Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.57 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN THÀNH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN THÀNH

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN CẢNH HỢP


HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Luận văn “Thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các tài
liệu, thông tin tổng hợp được sử dụng và phân tích, khái quát trong Luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, kết quả đánh giá của Luận văn là kết quả trung thực từ thực
tiễn của địa phương và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Quảng Nam, ngày thángnăm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Văn Thành


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT .................. 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ............................... 10
1.2. Ý nghĩa và nguyên tắc của thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất..................... 19
1.3. Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất .................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ

TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN NÚI THÀNH .......... 49
2.1 Tình hình chung ............................................................................................. 49
2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính về cấp giấy............................... 58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ........ 65
3.1. Định hướng thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam ................................................................................................... 65
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính đẩy nhanh tiến độ về cấp
giấy ....................................................................................................................... 68


3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước ............................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CCHC


Cải cách hành chính

2

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

3

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7

GCN

Giấy chứng nhận


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
1.1
1.2

Quy trình công bố thủ tục hành chính văn bản dự thảo
Quy trình công bố thủ tục hành chính văn bản mới ban
hành

Trang
19
20


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

1.2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

Tổng hợp các loại giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân để được
cấp GCNQSDĐ
Trình tự thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các loại đất trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2019
Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2019
Kết quả thực hiện kế hoạch, đăng ký sử dụng đất nông
nghiệp giai đoạn 2014 - 2017

Kết quả thực hiện kế hoạch, đăng ký sử dụng đất phi nông
nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
Tình hình giải quyết khiếu nại của Dự án đường cao tốc Đà
Nẵng - Quảng Ngãi qua huyện Núi Thành

Trang

23

44

52

53

55

56

58


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiệm vụ thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức và công
dân là một trong những nhiệm vụ nằm trong công tác thực hiện cải cách tư pháp,
cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành TN&MT đang quản lý và triển
khai thực hiện theo luật định. Công tác này, trong thực tiễn đã đem lại những kết

quả tích cực trong yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư xây dựng,
kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nghề nông, lâm nghiệp sang ngành công
nghiệp, dịch vụ, thương mại; chuyển dịch cơ cấu dân số hình thành những khu
dân cư mới, khu đô thi hiện đại và các khu công nghiệp quy mô lớn; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để
tạo điều kiện cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, công dân tích cực đầu tư, phát triển
kinh tế, mở rộng kinh doanh, xây dựng các công trình an sinh xã hội góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp bởi đó là
những thủ tục hành chính, liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động
triển khai thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” và “hành chính
công”, đồng thời qua đó cũng tác động đến quyền lợi trực tiếp của các tổ chức,
doanh nghiệp, công dân, nó tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội của
cộng đồng dân cư tại các địa phương.
Huyện Núi Thànhlà một huyện nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai,địa bàn
có quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội, dịch vụ thương mại rất cao.
Theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết

1


định số 1737 ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Khu đô thị Núi Thành
với diện tích tự nhiên khoảng 2.320 ha; có dân số đến năm 2035 khoảng 165.000
người. Từ đó dẫn đến các vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, chuyển dịch đất đai và các thủ tục hành
chính liên quan đến công tác này trên địa bàn rất phức tạp và đa dạng. Do sự đổi
mới của cơ chế, chính sách, sự phát triển kinh tế, xã hội và trình độ nhận thức

của mọi tổ chức và công dân trong việc tham gia thực hiện các thủ tục hành
chính và thực hiện các quyền của mình không đảm bảo đúng theo trình tự, thủ
tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết theo luật định; công tác quản lý hồ sơ địa
chính và thực hiện thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa phương gặp nhiều khó khăn
và thách thức. Xuất phát từ thực tế đó luận văn đã lựa chọn đề tài: “Thủ tục hành
chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” để hoàn thành
Luận văn chương trình Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu lý luận và thực tiễn thủ tục hành chính
về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất đã có nhiều Đề tài, Chuyên đề và bài viết đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu với một số công trình sau:
Nguyễn Thị Thùy Dung (2018), Hoàn thiện công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh
tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu, khái quát sự phát
triển về kinh tế xã hội, quá trình đô thị hoá, khẳng định công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
vấn đề quan trọng. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã đạt được kết quả cao. Tuy nhiên, thực

2


tiễn vẫn chưa thực sự hài lòng với kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận. Tác
giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Vũ Văn Điệp (2019),“Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa huyện Quang

Bình, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018”, Luận văn Thạc sỹ quản lý đất
đai,Trường Đại học nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đánh giá kết quả
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này tại địa phương.
Trần Thị Mỹ Hạnh (2016), Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành
phố Bắc Giang, tỉnh BắcGiang,Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học
xã hội. Trên cơ sở lý luận, nội dung và những căn cứ pháp lý về quản lý nhà
nước đối với đất đai. Qua đó, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
đất đai của thành phố Bắc Giang, nêu ra những kết quả, tồn tại vàđề xuất một số
giải pháp chủ yếu để làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố.
Nguyễn Ánh Nguyệt (2020), Nghiên cứu, đánh giá tình hình cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộgia đình, cá nhân tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sỹ quản lý đất đai, Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà
Nội. Luận văn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá tình hình cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
huyện Thanh Trì. Đồng thời đề xuất những giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác này.
Lê Mai Phương (2019), “Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn Thành phố Yên Bái, Tỉnh Yên Bái”, Luận văn Thạc sỹ quản lý đất
đai, Trường Đại học nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận văn nghiên cứu

3


những quy định của pháp luật về công tác quản lý của Nhà nước về công tác
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất...Đánh giá được thực trạng công tác đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất và đề xuất một số giải pháp thực hiện hữu hiệu tại địa phương.
Lê Trung (2018), Đánh giá chính sách giao đất giao rừng từ thực tiễn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ chính sách công, Học
viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên cứu và phân tích lý luận về chính sách
công và thực tiễn tổ chức thực thi chính sách giao đất giao rừng tại địa phương.
Qua đó đánh giá kết quả đạt được và đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả
và hoàn thiện chính sách giao đất giao rừng trên địa bàn huyện.
Lê Thị Trang (2019), Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ chính sách
công, Học viện khoa học xã hội. Luận văn phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách quản lý nhà nước với đất đai, qua đó đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai và đưa ra các quan điểm,
giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa
bàn huyện.
Phạm Tôn (2016), Đánh giá thực trạng đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường Đại
học khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu lý luận và
tính pháp lý thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Qua đó đánh giá thực trạng địa
phương và đề xuất các giải phápnhằmnâng cao hiệu quảcủacông tác này tại địa
phương.
Hà Thị Thoa (2019), Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp Luật Đất đai ở

4



Việt Nam hiện nay từ thực tiễn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc
sỹ luật kinh tế, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã khái quát được những kết
quả về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ
địa chính, cấp GCNQSDĐ.... Qua đó, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Trần Mạnh Tuấn (2017), Quản lý Nhà nước về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sỹ quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn xác định quản lý Nhà nước về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản trong
Luật Đất đai, đồng thời là một nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất
đai. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại
tỉnh Đắk Nông. Đồng thời đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước và cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại địa phương.
Và một số bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong Luận văn:
Lưu Thị Tuyết (2018), Để hạn chế bất cập trong việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình hiện nay, Cổng thông tin Tạp chí Tòa án
nhân dân điện tử cập nhật ngày 04/11/2018. Tác
giả khẳng định Nhà nước là chủ thể đại diện duy nhất và tuyệt đối của quyền sở
hữu đất đai. Xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước công
nhận và bảo hộ quyền sử dụng, định đoạt và sở hữu quyền sử dụng đấtvà tài sản
khác gắn liền trên đất.
Trần Thụ, Hà Bình (2017), HĐND thành phố Hà nội giám sát cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Lưu ý giải pháp tuyên truyền đến từng hộ dân,
Trang thông tin điện tử kinh tế và đô thị cập nhật ngày
11/03/2017. Bài viết đã đánh giá công tác cấp GCN tại địa phương gặp vướng
mắc, cần sự tháo gỡ vướng mắc từ ngành chức năng của thành phố.… Đồng thời,

5



các cấp, các ngành cần tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, các
hộ gia đình chưa kê khai thực hiện trách nhiệm kê khai quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Nguyễn Thanh Tùng (2018), Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh. Trang thông tin điện tử
Tạp chí Công thương cập nhật ngày
22/8/2008. Tác giả nghiên cứu thực trạng của địa phương về công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh. Qua đó, phân tích, làm rõ những bất cập, tồn tại, đồng thờiđề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này tại địa phương.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu thêm các kinh nghiệm, quan điểm, lý luận
trong các công trình nghiên cứu và những bài viết trên, đó là những cơ sở lý
luận, dữ liệu, thông tin quan trọng để nghiên cứu, phân tích, làm rõ những nội
dung trong Đề tài “Thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam”. Hy vọng, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, đánh
giá, phân tích, bản thân tôi rất mong nhận được những ý kiến, góp ý của các
giảng viên, đồng nghiệp và mọi người để Luận văn được hoàn thiện trong thời
gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích để làm rõ các vấn đề liên quan đến vấn đề thủ tục hành chính
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất. Tìm hiểu thực trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại huyện Núi Thành, đánh giá những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế vànhững nguyên nhân của hạn chế trong
thực tiễn.


6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nói chung và đi sâu
nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật này trên địa bàn huyện Núi Thành. Đưa
ra những định hướng và đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá việc áp dụng pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ
thực tiễn trên địa bàn huyện Núi Thành. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích để làm
rõ những kết quả đạt được và tìm ra những nguyên nhân, những khó khăn tồn tại
và đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định,
các nguyên tắc pháp lý cũng như các quy định pháp luật của Việt Nam hiện hành
trong thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định của Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn dưới luật như: Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 23/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và các văn bản pháp luật có liên quan khác để phân tích, làm rõ những nội

dung trong Luận văn.

7


Về không gian: trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: nghiên cứu thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn
Núi Thành từ năm 2015 đến 31/12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cờ sở phương pháp luận
Luận văn tiếp cận và sử dụng phương pháp luận nghiên cứu, đó là: Chủ
nghĩa Mác Lênin cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh và các đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước ta hiện nay để luận giải làm rõ vấn đề nghiên cứu về thủ tục
hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá: phân tích, tổng hợp
số liệu, dữ liệu thu thập được tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và tại
một số xã trên địa bàn huyện để đánh giá, phân tích thực trạng công tác này tại
địa phương.
Phương pháp so sánh:thực hiện đối chiếu các quy định pháp luật, tìm ra
các điểm bất cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thống pháp luật về thủ
tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
Phương pháp tổng - phân - hợp, quy nạp, diễn dịch:Phương pháp này
được sử dụng khi nghiên cứu một số giải pháp bảo đảm thực hiện công tác này.
Luận văn tiếp cập, thu thập kế thừa các thông tin, tài liệu, các số liệu của các
công trình khoa học đã công bố để trên cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật

thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của
pháp luật về vấn đề này để đề xuất các giải pháp phù hợp theo mục tiêu đặt ra.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Xuất phát từ việc trình bày các nội dung lý thuyết liên quan để góp phần
hệ thống hóa làm rõ hơn khung cơ sở lý luận về thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên
đất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở quy định của Luật Đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn và
thực tiễn áp dụng pháp luật thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Đồng thời qua nghiên
cứu sẽ tìm ra những nguyên nhân, hạn chế của các chính sách pháp luật thủ tục
hành chính liên quan đến công tác này, qua đó giúp các cơ quan có thẩm quyền
có những giải pháp, cải cách, hoàn thiện trình tự thực hiện thủ tục hành chính về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương dưới đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý của thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
trên đất.
Chương 2. Thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Núi
Thành.

Chương 3. Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện thủ tục hành chính
về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Trên cơ sở góc độ khoa học và những quy định của pháp luật, các cấp
chính quyền cần công nhận quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai, bảo đảm phù
hợp với chủ trường của chính sách đất đai và bảo vệ quyền lợi của mọi tầng lớp
nhân dân trong việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI khẳng định về tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn từ góc độ kinh tế, một hàng hoá bao giờ cũng có giá trị hàng hóa và
giá trị sử dụng, trong đó giá trị của hàng hoá được xác định bằng lao động kết
tinh trong hàng hoá, nhưng giá trị của quyền sử dụng đất không được xác định
thông qua quy luật thông thường, không có hao phí lao động nào được bỏ ra để

hình thành nên đất (chỉ có lao động bỏ ra để cải tạo). Từ những phân tích, quan
điểm trên cho thấy quyền sử dụng đất là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường được xác lập bởi sự quản lý của Nhà nước với cơ chế, chính sách mở
rộng thị trường bất động sản trong nước và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài để phát triển kinh tế, xã hội tại các địa phương.

10


Qua đó, có thể hiểu đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất
quản lý; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của công dân được Nhà nước
bảo hộ và thực hiện theo luật định.
[Hồ Quang Huy (2017), Suy nghĩ về khái niệm quyền sử dụng đất của Việt
Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cập nhật ngày
03/7/2017].
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các tiềm năng của đất đai để
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng an ninh quốc
phòng của đất nước. Việc khai thác lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng đất là
rất lớn. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, giao quyền sử dụng đất cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài trong thực tiễn các địa
phương.
Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải thực hiện
trong quá trình sử dụng đất. Người sử dụng đất trong quá trình sử dụng phải
đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử dụng đất đai dưới dạng
những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình thức như nộp thuế sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất ...
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
[Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013]. Qua đó cho thấy, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của người dân đã được xác lập cơ sở pháp lý, được nhà nước
công nhận và bảo hộ.

11


Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi,
thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai. Vì vậy, người có Giấy chứng nhận có quyền
chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tài sản là tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quyền tài sản là quyền
trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền
sử dụng đất và các quyền tài sản khác [Điều 105, Điều 115, Bộ Luật Dân sự
2015]. Như vậy, quyền sử dụng đất đai được coi là một trong những quyền tài
sản được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận chủ sử dụng đất được thực hiện các
giao dịch đối với tài sản này.
[Nguyễn Thuỳ Linh (2020), Khái lược và bản chất pháp lý về quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, Trang thông tin điện tử Luật dương gia
cập nhật ngày 29/3/2020]
Từ những phân tích trên, theo quan điểm của tác giả, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là cơ sở pháp
lý quan trọng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho người sử dụng đất
định đoạt, sử dụng đất, sỡ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo luật định.
Quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa, giá trị của quyền sử đất được xác định
theo giá đất, phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí của mảnh đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đấtlà cơ sở pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người
sử dụng đất, họ toàn quyền được định đoạt và sử dụng theo mục đích yêu cầu
phát triển kinh tế từ thực tiễn. Qua đó giúp cho các cấp chính quyền địa phương
thực hiện quản lý thực trạng đất đai nói chung và thực địa biến động đất đai, khai
thác quỹ đất, xác định mức giá bồi thường, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
về đất đai theo thẩm quyền.

12


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
[Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013].
Pháp Luật Đất đai quy định mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
[Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất]; quy định trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [khoản 1 Điều 99 Luật Đất
đai 2013]; quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất [Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số
điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13].
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức [Khoản 1, Điều 3, Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính và Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa
đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính].

Về phân loại thủ tục hành chính hiện nay theo nhiều tiêu chí khác nhau có
thể phân thành các loại thủ tục hành chính như sau:
Thủ tục hành chính nội bộ là trình tự thực hiện các công việc nội bộ cơ
quan nhà nước.Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức và thủ tục xử lý vi phạm hành
chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước bao
gồm: Thủ tục ban hành quyết định; thủ tục khen thưởng – kỷ luật; thủ tục thành
lập các tổ chức, thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức nhà nước.

13


Thủ tục hành chính liên hệ là trình tự các cơ quan hành chính, công
chức,công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động áp dụng pháp
luật. Thủ tục hành chính liên hệ rất đa dạng, thủ tục này bao gồm:Thủ tục giải
quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức; Thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế hành chính, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính ...
Thủ tục văn thư là trình tự tiến hành các hoạt động lưu trữ, xử lý,
cungcấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới các hình thức văn
bản.Thủ tục văn thư mang nhiều tính chất kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, đò ihỏi
quá trình thực hiện phải tỉ mỉ, đúng thể thức, trình tự các bước tiến hành.Tóm lại,
việc phân nhóm các thủ tục hành chính căn cứ vào tính chất hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của nhà nước
và của công dân như trên chỉ có tính chất tương đối.
Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự,thủ tục được quy định trong lĩnh
vực quản lý hành chính Nhà nước với các bước tiến hành theo quy trình cho các
cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch và cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục hành
chính này trong quá trình giải quyết yêu cầu hành chính liên quan đến công dân
tại các địa phương[Trần Mai Hương (2020), Khái quát chung về thủ tục hành

chính, Trang thông tin điện tử Luật dương gia cập nhật
18/5/2020]
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức [43]
1.1.3. Khái niệm thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định

14


số 43/2014 ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai và loại các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất của công dân [Điều 8, Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường].
Một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đủ 8 bộ phận tạo thành
cơ bản sau:Tên thủ tục hành chính; trình tự thực hiện;Cách thức thực hiện;Thành
phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính;Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; trong một số trường hợp thủ tục
hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục
hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí [Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định
63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP]
Thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các
hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm: trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ
nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ, công chức; trình tự lập quy, áp dụng quy

phạm pháp luật để đảm bảo các quyền chủ thể, trình tự điều hành, tổ chức các tác
nghiệp hành chính... Thông qua thủ tục hành chính nhằm đảm bảo chức năng
quản lý của các cơ quan hành chính và các cá nhân, tổ chức được thực hiện
quyền và tham gia giao dịch hành chính theo đúng quy trình thủ tục hành chính.
1.1.4. Đặc điểm của thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai là việc đăng ký đất
đai
Thứ nhất, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi
người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà
nước và những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai.
Thứ hai, đăng ký đất đai là công việc của cả bộ máy Nhà nước ở các cấp,
do hệ thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện. Địa chính là ngành tham

15


mưu cho UBND các cấp quản lý và trực tiếp khai thác sử dụng hồ sơ địa chính
trong quản lý biến động đất đai tại các địa phương.
Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai
Khác với công việc đăng ký khác, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền sử dụng,
đồng thời phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất được giao.
Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng đất dưới hai hình thức giao
đất và cho thuê đất. Việc đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
của pháp luật và xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử dụng đất
phải đăng ký. Đất đai thường có quan hệ gắn bó (không thể tách rời) với các loại
tài sản cố định trên đất như: nhà cửa và các loại công trình trên đất, cây lâu
năm... Các loại tài sản này cùng với đất đai hình thành trên đơn vị bất động sản.
Đăng ký đất phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng

xã, phường, thị trấn
Thực hiện đăng ký đất tại 04 cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó
cấp xã là đầu mối quan hệ tiếp xúc giữa Nhà nước với nhân dân, trực tiếp quản
lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai ...
1.1.5. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Người đang sử dụng đất có đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau
ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, chuyển đổi,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, được

16


thừa kế, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền
sử dụng đất để thu hồi nợ.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai; theo kết quả hòa
giải thành đối với tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu chế xuất, khu công
nghệ cao, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước hóa giá nhà ở gắn liền với

đất ở, thanh lý; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp thửa, tách thửa; nhóm
người sử dụng đất hoặc tổ chức, các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng sử
dụng đất hợp nhất, chia tách quyền sử dụng đất hiện có;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận bị mất.
1.1.6. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014 NĐ-CP quy định về trình tự,
thủ tục đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng kí
bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất quy định:
* Đối với UBND cấp xã:
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký.

17


×