******

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BẮC NINH
Giáo viên hướng dẫn: Đào Hồng Quyên
Khoá

: VIII

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Phương Lan
Trần Như Quỳnh
Trần Nho Thị Ngân
Phạm Ngọc Anh
Nguyễn Thị Thuỷ

HÀ NỘI – NĂM 2019

1




LỜI CẢM ƠN

Để bài nghiên cứu được thành công không chỉ có sự dốc lòng thực hiện
của các thành viên mà còn cả có cả sự giúp đỡ, hỗ trợ đến từ các giảng viên dù ít
hay nhiều, dù là trực tiếp hay gián tiếp.
Lời đầu tiên, nhóm vô cùng cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của giảng
viên- cô Đào Hồng Quyên đã trực tiếp hướng dẫn giảng dạy cho chúng em một
cách tận tình để chúng em có thể hoàn thành bài nghiên cứu một cách tốt hơn.
Tiếp theo, nhóm xin gửi lời cảm ơn đến sự hướng dẫn chi tiết các kĩ năng
làm bài nghiên cứu của cô Bùi Thuý Vân và thầy Trịnh Tùng. Từ đó giúp nhóm
chúng em có được bài làm sáng tạo và khoa học hơn. Các kĩ năng này không chỉ
áp dụng cho môn học này mà còn áp dụng cho nhiều môn học khác.
Do còn thiếu kinh nghiệm và lượng kiến thức còn hạn hẹp vì vậy bài làm
của nhóm chúng em còn tồn tại nhiều thiếu sót. Nhóm hy vọng các thầy cô chỉ
cho chúng em những điểm yếu và đưa ra những lời khuyên để nhóm có thể rút
kinh nghiệm cho những lần tiếp theo.
Nhóm xin chân thành cảm ơn !!!

2


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..6
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………….6
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………6
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………..7
4.Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..7

5.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….7
6.Tổng quan nghiên cứu……………………………………………………..7
7.Cấu trúc đề tài……………………………………………………………...8
Đè tài gồm 3 chương : …. Mục:
• Chương 1 : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
1.1.Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………..9
1.1.1 Khái niệm và bản chất FDI……………………………………………9
1.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………..11
1.2.Vai trò FDI đối với các nước đang phát triển………………………….12
1.2.1. Tác động tích cực……………………………………………………...13
1.2.2. Tác động tiêu cực……………………………………………………...14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
1.3.1. Nhân tố từ môi trường vĩ mô…………………………………………15
1.3.2. Nhân tố môi trường vi mô…………………………………………….16
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI ở một số địa phương…………..18
1.4.1. Kết quả thu hút nguốn vốn FDI ở một số địa phương………………18
1.4.2. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế ở một số địa phương…………21
• Chương 2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20112018

3


2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh………………………………………...25
2.1.1.Điều kiện tự nhiên............................................................................. 25
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội………………………………...28
2.2. Tình hình thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2018…...32
2.2.1. Thu hút FDI theo đối tác đầu tư…………………………………...32
2.2.2. Đầu tư theo hình thức đầu tư………………………………………33
2.2.3. Đầu tư theo địa phương trên toàn tỉnh…………………………….33
2.2.4. Đầu tư theo lĩnh vực ngành nghề…………………………………...34

2.3 Đánh giá chung về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………35
2.3.1. Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Bắc Ninh…………...35
2.3.2. Đánh giá một số kết quả hoạt động trong việc thu hút FDI và hiệu
quả của các doanh nghiệp FDI tại Bắc Ninh……………………………...37
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại…………………………………..40
2.3.3. Những mặt hạn chế…………………………………………………..39
• Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại Bắc Ninh
trong giai đoạn tới.
3.1.Quan điểm và định hướng thu hút FDI của Bắc Ninh……………….42
3.1.1. Quan điểm thu hút FDI vào Bắc Ninh……………………………...42
3.1.2. Định hướng thu hút FDI của Bắc Ninh……………………………..43
3.1.2.1. Định hướng ngành, lĩnh vực ưu tiên………………………………43
3.1.2.2. Định hướng lựa chọn đối tác……………………………………....44
3.1.2.3. Định hướng thu hút về công nghệ………………………………....45
3.2. Giải pháp thu hút FDI tại Bắc Ninh…………………………………...45
3.2.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh…………………………..45
3.2.2. Về cơ sở hạ tầng………………………………………………………45
4


3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính…………………………………………46
3.2.4. Về nguồn nhân lực……………………………………………………46
3.2.5. Các chính sách hỗ trợ đầu tư………………………………………..46
3.2.6.Giải pháp về công tác xúc tiến đầu tư………………………………..47
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..49
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...50

5



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chủ chương của Việt Nam là “ hội nhập kinh tế
quốc tế”. Mà trong hội nhập kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI có vai trò
cực kỳ to lớn. Đây là nhân tố thức đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế- xã hội theo chiều hướng tiến bộ, góp phần hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình thu hút FDI chịu nhiều tác động
của các yếu tố: cơ chế thị trường, môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư, tình hình
biến động kinh tế của khu vực và thế giới, đặc biệt là hiệu quả từ hoạt động xúc
tiến đầu tư. Có thể nói công tác xúc tiến đàu tư có ảnh hưởng lớn tới quá trình
thúc đẩy thu hút FDI.
Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, những năm qua tỉnh Bắc
Ninh đã trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế, dòng vốn
FDI đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh theo hướng bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công
nghệ và tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cũng như tăng nguồn
thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên, hiện nay mối liên kết giữa DN FDI và khu vực kinh tế tư nhân trong nước
còn hạn chế, chưa thật sự là đòn bẩy thúc đẩy các DN trong nước phát triển. Tỷ
lệ nội địa hóa còn thấp, DN FDI có xu hướng nhập khẩu cao và bộc lộ một số
bất cập.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm tác giả chọn đề tài: “ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH”
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh từ đó
đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20112018.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh.
6


3.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng thu hút vốn FDI tại tỉnh
Bắc Ninh .
4.Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian: phân tích thực trạng giai đoạn 2011-2018 và đề xuất giải pháp trong
giai đoạn 2020-2025.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Nguồn thông tin là các tài liệu thứ cấp liên quan đến tình hình phát triển
kinh tế- xã hội của Việt Nam, tình hình thu hút, phân bổ và quản lý vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài được thu thập từ Tổng cục Thống kê về nguồn vốn FDI
vào tỉn Bắc Ninh; cùng một số tài liệu có liên quan khác. Bên cạnh đó, đề tài
cũng sử dụng thông tin về chính sách thu hút FDI được công bố chính thức từ cơ
quan nhà nước các cấp; các số liệu, kết quả nghiên cứu của các cá nhân tổ chức
trong và ngoài nước; cũng như các trang Wed uy tín như Tổng cục Thống kê,
Ngân hàng quốc gia để làm phong phú và sâu sắc hơn cơ sở khoa học và thực
tiễn của đề tài.
Phương pháp thống kê, tổng hợp:
Từ các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê tổng hợp để tìm ra số liệu
phù hợp nhất với cấu trúc và mụ tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích định tính:
Nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI cuat tỉnh
Bắc Ninh, làm rõ những ưu điểm cũng như hạn chế của chính sách này, từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp phù hợp.
Phương pháp so sánh

6.Tổng quan nghiên cứu:
Đến nay, đã có rất nhiều hội nghị chuyên đề, hội thao khoa học được tổ
chức, nhiều đề tài thuộc cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình nghiê
cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như:

7


- Vũ Thuý Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản ở Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Văn Chiến (2006), Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
- TS.Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
- TS.Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng
kinh tế Việt Nam, NXB Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội.
Và một số bài viết đăng trên các tạp trí khoa học chuyên ngành kinh tế,
chính trị khác.
Các công trình nghiên cứu đó đã góp phần hệ thống lý luận, phản ánh một
bức tranh thực tiễn khá chi tiết về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về vấn đề thu
hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh. Cũng từ kết quả nghiên cứu này, hy vọng đề tài này
có thể góp phần bổ xung vào chỗ khuyết đó.
7.Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu bao gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Chương II: Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20112018.
- Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại Bắc Ninh trong
giai đoạn 2020-2025.


8


Chương I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã ( đang) ngày
càng phổ biến trên thế giới. Theo đó, đã có nhiều quan điểm để định nghĩa cho
hoạt động này:
Theo Qũy tiền tệ quốc tế (IMF):” FDI được hiểu là nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong một doanh ngiệp hoạt động trên lãnh thổ của
một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là
giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó”(1997)
Theo Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ( OECD): “ Đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp. Có các mục đầu tư như:
− Thành lâp hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.
− Mua lại toàn bộ doanh nghiệp mới.
− Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
− Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm )
− Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở
lên.”
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO):” Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác ( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.”


9


Theo Luật Đầu tư 2014, có các khái niệm về “ đầu tư”, “ đầu tư trực tiếp”, “ nhà
đầu tư nước ngoài” nhưng không có khái niệm chính thức nào về “ đầu tư trực
tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên, từ những định nghĩa ở trên, ta có thể hiểu FDI là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư ở Việt Nam, hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy
định pháp luật có liên quan.
Với cách hiểu khái niệm FDI ở trên, ta có thể thấy FDI có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ đầu tư góp một lượng vốn tối thiểu theo quy
định của mỗi nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối quản
lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật Đầu tư cũng đưa ra điều
kiện “ phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài có vốn pháp
định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự
thảo thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định trừ những trường
hợp do Chính phủ quy định”
Thứ hai, về quyền điều hành,quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì
quyền điều hành thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc
thuê người quản lý.
Thứ ba, về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh lãi lỗ,
phân chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng góp với
nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Thứ tư, FDI liên quan đến việc chuyển giao một gói tài sản gồm: vốn, công
nghệ, kĩ năng quản lý, tổ chức từ nước này sang nước khác. Do đó, nước của
nhà có thể tiếp nhận công nghệ , kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu

tư, cũng như với phía nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các công ty đa
quốc gia (MNCs) thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do yêu
cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của
quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn
có của mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành
nguồn cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang phát
triển, do thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng cũng như tích lũy còn ở mức
thấp. Phần lớn thu nhập được dựng để đảm bảo tiêu dùng ở mực tổi thiếu cần
thiết, do đó phần dành cho tiết kiệm thấp. Mặt khác, ở các nước này, công
nghiệp vẫn chưa phát triển, nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế,
10


hoặc những mặt hàng có giá trị thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng
nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy, việc du nhập từ nước
ngoài là tất yếu khách quan .
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ( 100% Foreign Cantreirisce) là doanh
nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh. Ở Việt Nam, hình thức
này có xu hướng gia tăng cả về số dự án và vốn đăng ký. Theo số liệu từ Cục
Đầu tư nước ngoài ( Bộ Kế hoạch và Đầu tư) , năm 2018, vốn FDI thực hiện đạt
19,2 tỷ USD; về vốn đầu tư, tính đến ngày 20/12/2018, cả nước có 20,46 dự án
mới với vốn đăng ký gần 18 tỷ USD. Trong đó, gần 80% FDI là các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Contractual-Business-Cooperation) là văn bản

ký kết giữa hai hoặc nhiều bên( gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh
doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân. Các bên phải
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký.
 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture) là loại hình doanh nghiệp do hai bên
hoặc các bên nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn,
cùng kinh doanh, cùng hướng tới lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỉ lệ vốn góp.
Ví dụ cụ thể , đó là công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa ba đối
tác là:
Công ty Honda Motor ( Nhật Bản - 42%)
Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan -28%)
Tổng công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam -30%

11


Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình
còn có hình thức:
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): là một phương thức đầu
tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước
ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình
kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời gian nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đo cho nước chủ nhà. Hình thức
BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có thể được thực
hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá
nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây dựng,
kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không được bồi

hoàn bất cứ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư dựa
trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lý
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT) là một phương thức đầu tư nước ngoài
dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công tình đó cho nước
chủ nhà.

1.2 Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển:
Mặc dù đánh giá về ảnh hưởng của FDI đối với nền kinh tế đang phát triển còn
có những ý kiến khác nhau, nhưng không thể phủ nhận được tác động tích cực
của FDI . Ở Việt Nam, FDI thực tế đã trở thành bộ phận của nền kinh tế quốc
dân. Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định:” kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài là một trong sáu thành phần kinh tế của cơ cấu kinh tế nước ta”.
đó là một minh chứng khẳng định vai trò của FDI đối với sự phát triển nền kinh
tế- xã hội Việt Nam

12


1.2.1 Tác động tích cực:
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển. Bất kì quốc gia
nào cũng đều cần vốn đầu tư để phát triển. Để có vốn đầu tư, các quốc gia đều
dựa vào tích lũy trong nước hoặc vốn nước ngoài. Vậy nên FDI là nguồn vốn bổ
sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát triển, được thể hiện rõ ở hầu hết các

quốc gia đang và kém phát triển. FDI tận dụng được các nguồn lực trong nước
như đất, tài nguyên... Đi liền với FDI là sự phát triển của giai thông vận tải, dịch
vụ,...
Thứ hai, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực.
FDI có vai trò trong việc nâng cao năng lực quản lý. Trình độ công nghệ, tạo
việc làm và thu nhập cho người lao động. Vì mục đích của FDI là khai thác các
điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ
thuê nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư được cải
thiện, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá trình
thuê mướn đó, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường,
mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội là việc và được bồi
dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thứ ba, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Để tăng sức
cạnh tranh trên thị trường , nâng cao hiệu quả đầu tư, các nhà đầu tư về nguyên
tắc đều phải trang bị các loại máy móc, thiế bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
phương pháp quản lý hiện đại. Các nước tiệp nhận đầu tư sẽ nâng cao được trình
độ kỹ thuật, công nghệ, tiếp cận sớm các thành tựu khoa học mới trong kinh
doanh.Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp
thu bí quyết quản lý kinh doanh đa quốc gia đã tích lũy, phát triển qua nhiều
năm bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên việc phổ biến các công nghệ và bí
quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc vào năng lực tiếp thu
của đất nước.
Thứ tư, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới toàn cầu. Khi thu
hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư của
công ty đa quốc gia, mà ngay cả các nước khác có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi
cho đẩy mạnh xuất khẩu


13


1.2.2 Tác động tiêu cực:
Nhưng cái gì cũng có tính hai mặt của nó. Và việc thu hút FDI cũng không nằm
ngoài quy luật này. Trên thực thế những nhà nghiên cứu cũng như các chuyên
gia đã sớm nhận thấy những hạn chế của FDI
Thứ nhất,vận động hành lang chính trị. Một số doanh nghiệp nước ngoài đã
vận động hành lang chính trị để có được các chính sách, luật pháp có lợi cho họ,
thậm chí, một số doanh nghiệp nước ngoài lớn buộc, đe dọa chính phủ phải
thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ. Các nước lớn có thể làm
thay đổi điều kiện thị trường trong tương lai và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính
sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nước lớn, đồng thời, FDI
không chỉ là phương tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là một cách để đạt được
một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nước sở tại.
Thứ hai ,đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước. doanh nghiệp nước
ngoài thường có tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên
thị trường quốc tế do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại
trong thời gian dài. Ngoài ra, doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trường toàn
cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi
nơi, được mọi người biết đến. Vì thế, các công ty địa phương nhỏ, hoạt động ở
thị trường nội địa của nước chủ nhà không thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh
doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay vì tạo ra.
Thứ ba, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Mặc dù doanh nghiệp nước ngoài nắm
giữ công nghệ hiện đại nhưng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nước chủ
nhà với lý do sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ được chuyển giao
thường là công nghệ cũ và nền kinh tế nước chủ nhà không thể phát triển nhanh.
Hơn nữa, thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không
đầy đủ, không chính xác, có thể dẫn đến nước chủ nhà thu hút công nghệ không
đúng, lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi

trường.
Thứ tư,khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Một trong
những phê phán phổ biến nhất về FDI là các công ty đa quốc gia thường cố để
chuyển nhà máy ô nhiễm của họ đến những nước đang phát triển, vốn có ít quy
định về môi trường hơn, và ít khả năng để thực thi những luật này hơn các nước
phát triển. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước chủ nhà là hiện tượng
rất phổ biến của FDI. doanh nghiệp nước ngoài khai thác cạn kiệt tài nguyên của
nước chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thường bỏ qua yếu tố bền vững gắn với
cộng đồng và môi trường sống của địa phương.
14


Những tác động khác như:
 Sự phân biệt giàu nghèo giữa các khu công nghiệp có FDI trú đóng, và phần
còn lại quốc gia sẽ tăng lên
 Nguy cơ chảy máu chất xám

1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1.3.1. Nhân tố từ môi trường vĩ mô
 Điều kiện tự nhiên
Đối với các doanh nghiệp FDI, những quốc gia, địa phương có vị trí địa lý
thuận lợi, địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và dân số đông, đương nhiên là lợi thế hơn những quốc gia, địa
phương không có điều kiện thuận lợi đó
 Môi trường chính trị
Với các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, mối quan tâm
hàng đầu về môi trường chính trị là sự ổn định chính trị.
Ổn định chính trị có hai vế: ổn định chính quyền và ổn định chính sách.Điều
đáng quan tâm nhất là sự ổn định về chính sách. Trong nhiều trường hợp dù
chính quyền đã thay đổi nhưng chính phủ mới vẫn cam kết tiếp tục theo đuổi các

chính sách kế hoạch xã hội và đặc biệt là những chính sách kinh tế đối ngoại của
chính phủ tiền nhiệm. Còn nếu như chính quyền ổn định không có xáo trộn
nhưng chính sách lại hay thay đổi thì đó vẫn là một môi trường bất ổn định và
có nhiều rủi ro
 Môi trường kinh tế
Trong môi trường kinh tế của một quốc gia, những yếu tố có thể tác động tới
hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI gồm hệ thống kinh tế, mức độ phát
triển kinh tế và sự ổn định kinh tế của nước đó.
Xu thế chung chuyển dần theo hướng kinh tế thị trường trên thế giới tạo ra nhiều
cơ hội mới cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Ở những nền kinh tế đang
chuyển đổi, xuất phát điểm của nền kinh tế thường rất thấp, mọi thứ đều thiếu
nên tiềm năng phát triển cao và cơ hội kinh doanh rất nhiều. Tuy nhiên, cơ hội
nhiều luôn đi đôi với chi phí và rủi ro cao. Chi phí cao do cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ hỗ trợ ở những quốc gia này còn chưa phát triển

15


 Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật của nước sở tại bao gồm các luật liên quan đến hoạt động
đầu tư như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các
văn bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư đối với người nước
ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư
Đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt
chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều
chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng
bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc
tế. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào đó thì họ sẽ quan
tâm đến cá nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được

đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao…
đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu
cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh
quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với
việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan
đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng
để thu hút vốn FDI
1.3.2. Nhân tố môi trường vi mô
 Sự phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông,
mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, ,…
cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước
ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai
các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa phương trong cả nước cho thấy
các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông cũng
đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật
liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp
với thế giới như cảng biển, cảng hàng không… Các tuyến đường giao thông
trọng yếu cũng làm cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương
của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp
các nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển không cần thiết.
16


Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ thông
tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi

nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ
đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà
đầu tư đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cước phí rẻ. Ngoài ra,
hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư
vấn hay cung cấp năng lượng và nước sạch… đảm bảo cho việc sản xuất quy mô
lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì sẽ
gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư
 Lợi thế so sánh của địa phương

Địa phương muốn phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố và điều kiện khác
nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng được xây dựng cần có thêm các điều
kiện khác như: vị trí địa lý thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, quy mô thị trường
rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong
phú…
Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất khẩu, vận
chuyển khẩu hàng hóa qua các vùng, các khu vực trên thế giới. Những địa
phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ
có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Những địa phương biết phát huy lợi thế
vị trí địa lý bằng việc hiện đại hóa hệ thống cảng biển, miễn lệ phí cảng biển,
cảng hàng không làm giảm và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức
hấp dẫn tối đa vốn FDI.
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép phát triển kinh tế tại
địa phương đó theo hướng đa ngành và tham gia tích cực vào phân công lao
động quốc gia và quốc tế. Địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú, gần
nguồn nguyên liệu sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ là lợi thế so sánh của địa phương trong hoạt
động thu hút vốn FDI. Xu hướng đầu tư ngày nay của các nhà đầu tư nước ngoài
trong việc lựa chọn địa điểm đang chuyển từ việc xem xét gần thị trường tiêu
thụ sang ưu tiên tiêu chí trình độ, giá cả sức lao động của công nhân, trình độ

ngoại ngữ của dân bản địa bởi vì công nghệ thông tin phát triển sẽ giúp cho các
nhà sản xuất dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường ở xa.
 Chất lượng nhân lực của địa phương

Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch
kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì trên phương diện nguồn
nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được cả về số lượng và chất
lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu
đánh giá của các nhà đầu tư. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối
17


với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử dụng
nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố
lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động…
 Thủ tục hành chính của đia phương

Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ
ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng
lớn. Thủ tục hành chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục
hành chính không được quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu
cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa
phương là khác nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn
trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh…. Sự đơn giản hóa các
thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong
quá trình đăng ký, triển khai thực hiện dự án đầu tư cũng như giảm các chi phí
cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của các nhà đầu tư nước

ngoài

1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI ở một số địa phương
1.4.1. Kết quả thu hút nguốn vốn FDI ở một số địa phương
 Thành phố Hà Nội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở thành một bộ phận quan trọng , năng
động và có tốc độ tăng trưởng cao trong thành phần kinh tế của Thủ đô.
Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
những năm qua đạt được thành tựu đáng kể.
- Thu hút qua cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (tăng vốn)
đạt 896,1 triệu USD ( cấp mới 304 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký mới là
679,5 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn 79 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
tăng thêm là 216,6 triệu USD).
- Thu hút qua chấp thuận góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

18


trong tổ chức kinh tế cho 64 trường hợp với tổng vốn đăng ký đạt 64,7 triệu
USD.
- Thu hút qua cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn của nhà
đầu tư nước ngoài dưới 51% và lĩnh vực tài chính ngân hàng đạt 100,7 triệu
USD.
- Tính đến tháng 09/2015 các dự án FDI đã tạo việc làm tại khu vực doanh
nghiệp FDI khoảng 203.000 lao động (tăng khoảng 17% so với năm 2014),
trong đó số lao động trong các khu công nghiệp, chế xuất là 111.636 người
(trong đó có 1263
lao động là người nước ngoài). Mỗi ha đất trong KCN bình quân đã tạo việc làm
mới cho trên 100 lao động và nộp ngân sách trên 1,5 tỷ đồng. Đa số trong số đó
được đào tạo và tiếp cận trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến.

- Trong 9 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của khối FDI ước đạt 3.955
triệu USD, chiếm tỷ trọng 48,7% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn (tăng
1,07% so với cùng kỳ năm 2014). Khối doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng xuất
khẩu cao nhất trong 3 thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước chiếm 31,2%, kinh tế
ngoài nhà nước chiếm 20%) và duy trì mức ổn định tăng trưởng.
- Một trong những kết quả quan trọng của hoạt động FDI đối với phát triển kinh
tế - xã hội thành phố Hà Nội là tăng nguồn thu cho ngân sách thành phố thông
qua các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, tài nguyên, giá trị gia tăng...của khối
doanh nghiệp FDI ước đạt 13.161 tỷ đồng (tương đương 599 triệu USD, tăng
8,3% so với cùng kỳ 2014), chiếm 13,7% tổng thu ngân sách thành phố.
Các giải pháp nổi bật mà thành phố Hà nội đã triển khai để tăng cường thu hút
và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Công tác xây dựng cơ chế, chính sách: tập trung cải cách thủ tục hành
chính, đã rút ngắn đáng kể thời gian xem xét cấp giấy phép đầu tư từ trên 1
tháng xuống dưới 15 ngày đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND
Thành phố.
- Xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư: Thành phố xây dựng và
triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư với việc tổ chức nhiều đoàn đi xúc tiến
đầu tư - thương mại - du lịch, tổ chức nhiều diễn đàn, hội thảo giới thiệu tiềm

19


năng, kêu gọi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và ở các quốc gia, các vùng có
tiềm năng về vốn, công nghệ, trình độ quản lý.
- Định kỳ lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài: Danh mục dự án
tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên phát triển, các sản phẩm công nghiệp chủ
lực, ngành dịch vụ, lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị... bằng các thứ
tiếng Anh, Nhật, Hàn, Pháp, Trung để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư phù

hợp với thị trường từng nước. Trong các năm gần đây, phù hợp với chủ trương
của Nhà nước và Thành phố, phạm vi đề xuất đối tác hợp tác đầu tư với nước
ngoài đã được mở rộng hơn đến tất cả các thành phần kinh tế, kể cả các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước.
- Rà soát, đánh giá, phân loại, hỗ trợ các dự án đẩy mạnh triển khai: Thành phố
đã quan tâm đến công tác rà soát, phân loại các dự án đã được cấp phép đầu tư,
bám sát quá trình thực hiện, kịp thời giải quyết các khó khăn, hỗ trợ các nhà đầu
tư nước ngoài triển khai dự án; hàng năm tổ chức các đoàn công tác đi nắm tình
hình, làm việc với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn nhằm hướng dẫn
triển khai dự án, đôn đốc thực hiện báo cáo, kịp thời chấn chỉnh các sai sót do
không nắm vững quy định pháp luật.
 Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân , có hơn 8 triệu người chiếm
9% dân số cả nước. Nhờ điều kiện thuận lợi, thành phố trở thành đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á bao gồm đường sắt, đường
hàng không, và đường bộ. Thành phố đã thu hút được hơn 8.000 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đăng ký gần 45 tỷ USD, dẫn đầu cả nước về thu hút
FDI. Sự đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế thành phố. Trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp
nước ngoài bình quân mỗi năm đạt khoảng 20 tỷ USD, chiếm gần 59% tổng kim
ngạch xuất khẩu của thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đầu tư nước ngoài
chiếm đến 23% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội và chiếm 22% tổng nguồn
vốn thị trường chứng khoán của thành phố.
Chỉ tính riêng giai đoạn 2016-2018 (đến tháng 6/2018), tính chung cả vốn đầu
tư thu hút được dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và vốn
thu hút qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh
nghiệp trong nước, thành phố thu hút được 14,4 tỷ USD.
Cụ thể, trong giai đoạn này thành phố có 2.547 dự án đầu tư nước ngoài được
cấp mới giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD;
trong đó, hoạt động kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nhiều nhất (chiếm

36,2%). Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 28,8%; tiếp đến là bán buôn, bán

20


lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy chiếm 14,1%; hoạt động chuyên môn, khoa học
công nghệ chiếm hơn 10%.
Ngoài ra, thành phố có 525 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư 2,14
tỷ USD. Thành phố cũng chấp thuận cho 6.340 trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục để được góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các
doanh nghiệp trong nước, với vốn góp đăng ký tương đương 7,27 tỷ USD.
Hiện nay, TP Hồ Chí Minh có 17 khu chế xuất và khu công nghiệp, trong đó có
hơn 550 doanh nghiệp FDI đang hoạt động. Ngoài ra, thành phố còn có Khu
công nghệ cao (SHTP) và Khu công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) thu
hút hàng trăm doanh nghiệp FDI, trong đó có nhiều doanh nghiệp hàng đầu thế
giới như Intel, Samsung, Hitachi...
Để có được thành công như vậy, thành phố đã có những biện pháp như:
- Về quy hoạch: Thành phố hoàn thành quy hoạch đất đai, hoàn chinh ruqy
hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch,đẩy nhanh tiến độ xây dựng và
phê duyệt quy hoạch còn thiếu. Thực hiện thống nhất quy định trong Luật Đầu

- Về chính sách: Ban hành các văn bản hướng dẫn cho các nhà đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở cấp
phép đầu tư. Nghiên cứu , đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với
tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng. Luôn sát sao, giám sát việc
thi hành pháp luật về đầu tư để kịp thời phát hiện và xử lý, giải đáp các thắc
mắc.
- Về xúc tiến đầu tư: Thành phố bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư, đổi
mới công tác xúc tiến đầu tư. Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố

Bên cạnh đó, thành phố đã công khai, đơn giản các công đoạn thủ tục hành
chính đối với đầu tư nước ngoài. Nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên chức
nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, ngăn chặn sự nhũng nhiễu do văn bản luật
còn nhiều bất cập. Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư giữa Trung ương
và địa phương , giữa các bộ, sở nghành
1.4.2. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế ở một số địa phương.
Qua thực tế thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tại một số địa
phương đại diện là thành phố Hà Nội , ta có thể rút ra một số kinh nghiệm và các
biện pháp khả thi trong việc thu hút nguồn vốn FDI:
21


- Chú trọng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư Quy hoạch đầu tư của mỗi
địa phương phải là một bộ phận hữu cơ trong quy hoạch đầu tư chung của cả
nước và quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Định hướng
và giải pháp thu hút vốn FDI phải gắn chặt với quy hoạch phát triển các ngành,
vùng lảnh thổ và đặt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác những
tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể nói chung và quy
hoạch đầu tư nước ngoài nói riêng, tăng lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật Nâng cao vai trò của
ngân sách nhà nước trong xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng ngoài
hàng rào khu công nghiệp. Cho phép vay ưu đãi hoặc được phép phát hành trái
phiếu để đầu tư vào các công trình hạ tầng trọng điểm. Khuyến khích đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi đối với các
hình thức đầu tư BOT, BTO, BT và các dự án, địa bàn trọng điểm.
- Chú trọng phát triển nguồn lực Chú trọng đào tạo công nhân lành nghề theo
yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài đặt ra. Khuyến khích người lao động tự rèn
luyện, nâng cao tay nghề. Công tác giáo dục pháp luật cho công nhân trong các
doanh nghiệp có vốn FDI phải được tiến hành thường xuyên theo định kỳ nhằm

nâng cao hiểu biết về pháp luật cho người lao động. Với địa phương, cần tham
gia hỗ trợ việc tuyển chọn lao động làm việc tại các doanh nghiệp FDI, đặt biệt
với người tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp FDI.
- Chú trọng cải cách hành chính Hoàn thiện thể chế, hoàn chỉnh hệ thống chính
sách và văn bản quy phạm pháp luật liên quan về đầu tư nước ngoài phù hợp với
luật pháp quốc tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, an toàn và tin cậy lẫn
nhau. Thực hiện cơ chế một 33 cửa tại các đầu mối cấp giấy chứng nhận đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các loại giấy tờ khác cho doanh nghiệp
khi triển khai xúc tiến dự án đầu tư và đi vào hoạt động theo hướng đơn giản, rõ
ràng, công khai, minh bạch.
- Mở rộng tự do hoá đầu tư và tăng cường xúc tiến vận động đầu tư: Khuyến
khích các thành phần kinh tế trong nước hợp tác đầu tư với nước ngoài thành lập
công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cho phép doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phép phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được
phép thành lập công ty quản lý vốn để điều hành và hỗ trợ các dự án đã đầu tư.
Cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phép thuê đất
để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam.

22


Đầu tư trực tiếp nước ngoài được kinh doanh rộng rãi hơn trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số dịch vụ khác. Nhà đầu tư được
tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư.
Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư như chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao,
xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ở địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên
doanh.

Gắn công tác vận động xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa bàn
cụ thể. Hướng dẫn các nhà đầu tư trong từng khâu: tìm hiểu cơ hội, chuẩn bị dự
án, xem xét cấp giấy phép và triển khai dự án.
Xây dựng danh mục mời gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài với các dự án được mô
tả khái quát về nội dụng, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn
đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước... để nhà đầu tư nước ngoài
nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết định đầu tư.

23


Chương II
Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2018
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý : Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu
vực đồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phía Bắc giáp
tỉnh Bắc Giang; Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía Nam
giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp thành phố Hà Nội.
Tỉnh Bắc Ninh nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội trong tam giác
tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có các đường giao thông
lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thương mại và
văn hoá của miền Bắc.
* Địa hình: Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh
Bắc Ninh khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông
Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh không lớn.
Vùng đồng bằng chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 –
7m so với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia
Bình, Lương Tài, Quế Võ.

Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng (0,53%) so với tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, thị
xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60 – 100m, đỉnh
cao nhất là núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m, tiến đến là núi Bu
24


(huyện Quế Võ) cao 103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên
Thai (huyện Gia Bình) cao 71m.
* Thủy văn : Mạng lưới sông ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá
cao từ 1,0 – 1,2km/km2 (theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống
sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sông Cà Lồ nằm ở phía Tây của tỉnh, một phần
của sông có chiều dài 6,5km là đường ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với thành
phố Hà Nội và hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu,
sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Với hệ thống sông ngòi khá dày đặc và có lưu lượng nước mặt dồi dào, thủy văn
của tỉnh Bắc Ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tưới và tiêu
thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh.
* Khí hậu :
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá rõ rệt,
có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại đây, nhiệt độ
trung bình năm là 24,0oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng
7), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4oC (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ
giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,0oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500mm nhưng
phân bổ không đều trong năm. Mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm
80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ
chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Khu vực có lượng mưa trung bình lớn
nhất thuộc thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, còn khu vực có

lượng mưa trung bình nhỏ nhất thuộc huyện Quế Võ.
Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, tốc độ gió trung bình vào tháng 1 khoảng 2,6m/s; gió mùa Đông Nam thịnh

25


×